Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Trong điều kiện hiện nay của nước ta muốn tăng thu nhập quốc dân ta phải làm gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.71 KB, 9 trang )

Trong điều kiện hiện nay của nớc ta
muốn tăng thu nhập quốc dân ta phải làm gì?
A- phần mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn phát triển với mục tiêu làm cho dân giàu n-
ớc mạnh xã hội công bằng văn minh vững bớc hoà nhập với nền kinh tế thế giới trên cơ
sở tiếp tục sự đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm biến nớc ta thành
một nớc công nghiệp hiện đại. Muốn vậy thu nhập quốc dân phải lớn, năng suất lao
động phải tăng cao, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực : công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, đời sống ngời dân phải đợc cải thiện từ đó GDP sẽ tăng mạnh. Để
thực hiện đợc mục tiêu đó ta phải biết thu hút vốn đầu t nớc ngoài và cổ phần hoá các
doanh nghiệp tạo tiền đề để phát triển kinh tế. Đồng thời chúng ta phải không ngừng tìm
tòi, khai thác sức mạnh tổng hợp vốn có của các thành phần kinh tế. Phải có biện pháp
gì để thu hút vốn đầu t nớc ngoài, cổ phần hoá các doanh nghiệp trong nớc và phát triển
kinh tế chúng ta sẽ phân tích sâu hơn trong phần nội dung chính.
Thu nhập quốc dân là vấn đề đợc nhiều ngời quan tâm đặc biệt nhà nớc đã có nhiều
chủ trơng để tăng thu nhập quốc dân,em rất quan tâm đến tình hình phát triển của đất n-
ớc nên em đã chọn đề tài này. Vì đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận, nên khi trình bày
bố cục của một bài tiểu luận còn nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý và giúp đỡ
em .
Em xin chân thành cảm ơn!
1
B- phần nội dung
Trớc khi đi phân tích vào nội dung của bài tiểu luận ta cần tìm hiểu thế nào là thu
nhập quốc dân?.
Thu nhập quốc dân là tổng sản phẩm mới(giá trị mới) sáng tạo trong một năm(là
phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi số t liệu sản xuất đã hao phí
trong một năm).
Khi xét về thu nhập quốc dân ta cần hiểu thế nào là tổng sản phẩm trong nớc(GDP)
và tổng sản phẩm quốc dân(GNP)?.
1/ Tổng sản phẩm xã hội bao gồm: GDP và GNP.
Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm xã hội do lao động trong những ngành


sản xuất vật chất và dịch vụ sản xuất tạo ra trong một thời gian nhất định.
Tổng sản phẩm trong nớc(GDP) là giá trị thị trờng của tất cả các hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng đợc sản xuất ra trong phạm vi một nớc trong một thời kì nhất định.
Tổng sản phẩm quốc dân(GNP) là tổng thu nhập mà công dân của một quốc gia tạo
ra cộng thêm các khoản thu nhập mà dân c trong nớc tạo ra ở nớc ngoài và trừ đi khoản
thu nhập mà ngời nớc ngoài tạo ra ở trong nớc.
Nớc ta hiện nay cơ cấu kinh tế đang chuyển dần theo những hớng đã định, năm
2002 tỷ trọng nông nghiệp còn khoảng 23% GDP ,công ngiệp đạt 36% và dịch vụ đạt
35,5%. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, kinh tế nhà nớc tiếp tục đợc đổi mới,
tuy còn chậm nhng đã từng bớc nâng cao hiệu quả trong hoạt động và kinh doanh. Các
hình thức đổi mới doanh nghiệp nhà nớc cũng đã đa dạng hơn, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đẩy mạnh tiến trình phát triển kinh tế. Thành phần kinh tế t nhân có bớc phát
triển mạnh mẽ và càng mở rộng quy mô và ngành nghề. Các doanh nghiệp có vốn nớc
ngoài đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp
Việt Nam, góp phần nâng cao chất lợng và tăng thêm sức mạnh cạnh tranh cho sản
2
phẩm trong nớc. Hoạt động kinh tế đối ngoại cũng có bớc phát triển ổn định. Hoạt động
du lịch cũng có bớc phát triển vợt bậc với khoảng 2 triệu lợt khách quốc tế mỗi năm.
2/ Cổ phần hoá các doanh nghiệp.
Trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng đã thông qua phơng hớng
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005, với mục tiêu tổng quát: Tăng trởng
kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ
rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển
biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con ngời.
Thực hiện nghị quyết của đại hội 9 của Đảng, trong 3năm 2001-2003 nhà nớc đã
tiến hành tổng rà soát, xây dựng và triển khai chơng trình sản xuất, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nớc, đảm bảo cho các doanh nghiệp này giữ vững các vị trí trọng yếu tong
nền kinh tế, tiếp tục đóng góp quan trọng vào các nguồn thu nội địa của nguồn thu ngân
sách.

Hình thức đổi mới chủ yếu là cổ phần hoá các doanh nghiệp. Trong 3 năm
2001-2003 đã tổ chức cổ phần hoá đợc 793 doanh mghiệp = 58% tổng số các doanh
nghiệp đã đợc cổ phần hoá từ trớc đến nay. Trong đó 11

tháng của năm 2003 đã cổ phần
hoá đợc 425 doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá trong các năm
2002-2003, bình quân nhà nớc giữ 38% vốn điều lệ, cán bộ công nhân viên doanh
nghiệp mua 54% vốn điều lệ, còn 85 là cổ đông ngoài doanh nghiệp.
Xem xét 500 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu
cho thấy, qua một năm thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung đều có chuyển
biến tíc cực. Thể hiện rõ ở các chỉ tiêu, vốn điều lệ tăng 5-100%, doanh thu tăng 60%,
lợi nhuận trớc thuế tăng 13,7%, nộp ngân sách nhà nớc tăng 45%, thu nhập của ngời lao
động tăng 63%,số lao động làm việc trong doanh nghiệp tăng 13%, cổ tức thực hiện t
bản năm 2003 tăng 15,5%. Nhiều doanh nghiệp nhờ tăng vốn điều lệ đã đầu t thêm máy
móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hớng đa
3
ngành nghề, đa sản phẩm, sản xuất kinh doanh có hiệu quả rõ rệt so với trớc đổi mới,
nâng cao một bớc sức cạnh tranh của sản phẩm cả trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Kết quả trên cho thấy về cơ bản những doanh nghiệp đợc sản xuất đổi mới chủ yếu
là cổ phần hoá đã đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Với tiến độ thực hiện nh năm 2003, việc
thực hiện tổ chức sản xuất đổi mới các doanh nghiệp đến năm 2005 có triển vọng thực
hiện cổ phần hoá số doanh nghiệp sẽ là 2043 doanh nghiệp.
3/ Thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Muốn thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài ta phải chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có kế hoạch đầu t vào trong nớc.
Trong 2 năm 2001-2002, ngành giao thông vận tải đã cải tạo, nâng cấp và làm mới
4.567km đờng quốc lộ và các đờng nhánh, 454km đờng sắt, 35.937m cầu đờng bộ và
4.690m cầu đờng sắt. Ngành điện đa vào sử dụng 2.548MW công suất điện, 1.026km đ-
ờng dây 220kV, 1370km đờng dây 110kV và 5.421MVA công suất các trạm biến áp.
Ngành bu điện tiếp tục tăng tốc độ đầu t và đổi mới cong nghệ nên đã lắp đặt đợc

6,2 triệu máy điện thoạt cố định cho các hộ thuê bao, bình quân 7,6 máy /100 dân. Tổng
công ty bu chính viễn thông đầu t xây dựng trên 7.000 điểm bu điện trên địa bàn nông
thôn.
Nếu tính theo giá so sánh năm 1994 thì thì tốc độ tăng vốn đầu t phát triển bình
quân mỗi năm trong 3 năm 2001-2003 là 13,5% , trong đó vốn của khu vực kinh tế nhà
nớc tăng 12,9%/ năm , vốn của khu vực ngoài quốc doanh tăng 18,0% / năm , vốn của
khu vực đầu t nớc ngoài tăng 9,4%.
Ngoài ra, chúng ta phải mở cửa những vùng có tiềm năng kinh tế : Lâm Đồng,
Hng Yên, Quảng Ninh để thu hút vốn đầu t , tạo điều kiện thuận lợi cho những vùng
đó phát triển.
Nh Lâm Đồng là một tỉnh nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong GDP 48%, công
nghiệp 20%, dịch vụ du lịch 30%, cha bao giờ Lâm Đồng lại đạt thành tích cao nh vậy
để đóng góp vào ngân sách nhà nớc.
4
Có đợc thành tích nh trên Lâm Đồng đã có những biện pháp tích cực để thu hút
vốn đầu t vào tỉnh, đó là đã cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, đảm bảo
toàn bộ các cơ sở hạ tầng nh : đờng điện , hệ thống cấp thoát nớc đến chân hàng rào của
các doanh nghiệp tại cá khu công nghiệp. Chẳng hạn năm 2003 Lâm Đồng đã khởi động
chơng trình dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng , vào năm 2004 lại tiếp tục đẩy mạnh
những dự án này để làm sao tạo một bộ mặt mới của tỉnh. Vì vậy tỉnh đã khởi công xây
dựng con đờng732 đi từ Đà Lạt đến Nha Trang , quốc lộ 27 :Đắc Lắc đến Đà Lạt và
tỉnh còn tập trung để triển khai dự án đờng cao tốc Đà Lạt đi Dầu Giây . Đầu năm 2004
sân bay Khơng Liên - Đà Lạt cũng đã đợc xây dựng mới . NgoàI ra tỉnh còn đang tập
trung phát triển du lịch ở Đà Lạt với hai dự án lớn: Khu du lịch Đan kia và khu du lịch
Hồ Tuyền Lân , đồng thời tỉnh có kế hoạch tập trung chỉnh trang tạo một bộ mặt mới
cho thanh phố Đà Lạt.
Với những chơng trình và dự án trọng điểm nh trên thì tiền thu ngân sách nhà n-
ớc của tỉnh Lâm Đồng so với 63 tỉnh thành trong cả nớc trong năm 2003 xếp vào loại
khá . Năm 2003 thu ngân sách nhà nớc của tỉnh đạt 623 tỉ đồng , dự kiến năm 2004 sẽ
thu từ 720-800 tỷ đồng nộp vào ngân sách nhà nớc.

4/ Thêm những biện pháp đồng bộ và triệt để để hỗ trợ doanh nghiệp dân doanh.
Trong bốn năm qua có thể nói luật doanh nghiệp là một công cụ đột phá khá
mạnh mẽ vào cơ chế nề nếp quản lý cũ xơ cứng . Nhờ luật doanh nghiệp mà số lqợng
doanh nghiệp đợc thành lập và đăng kí kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoàI quốc
dân hay còn gọi là doanh nghiệp dân doanh tăng lên nhanh chóng.
Nếu trong suốt 9 năm(91-99) chỉ có 45.000 doanh nghiệp đợc thành lập thì
chitrong thời gian ngắn tờ năm2000 đến tháng 9/2003 đã có 72.601 doanh nghiệp đqợc
thành lậpvà hoạt động . Tính trung bình hàng năm , trong thời kỳ 2000-2003, số doanh
nghiệp thành lập tăng gấp 3,75 lần so với thời kì 1991-1999.Hình thức tổ chức doanh
nghiệp cũng có sự thay đổi quan trọng .Tỉ trọng doanh nghiệp t nhân trong tổng số
doanh nghiệp đăng kí giảm từ 64% xuống còn 34%, tỉ trọng công ty TNHH và cổ phần
5

×