Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I NHNN PTNT AGRIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.52 KB, 61 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT......................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................1
1.1 Tóm tắt đề tài nghiên cứu.................................................................................1
1.2 Sự cần thiết của để tài nghiên cứu...................................................................1
1.3

Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3

1.4 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
CHO TH TRONG CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH 1 – NHNN &
PTNT AGRIBAK.....................................................................................................4
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH........................4
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính:................4
2.1.2 Khái niệm về cho thuê tài chính...................................................................5
2.1.3. Đặc trưng giao dịch cho thuê tài chính:....................................................6
2.1.4 . Q trình hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Việt Nam.......7
2.1.5 Các loại hợp đồng cho th tài chính..........................................................10
2.1.6 Quy trình cho th tài chính........................................................................16
2.2

Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp...................20

2.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ.........................................................................20
2.2.2

Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ................................21


2.2.3

Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ....................................22

2.2.3.1. Mơi trường kiểm soát...............................................................................22


2.2.3.2. Hệ thống kế toán.......................................................................................25
2.2.3.3. Đánh giá rủi ro.........................................................................................26
2.2.3.4. Hoạt động kiểm soát.................................................................................27
2.2.3.5. Giám sát độc lập (Kiểm toán nội bộ)......................................................28
2.2.4. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm sốt nội bộ........................29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO
TH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH 1 NHNN &
PTNT AGRIBANK................................................................................................31
3.1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CHO TH TÀI CHÍNH 1..................................................................................31
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty............................................31
Nền kinh tế của Việt Nam đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường, Nhu cầu tiêu dùng của người dân phải tăng
lên, đi cùng với nó là sản xuất phát triển............................................................31
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Cơng ty cho th
tài chính I................................................................................................................33
3.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho thuê tại cơng ty Cho
Th Tài Chính 1...................................................................................................36
3.2.1 Kiểm sốt việc đánh giá chung, đánh giá tình hình tài chính của khách
hàng.........................................................................................................................36
3.2.2 Quá trình giám sát đối với hoạt động cho thuê tại doanh nghiệp............39
3.2.3 Kiểm soát và quản lý rủi ro........................................................................42
3.2.4. Kiểm soát việc lưu trữ hồ sơ khách hàng..................................................44



CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG KSNB HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO TH
TÀI CHÍNH 1........................................................................................................47
4.1 Nhận xét về kiểm tốn nội bộ hoạt động cho thuê tại công ty Cho Thuê
Tài Chính 1.............................................................................................................47
4.1.1 Ưu điểm và những kết quả đạt được..........................................................47
4.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................48
4.2 Một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ...............................50
4.3 Kiến nghị đối với cơng ty Cho Th Tài Chính 1.........................................52
KẾT LUẬN............................................................................................................54


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 0.1: Phương thức cho thuê.......................................................................6
Sơ đồ 2: Hợp đồng tài trợ trực tiếp................................................................10
Sơ đồ 3: Thoả thuận thuê mua bắc cầu...........................................................12
Sơ đồ 4 : Thỏa thuận bán và tái thuê..............................................................13
Sơ đồ 5: Thoả thuận thuê mua giáp lưng........................................................15
Sơ đồ 6: Tổ chức Công ty cho thuê tài chính I................................................36


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CNV

Công nhân viên


CTGS

Chứng từ ghi sổ

CPSC

Chi phí sữa chữa

CC, DC

Cơng cụ, dụng cụ

DN

Doanh Nghiệp

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị

GTGT

Giá trị gia tăng

NHNN


Ngân hàng nơng nghiệp

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

QTTD

Quản trị tín dụng

TS

Tài sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TCKT

Tài chính Kế tốn

XDCB

Xây dựng cơ bản


TK

Tài khoản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SC

Sữa chữa


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tóm tắt đề tài nghiên cứu
Đề tài đi vào nghiên cứu nội dung Kiểm sốt nội bộ quy trình cho th
tài chính của DN
Khóa luận tìm hiểu thực trạng việc kiểm sốt quy trình cho th tài chính
thơng qua việc áp dụng, tuân thủ quy chế, quy trình cho thuê tài chính tại
cơng ty cho th tài chính 1 NHNN & PTNT Việt Nam AGRIBANK. Từ đó
nhận xét những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ của DN đặc biệt là hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động cho thuê tài chính tại Doanh Nghiệp
1.2 Sự cần thiết của để tài nghiên cứu
Cuối những năm 80, khi một loạt các công ty của Hoa Kỳ bị đổ vỡ,
người ta đã xác minh được nguyên nhân chính của sự đổ vỡ là do hệ thống
kiểm soát nội bộ của các cơng ty này yếu kém. Kể từ đó, khái niệm hệ thống
kiểm soát nội bộ ra đời và tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty
hoạt động trên lĩnh vực tín dụng trên thế giới ngày càng quan tâm đến mức độ
đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang từng bước hội nhập, kiểm sốt
nội bộ đóng một vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp nói chung và một số DN hoạt động trên lĩnh vực tín dụng nói
riêng. Kiểm sốt nội bộ giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả
hơn các nguồn lực kinh tế của ngân hàng mình như: con người, tài sản, vốn,
…. góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng được một nền tảng quản
lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng, và phát triển đi lên mỗi DN.


Rủi ro hoạt động kinh doanh với doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
tín dụng xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng.
Kiểm sốt nội bộ đối với các doanh nghiệp Việt Nam là lĩnh vực còn mới
về cả phương diện lý luận cũng như phương pháp, biện pháp triển khai trong
thực tiễn; việc xây dựng khung cơ chế và một hệ thống kiểm soát nội bộ có
hiệu lực hiệu quả đang cịn là vấn đề nghiên cứu của các doanh nghiệp đặc
biệt là hệ thống ngân hàng
Cơng ty Cho Th Tài Chính 1 là cơng ty con của hệ thống ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn Agribank, hoạt động cho th tài
chính tại Việt Nam còn khá mới mẻ trong hoạt động cho thuê nên cịn gặp
nhiều khó khăn đặc biệt là đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. Với bản chất
phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, tín dụng được coi là đối tượng quan trọng
trong cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Doanh Nghiệp
Với mong muốn được tiếp cận thực tế cơng tác kiểm sốt quy trình cho
th tài chính, đồng thời ứng dụng những kiến thức đã học trong nhà trường,
so sánh với thực tiễn, nắm bắt, mở rộng hiểu biết , em đã quyết định chọn đề
tài “Kiểm sốt nội bộ hoạt động Cơng ty Cho Th Tài Chính 1 Mục tiêu
nghiên cứu
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tìm hiểu thực trạng việc kiểm sốt hoạt động cho th tài chính tại

Cơng ty Cho Th Tài Chính 1
- Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác cho th
tài chính


1.3Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm sốt hoạt động cho th tài
chính tại Cơng ty Cho Thuê Tài Chính 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3
năm 2009– 2014;
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Cơng ty Cho
Th Tài Chính 1
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, suy luận
- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp xử lý dữ liệu


CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG CHO TH TRONG CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH 1
– NHNN & PTNT AGRIBAK
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho th tài chính:
Hình thức tài trợ thơng qua cho th tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và
diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều lĩnh vực
trên thế giới.
Vào khoảng năm 1700 tr.C.N, vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành

nhiều văn bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đưa ra những
quy định về hoạt động cho thuê tài sản.
Trong các nền văn minh cổ đại khác như Hy Lạp - La Mã hay Ai Cập
cũng đã xuất hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai,
gia súc, cơng cụ sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch
thuê mua ngày nay đã gặp phải đã được giải quyết từ nhiều thế kỉ trước.
Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua
kiểu truyền thống. Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như
phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn
tại của nó, đã khơng có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đầu thế kỉ XIX, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số
lượng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ
XX, giao dịch thuê mua đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa
Kỳ. Nguyên nhân của sự phát triển này là do sự hoạt động thuê mua đã có
những thay đổi về tính chất của giao dịch.


Nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng
thuê mua thuần hay thuê tài chính, thuê tư bản đã được sáng tạo ra trước tiên
ở Hoa Kỳ.
Sau đó nghiệp vụ leasing phát triển sang châu Âu và đã được ghi vào
luật thuê mua của Pháp (năm 1960) với tên gọi “credit bail”. Cũng năm 1960
hợp đồng thuê mua đầu tiên đã được thảo ra ở Anh .
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt động giao dịch
th tài chính đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại
tài sản, thiết bị và khối lượng giao dịch. Trong giao dịch th tài chính ngày
nay, các cơng ty Leasing có thể cho th cả những nhà máy hồn chỉnh theo
phương thức chìa khố trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại hoạt động cho
thuê bao gồm từ thiết bị, dụng cụ văn phịng cho tới những tồ nhà lớn, thậm
chí cả những tổ hợp năng lượng nguyên tử. Cho th tài chính cũng đã có

những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác kể từ đầu
thập niên 70. Ở Việt Nam, trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trường,
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn và mang tính cấp
bách hơn bao giờ hết, thì sự ra đời của các cơng ty cho th tài chính – một
kênh dẫn vốn trung gian - đã bước đầu tạo được chỗ đứng của mình trên thị
trường.Tuy lượng vốn đầu tư còn khá khiêm tốn so với nhu cầu vốn của nền
kinh tế song phần nào đã đáp ứng cho việc cung cấp và cải thiện các loại máy
móc thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2 Khái niệm về cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính được thể hiện trước hết ở thoả thuận thuê
tài chính là thoả thuận mà theo đó, người cho th chuyển quyền sử dụng tài
sản và toàn bộ rủi ro do được quyền sử dụng tài sản sang người thuê
trong một thời gian nhất định, được thoả thuận trước để nhận được những
khoản tiền thuê.


Như vậy, có thể định nghĩa hoạt động cho thuê tài sản dựa vào Nghị
định số 16/2001/ NĐ- CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty
cho thuê tài chính là Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài
hạn thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên
thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
2.1.3. Đặc trưng giao dịch cho thuê tài chính:

Sơ đồ 2.1.3. Đặc trưng giao dịch cho thuê tài chính: .1: Phương thức cho
thuê
Hợp đồng thuê TS


Người cho thuê

Quyền sử dụng TS

Người thuê

Trả tiền thuê TS

mua
bán
tài
sản

Quyền
sở hữu
pháp lý
đối với
tài sản

Trả
tiền
mua
tài
sản

Giao
tài
sản


Nhà cung cấp

Bảo
trì

phụ
tùng
thay
thế

Trả tiền
Bảo trì
và phụ
tùng
thay thế


2.1.4 . Quá trình hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Việt Nam
Vốn xuất phát điểm của nền kinh tế Việt Nam là nơng nghiệp lạc hậu,
hình thành chủ yếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với các doanh nghiệp này,
vốn và máy móc thiết bị cịn rất hạn chế. Cho nên, nhu cầu thuê tài sản cho
sản xuất kinh doanh lớn và cũng có một số người có tài sản nhàn rỗi để cho
thuê. Do đó, hoạt động cho thuê cũng đã có từ rất lâu ở Việt Nam. Tuy nhiên,
các hoạt động cho thuê tài sản trong thời gian trước đây cịn ít và chưa được
phổ biến do hoạt động sản xuất của người sản xuất còn nhỏ bé.
Mặc dù, nghiệp vụ cho thuê đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước
Châu á từ những năm 70 nhưng ở Việt Nam nghiệp vụ này còn rất mới mẻ.
Phần lớn các hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam đến nay mới chỉ là cho
thuê vận hành. Nghiên cứu quá trình phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Việt
Nam, có thể chia làm hai giai đoạn:

* Giai đoạn trước năm 1986:
Giai đoạn này áp dụng cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
hoạt động cho thuê chủ yếu là cho thuê vận hành. Các doanh nghiệp cho thuê
lẫn nhau các máy móc, thiết bị, nhà kho. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà
nước trong giai đoạn này chưa được dùng tài sản để cho thuê mặc dù có tài
sản cố định chưa dùng đến. Điều này đã gây lãng phí vốn cho doanh nghiệp
Nhà nước. Ngồi ra, cịn có loại cho th khơng nhằm mục đích sản xuất kinh
doanh, đó là việc Nhà nước cho tư nhân thuê nhà ở. Đây là một dạng tài trợ
bao cấp từ ngân sách Nhà nước để giải quyết nhu cầu khó khăn về nhà ở của


cán bộ công nhân viên chức và nhân dân. Tiền thu được do thuê nhà ở rất thấp
khó có thể tái tạo được tài sản khi nhà ở hết hạn sử dụng .
Như vậy, loại cho thuê vận hành nói trên chưa gắn với việc tài trợ
vốn trung, dài hạn của các định chế tài chính, trong đó có các ngân hàng
thương mại .
*. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay:
Sau năm 1986, đất nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hố tập trung sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Quá trình tái cấu trúc nền kinh tế được tiến hành động
thời với quá trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước. Các thành phần
kinh tế đã được công nhận và hoạt động kinh doanh của họ ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Trong thời kì này, hoạt động cho th có sự phát triển cả về
hình thức cho thuê, doanh số cho thuê và nhu cầu thuê tài sản cũng trở nên
rộng rãi và phong phú hơn.
Do hậu quả của việc phân phối các tài sản không đồng bộ trong các
doanh nghiệp Nhà nước của cơ chế quản lý cũ để lại nên đã dẫn tới việc thừa
thiếu máy móc thiết bị. Từ đó, các doanh nghiệp phải thuê lẫn nhau để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của họ, hoàn tồn mang tính tự phát.
Hoạt động này chỉ được chính thức thừa nhận từ năm 1991 theo thông tư số

34/TC – DN ngày 31/7/1991 của Bộ tài chính. Thơng tư này cho phép các
doanh nghiệp dùng tài sản như nhà xưởng, máy móc, xe cộ chưa sử dụng đến
có thể cho các tổ chức khác thuê. Mặt khác, nhu cầu đầu tư đổi mới trang thiết
bị hiện đại phát sinh mạnh mẽ do qui luật cạnh tranh của kinh tế thị trường
thông qua chất lượng sản phẩm mà một số doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư
lớn và cần phải có máy móc, thiết bị với cơng nghệ hiện đại mới có thể cung
ứng được các sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh trong và ngồi nước như
các doanh ngiệp thuộc ngành dầu khí, hàng khơng, vận tải biển mà khả năng
của họ và thị trường trong nước chưa thể đáp ứng được. Vì vậy, các doanh


nghiệp này phải thơng qua Chính Phủ và các cơ quan chức năng của Việt
Nam làm đại diện và bảo lãnh để th tài sản nước ngồi.
Ví dụ như :
+ Tổng công ty Vietfratch đã thuê và mua lại một số tàu biển theo phương
thức cho thuê trả góp.
+ Tổng công ty hàng không Việt Nam thuê máy bay vận tải hành khách.
Ngoài việc các doanh nghiệp tự thuê lẫn nhau hay các doanh nghiệp
Việt Nam thông qua đại diện là Chính Phủ và cơ quan chức năng thuê của các
doanh nghiệp nước ngồi thì các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam
cũng tham gia vào hoạt động này, theo hai hướng:
Một là, xuất phát từ các ngân hàng thương mại phải tiến hành xử lý tài
sản thế chấp, cầm cố của các doanh nghiệp bằng cách bán đấu giá để thu hồi
vốn cho vay. Tài sản mà các doanh nghiệp đem thế chấp cho Ngân hàng là các
bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất... còn tài sản cầm cố là các động
sản như thiết bị, phương tiện vận tải, ... Việc bán đấu giá chúng là không dễ
dàng bởi:
+ Các tài sản này thường là cũ và lạc hậu
+ Tâm lý người mua thường e ngại khi xem xét có nên mua hay khơng
các tài sản bị đem bán đấu giá.

+ Ngoài các lý do trên, cũng có ít người hay doanh nghiệp có khả năng
mua các tài sản có giá trị lớn.
Hai là, dùng vốn kinh doanh để liên doanh, liên kết xây dựng hoặc mua
một số bất động sản như nhà kho, khu dân cư , ... để bán hoặc cho thuê.
Như vậy, phần lớn các hoạt động cho thuê của các Ngân hàng thương
mại nêu trên chỉ là giải quyết nợ tồn đọng trong các tài sản thế chấp, cầm cố


mà Ngân hàng đã phải dùng vốn kinh doanh của mình để xiết nợ. Qui mơ
hoạt động đầu tư của các NHTM trong lĩnh vực cho thuê chưa lớn song cũng
đã một phần nào giải quyết dược việc thu hồi nợ khó địi và cũng đã mang lại
một số lợi ích sau khi bán hoặc cho thuê các tài sản mà họ đã góp vốn liên
doanh hoặc mua nói trên.
2.1.5 Các loại hợp đồng cho thuê tài chính
Tuỳ theo tính chất trong từng giao dịch th tài chính mà có thể phân
loại các thoả thuận thành nhiều loại hợp đồng khác nhau.

1. Hợp đồng cho thuê trực tiếp:
Trong loại hợp đồng này, người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn
trực tiếp tài trợ cho người thuê. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc
các định chế tài chính và cũng có thể là cơng ty Leasing, sử dụng tài sản của
họ tài trợ cho người thuê.
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những
công nghệ mới để chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản xuất
có thể mua lại những thiết bị đã lạc hậu về mặt cơng nghệ để tiếp tục cung cấp
các loại máy móc mới, hiện đại do họ chế tạo ra.
Sơ đồ 2: Hợp đồng tài trợ trực tiếp
Thiết bị (quyền sử dụng)


Người cho thuê

Hay Nhà sản
xuất

Các loại dịch vụ bảo trì và
phụ tùng
Trả tiền thuê và dịch vụ
phụ tùng
Bán lại các thiết bị lạc hậu

Người thuê

Hay
Người tiêu thụ


Người cho thuê

Người thuê

1- Sử dụng các máy móc,thiết bị của 1- Th máy móc thiết bị từ người
chính họ để cho th.

có tài sản đó

2- Đảm nhiệm tồn bộ vốn tài trợ.

2- Ký kết với nhà cung cấp một phụ
kiện hợp đồng về cung cấp phụ


3- Cung cấp các phụ tùng và dịch vụ

tùng và dịch vụ bảo trì.

bảo trì cùng với thiết bị theo hợp 3- Trả tiền thuê theo định kỳ và trả
tiền phụ tùng và dịch vụ.
đồng phụ.
4- Nhận các khoản tiền thuê và những
hoản tiền dịch vụ theo hợp đồng 4- Bán lại thiết bị khi chúng đã lạc
phụ.
5- Nhận lại tài sản đã lỗi thời
cung cấp thiết bị thay thế.

hậu và nhận thuê những thiết bị


mới.


2. Hợp đồng cho thuê liên kết:
Người cho thuê

Người thuê

1- Có thể là sự liên kết giữa các định 1- Là một doanh nghiệp nhận tài sản
chế tài chính với các nhà sản xuất hay thuê.
giữa công ty mẹ với các chi nhánh.
2- Các loại tài sản dùng trong giao 2- Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền
dịch thường là những loại có giá trị thuê, bảo quản tài sản, chịu rủi ro,

cao.
3-

mua bảo hiểm....như trong phương
Các công ty con chun kinh thức th mua thuần.

doanh cho th có trình độ chuyên
môn cao, chuyên sâu trong từng lĩnh
vực công nghệ hay loại thiết bị cụ thể.
4- Các đặc điểm khác tương tự như
phương thức thuê mua thuần.

3. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Sơ đồ 3: Thoả thuận thuê mua bắc cầu.
Người cho vay
(Lender)

Tiền
trả nợ

Tiền
cho
vay

Người cho thuê
( Lessor)

Tài sản
Tiền thuê


Người thuê
(Lessee)


Người cho vay

Người cho thuê

Người thuê

1- Cung cấp tín dụng 1- Sở hữu chủ tài sản cho 1- Trả tiền thuê tài sản
trung và dài hạn chiếm thuê và nhận được sự cho người cho thuê.
phần lớn giá trị tài sản miễn giảm thuế.
cho thuê.
2- Nhận tiền trả nợ vay 2- Mượn đối ứng phần
2- Ngồi ra khơng có sự
bằng tiền thuê do người lớn giá trị tài sản và bảo
khác biệt so với hình
thuê trả theo yêu cầu đảm khoản vay bằng cả
thức thuê mua thuần.
của người cho thuê.
tài sản cùng các khoản
tiền cho thuê nó.
3- Khoản cho vay được 3- Trả nợ bằng tiền thuê
đảm bảo bằng tài sản tài sản. Phần tiền thuê
và tiền thuê.

vượt quá số tiền vay được
giữ lại.


4. Hợp đồng bán và cho thuê lại:
Sơ đồ 4 : Thỏa thuận bán và tái thuê.
Thoả thuận mua bán TS
Công ty leasing

Quyền sở hữu pháp lý

Chủ sở hữu ban
đầu

Tiền mua tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Người mua

Trả tiền thuê

Người bán

Hợp đồng thuê mua

Người cho thuê
Người thuê


Bán và tái thuê là một hình thức đặc biệt của phương thức thuê mua
thuần. Bởi vậy, bên cạnh những đặc điểm đã mô tả trong sơ đồ 4, cần bổ
sung một số điểm sau:
Người cho thuê

Người thuê


1- Mua tài sản của người thuê và 1- Bán tài sản cho người cho thuê và
nắm quyền sở hữu về mặt

chuyển giao quyền sở hữu về mặt

pháp lý.

pháp lý.

2- Trả tiền cho người thuê theo 2- Nhận được tiền theo giá tại thời điểm
giá tại thời điểm thoả thuận

thỏa thuận bán tài sản.

mua tài sản.
3- Giao quyền sử dụng tài sản 3- Thuê lại tài sản vừa bán cho người
cho người thuê.

cho thuê - Giữ lại quyền sử dụng tài
sản.

4- Nhận các khoản tiền thuê và 4- Trả tiền thuê cho người cho thuê và
thực hiện các điều kiện thuê

thực hiện các điều kiện tuỳ theo

tuỳ theo phương thức thuê

phương thức cho thuê


mua.

Điều đáng lưu ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này là
những tài sản còn giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua của tài sản tuỳ thuộc vào
giá cả hợp lý của tài sản trên thị trường vào thời điểm lập hợp đồng mua bán.
Các loại thiết bị mới hay đă sử dụng đều có thể được bán và tái thuê, giá của
thiết bị mới thường căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, cịn giá của thiết bị
đã qua sử dụng thì cần được định giá độc lập.


Những tiện ích của dịch vụ này là ngồi mục đích giải quyết nhu cầu
vốn lưu động, những cơng ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính
thuế với điều kiện giá bán tài sản cao hơn phần khấu hao cịn lại trong sổ sách
cũng có thể áp dụng hình thức này.
Ngồi ra, hình thức này cũng còn được sử dụng để tái tài trợ trung, dài
hạn đối với những tài sản trước đó được mua bằng nguồn tiền vay hay được
dùng để giảm chi phí huy động vốn nếu hình thức này có mức lãi suất thấp
hơn các chi phí sử dụng vốn khác. Tại Hoa Kỳ, hình thức giao dịch này có sức
cạnh tranh rất cao trong ngành kinh doanh bất động sản, còn trong các ngành
sản xuất thì tuỳ thuộc vào chủng loại thiết bị mà chúng có sức cạnh tranh từ
vừa đến cao. Tại Việt Nam hiện nay, hình thức này đang được áp dụng tại một
số công ty cho thuê.

5. Hợp đồng cho thuê giáp lưng

Sơ đồ 5: Thoả thuận thuê mua giáp lưng

Người
cho thuê


Quyền sử
dụng TS

(Lessor)

Tiền thuê

Người
thuê thứ
nhất
Lessee I

Quyền sử
dụng tài sản

Người thuê
thứ hai

Tiền thuê

(Lessee II )


Người cho thuê

Người thuê thứ nhất

1- Cho thuê tài sản và 1- Thuê
nhận tiền thuê.


tài

sản

Người thuê thứ hai
từ 1- Thuê tài sản từ người

người cho thuê.

thuê thứ nhất.

2- Các quyền lợi và 2- Cho người thuê thứ 2- Trả tiền thuê cho
nghĩa vụ khác như
trong

thoả

hai thuê lại tài sản.

người thuê thứ nhất.

thuận

thuê mua thuần.
3- Không

chịu

trách 3- Các


nghĩa

vụ



nhiệm trực tiếp đối

quyền lợi không khác

với các rủi ro, thiệt

so

hại đối với tài sản.

quyền lợi của người

với nghĩa vụ và

thuê trong thoả thuận
4- Nhận tiền thuê từ

thuê thuần.

người thuê thứ hai
và trả tiền th cho
người cho th.


2.1.6 Quy trình cho th tài chính
Lập hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho th tài
chính, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách
hàng có nhu cầu thuê tài chính. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là
khâu thu thập thơng tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu
phân tích và quyết định cho thuê.


Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, loại tín dụng u
cầu và quy mơ tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với
những thơng tin u cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hồn trả tiền th, nợ của khách
hàng
- Thơng tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thơng tin căn bản như trên, doanh nghiệp yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho DN các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị thuê tài chính
- Đối với DN giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng,
chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc,
điều lệ hoạt động
- Phương án sử dụng tiền được thuê để mua tài sản và kế hoạch trả nợ
- Với doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng tín dụng hiện tại và tiềm
tàng của khách hàng về sử dụng tài chính cho thuê, khả năng hoàn trả và khả
năng thu hồi tiền cho thuê cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là

tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Doanh nghiệp tiên lượng
khả năng kiểm sốt những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phịng ngừa
và hạn chế thiệt hại có thê xảy ra. Mặt khác, phân tín dụng cịn quan tâm đến
việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ cho thuê tài chính mà khách hàng cung


cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định
cho thuê tài chính
Quyết định và ký hợp đồng cho thuê tài chính
(1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở
để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đơng tín dụng hoặc
những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Quyền phát quyết tín dụng:
Tuỳ theo quy mơ vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được
trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng,
bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong Doanh
nghiệp, thường phán quyết những hồ sơ cho th tài chính có quy mơ lớn
trong khi quyền phán quyết các hồ sơ thuê tài chính quy mơ nhỏ thường được
trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối
cho thuê tài chính. tuỳ vào kết quả phân tíchvà thẩm định ở khâu trước. Nếu
chấp thuận cho thuê tài chính, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký
kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho th tài
chính, doanh nghiệp sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng
được rõ.
Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền cho thuê cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng,
nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và

chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.. Giải ngân cũng phải tuân
thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách
hàng.


Giám sát q trình cho th tài chính
Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
 Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
 Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách
hàng khác
 Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
Thanh lý hợp đồng cho th tài chính
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp
đồng hoặc do khoản thuê tài chính đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy
trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý: (1) thu nợ cả
gốc và lãi; (2) tái xét hợp đồng tín dụng; (3) thanh lý hợp đồng tín dụng
a) Thu nợ
 Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn
 Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ
 Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi tài sản đã thuê mua của
khách hàng với ngân hàng như trong hợp đồng ký kết

Thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính
Nếu hết thời hạn của hợp đống tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vu trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý



hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng
tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng
giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp
đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt
buộc.
2.2Khái qt về hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm sốt nội bộ là tồn bộ những chính sách và thủ tục kiểm
soát do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt
chẻ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. (IAS 400)
Kiểm sốt nội bộ theo định nghĩa của COSO, là một quy trình chịu ảnh
hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một
tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực
hiện các mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Cịn theo Liên đồn kế tốn Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ
là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục
tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo
đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động

2.2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
a. Mục tiêu:


×