Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty dệt kim thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.12 KB, 13 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng
Mục lục

Trang
I. Giới thiệu về Công ty Dệt kim Thăng Long

2

1. Quá trình hình thnàh và phát triển của Công ty

2

2. Bộ máy quản lý của Công ty

4

3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

7

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

8
8

2. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động


10

3. Kết quả sản xuất kinh doanhcủa Công ty

12

III. Hớng phát triển của Công ty trong thời gian tới

14

Các bảng và sơ đồ sử dụng trong báo cáo .
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị chủ yéu của Công ty .
Bảng 2 : Trình độ và thâm niên của cán bộ quản lý .
Bảng 3 : Số lợng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất .
Bảng 4 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 .
Bảng 5 : Tốc độ phát triển của giá trị SXCN từ năm 1998 2002 .
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu mà Công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2003 .
Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý của Công ty .
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Đồ thị giá trị kim ng¹ch xuÊt khÈu

1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

I . Giới thiệu về công ty dệt kim thăng long .

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty Dệt kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội . Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia
ra làm 5 thời kỳ :
ã Thời kỹ từ năm 1959 đến năm 1975 .
Tháng 2 năm 1959 , Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh đợc thành lập dựa trên
cơ sở công t hợp doanh giữa Nhà nớc với xởng dệt Cự Doanh ở phố Hàng Quạt
Hà Nội của nhà t sản Trịnh Văn Căn .
Từ khi thành lập cho đến năm 1975 , sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
áo may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho quân
đội với sản lợng từ 1 - 2 triệu chiếc / năm .
ã Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982 .
Năm 1976 , xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong
khuôn khổ Nghị định th với các nớc XHCN nh Liên Xô . Hungary , Tiệp Sản
lợng hàng năm 3 4 triệu chiếc,trong đó 60% là sản phẩm xuất khẩu , còn lại là
tiêu dùng nội địa và cung cÊp cho quèc phßng .

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không ®ỵc phÐp xt nhËp khÈu
trùc tiÕp . Do ®ã , toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ thác qua
Tổng công ty Xuất nhập khẩu hàng dƯt ViƯt Nam ( TEXTIMEX ) .
• Thêi kú tõ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986 .
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhng lại hạn chế vì mặt bằng sản

xuất chật hẹp . Đứng trớc tình hình đó , tháng 7 năm 1982 , UBND thánh phố Hà
Nội đà quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh với Xí nghiệp may mặc
Hà Nội và đổi tên thành Công ty Dệt kim Thăng Long nh hiện nay .
Có thẻ nói đây là thời kỳ hoàng kim của Công ty Dệt kim Thăng Long .
Sản lợng hàng năm luôn duy trì ở mức 8 9 triƯu chiÕc , trong ®ã xt khÈu
sang TiƯp 6 triệu . Liên Xô 1,5 triệu , còn lại là tiêu dùng nội địa .
ã Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991 .
Đây là thời kỳ công ty điều chỉnh hoạt động của mình để thích øng víi c¬
chÕ míi . Khi chun tõ c¬ chÕ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc công ty đà gặp phải nhiều khó khăn nh : nguyên vật
liệu khan hiếm phải nhâp ngoại , máy móc thiết bị đà cũ, cơ sở hạ tầng xuống
cấp Mặt khác , giữa năm 1991 , Liên Xô và hệ thống các n ớc XHCN tan rà ,
công ty mất đi thị trờng truyền thống . Do đó , hoạt động của công ty đà có sự
thay đổi , công ty phải làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình , tự sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm .
ã Thời kỳ tữ năm 1992 đến nay .

3


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

Công ty đà thích nghi với đòi hỏi mới của thị trờng . Năm 1992 , công ty
đợc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp . sản lợng hàng năm trên dới 2 triệu chiếc .
Giờ đây , công ty đà mạnh dạn vững bớc trên con đờng kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng với những thử thách và thắng lợi mới .
2. Bộ máy quản lý của công ty Dệt kim Thăng Long .

Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý của công ty .
Giám đốc
PGĐ
Kỹ thuật
Sản xuất

PGĐ
Đời sống
Hành chính

Phòng
Kỹ thuật
KCS

Phòng
Kế hoạch
Vật t

Phòng
Tài chính
Kế toán

Phòng
Tổ chức
Hành chính

Phân xởng

Phân xởng


Phân xởng

Dệt

Tẩy , Nhuộm

Phòng
Bảo vệ
Dịch vụ

Cắt , May

Dựa vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty Dệt kim Thăng
Long là cơ cấu trực tuyến chức năng . Theo kiểu này , Giám đốc ®ỵc sù gióp
4


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

sức của hai phó Giám đốc và các phòng chức năng . Tuy nhiên quyền quyết định
thuộc về Giám đốc . Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ
hệ thống trực tuyến , nhng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xởng .
ã Ban giám đốc .
Ban giám dốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc : PGĐ kỹ thuật sản xuất
và PGĐ đời sống hành chính .
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện , chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động sản xuất , kỹ thuật , kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp . Ngoài

ra , Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch Vật t và phòng Tài chính
Kế toán .
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật , có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xt
®Õn bè trÝ , ®iỊu khiĨn lao ®éng … Phã giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo phòng
Kỹ thuật KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xởng .
Phó giám đốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối quan
hệ pháp lý trong và ngoài Công ty , phụ trách các hoạt động hành chính và phúc
lợi của Công ty . Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng Tổ chức
Hành chính và phòng Bảo vệ Dịch vụ .
ã Các phòng chức năng :
Phòng Kỹ thuật KCS : Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và
chất lợng sản phẩm . Ngoài ra , phòng còn quản lý việc sử dụng điện , nớc , thiết
bị .

5


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

Phòng Kế hoạch Vật t : Phòng thực hiện công tác kế hoạch ,
công tac XNK , công tác quản lý và cung ứng vật t - nguyên phụ liệu , công tác
kinh doanh thơng mại .
Phòng Tài chính Kế toán : Phòng có nhiệm vụ hạch toán các
khoản chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , tính giá thành sản phẩm
Theo dõi các khoản thu chi tài chính , lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc ,
theo dõi quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng , thu hồi vốn kịp thời ,

không để chiếm dụng vốn ,
Phòng Tổ chức Hành chính : Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao
động tiền lơng : tuyển chọn lao động , xây dựng quy chế trả lơng , thực hiện
quan hệ lao động Ngoài ra , phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị
nh quản lý văn th , lu trữ tài liệu
Phòng Bảo vệ Dịch vụ : Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của
công ty , bảo đảm an ninh trật tự trong công ty , , vận chuyển và bốc dỡ , phục
vụ kho tàng , chăm sóc y tế
ã Các phân xởng sản xuất:fà các đơn vị sản xuất cơ bản trong công
ty , mỗi phân xởng lại có nhiệm vụ riêng .
+

Phân xởng dệt tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải

mộc rồi giao cho phân xởng tẩy nhuộm .
+

Phân xởng tÈy nhm tiÕn hµnh nÊu , tÈy nhm vµ xư lý định hình vải

mộc rồi giao cho phân xởng cắt , may . Từ năm 2000 , phân xởng tẩy nhuộm
không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trờng .

6


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B
+

Phan Thị Thu Phơng


Phân xởng cắt , may có nhiệm vụ cắt và may vải đà nhuộm thành các sản

phẩm , sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lợng , kích cỡ , thời gian
giao hàng theo hợp đồng .
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Công ty Dệt kim Thăng Long có chức năng chính là sản xuất kinh doanh
các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc , vừa xuất khẩu
ra nớc ngoài .
Sản phẩm của Công ty s¶n xt ra chđ u xt khÈu ra níc ngoài theo
những đơn đặt hàng . Cũng có khi Công ty nhận may gia công , mẫu mà và
nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành khâu
cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng . Còn hàng nội địa của
Công ty cũng có nhiều loại với chất lợng , mẫu mà , màu sắc , kích cỡ nh hàng
xuất khẩu . Tuy nhiên , khối lợng sản phẩm tiêu thụ ở trong nớc còn khiêm tốn .
Trong những năm gần đây , Công ty đà tiến hành chuyên môn và đa dạng
hoá sản phẩm . Bên cạnh những sản phẩm trun thèng nh ¸o T – Shirt , Polo
– Shirt Công ty đà dần dần đa vào sản xuất một số loại quần áo thể thao , áo
jacket , các loại hàng dệt kim cao cấp
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty :
+

áo T Shirt , Polo Shirt , quần dài , quần áo lót là những mặt hàng

xuất khẩu của Công ty .
+

áo jacket không phải là mặt hàng đợc sản xuất thờng xuyên và mặt hàng

này chủ yếu là nhận gia công .

+

Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty , đợc sản xuất theo đơn

đặt hàng , nó không phải là mặt hàng chủ yếu .
7


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B
+

Phan Thị Thu Phơng

Ngoài ra , Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nớc , có khi là

nhận gia công một số mặt hàng nh : quần áo bơi , quần áo ma , màn các loại
Ii . Thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty dệt kim thăng long .

1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty Dệt kim Thăng Long .
Sợi

Guồng đảo sợi

Dệt vải

Kho vải mộc


Mạng sợi

Kiểm tra vải dệt

Tẩy bằng hoá chất

Giặt sạch

Vắt bằng li tâm

Kiểm tra vải

Cán nguội

Sấy khô

Cán nóng

Kho vải trắng

Cắt quần áo

Kiểm tra t.phẩm

May

Kho bán t.phẩm

8



Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Là - đóng gói

Phan Thị Thu Phơng

Kho thành phẩm Công ty

Qua sơ đồ trên ta thấy ,việc sản xuất của công ty đợc tiến hành tại các phân
xởng rất chặt chẽ và liên tục . Trớc khi đợc chuyển vào kho thì bán thành phẩm ,
thành phẩm đều đợc kiểm tra , giám sát khắt khe nhằm bảo đảm đúng tiêu chuẩn
đúng chất lợng , đúng số lợng và thời gian giao cho từng phân xởng . Và trong
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này không thể không nhắc tới hệ thống
máy móc thiết bị của Công ty .
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao năng suất lao
động , chất lợng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất của Công ty Dệt kim Thăng Long . Do đó , công ty đà chú trọng đầu t
máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ hiện đại để phục vụ cho sản xuất . Hiện
nay trong Công ty số lợng máy móc hiện có đều là những máy nhập tữ các nớc có
kỹ thuật tiên tiến .
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty .
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11

Tên máy
Máy Multipique dệt kép
Máy Multi Singer dệt đơn
Máy khâu các loại
Máy sấy ( 6579 & 6568 )
Máy tẩy nhuộm kiềm
Mờy cán
Máy khâu các loại
Máy dập cúc
Máy cắt vòng
Máy cắt thẳng
Máy xén Suraba

Nớc sản xuất

Số lợng

Năm sử dụng

Đức
Đức
Đức
Đức

Tiệp
Đức
Hàn Quốc
Tiệp
Nhật
Liên Xô

30
40
20
25
20
210
5
20
20
50

1982
1984
1987
1989
1989
1990
1992
1992
1993
1995

9



Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B
12
13
14

Phan Thị Thu Phơng

Máy đính cúc
Máy cắt di động
Máy đảo sợi

Đức
Đức
Tiệp

16
15
5

1996
1999
2000

2. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động .
Lực lợng lao động đợc xem xét theo quy mô và cơ cấu , thông qua đó chất
lợng lao động đợc phản ánh .
Theo số liệu năm 2002 thì số lợng CBCNV của Công ty là 425 ngời , trong

đó cán bộ quản lý là 66 ngời ( 15,5% ) , còn công nhân trực tiếp sản xuất là 359
ngời ( 84,5% ) . Thực tế công nhân trực tiếp sản xuất là 341 ngời ( 359 18 )
bởi vì 18 công nhân tẩy nhuộm tạm thời làm công việc khác do phân xởng Tẩy ,
nhuộm tạm ngừng hoạt động .
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty là hàng may mặc , sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đòi hỏi tính
cần cù và khéo léo . Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao . Trong số
425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 ngời ( 81% ) , số lao động
nam là 82 ngời ( 19% ) . Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ thai
sản , nghỉ con ốm tơng đối nhiều . Điều này làm ảnh hởng không tốt tới quá
trình lao động , gây khó khăn cho việc bố trí lao động .
Bảng 2 : Trình độ và thâm niên của cán bộ quản lý .

Dới 5 năm
Từ 5 10 năm

ĐH

6
4

TC

Tổng

%

1
2
10


Sơ cấp
-

7
6

10,6
9,1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B
Trên 10 năm đến 15 năm
Trên 15 năm đến 20 năm
Trên 20 năm
Tổng
%

Phan Thị Thu Phơng
9
7
5
31
47

5
7
3
18

27,3

6
9
2
17
25,7

20
23
10
66

30,3
34,8
15,2
100

Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận cán bộ quản lý của Công ty thì số
ngời có trình độ ĐH CĐ là 31 ngời ( 47% ) , 18 ngời có trình độ trung cấp
( 27,3% ) , còn lại là trình độ sơ cấp chiếm 17 ngời ( 25,7%) . Hơn nữa họ lại là
những ngời có thâm niên công tác lâu năm . Vì thế họ có đủ kinh nghiệm và
năng lực giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển .
Bảng 3 : Số lợng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất .

Công nhân dệt
Công nhân cát may
Tổng

B2

148
148

B3
17
17

B4
26
26

B5
3
47
50

B6
12
88
100

Tổng
15
326
341

Cấp bậc công việc BQ : 4
Cấp bậc công nhân BQ = [ ( 148 * 2 ) + ( 17 * 3 ) + ( 26 * 4 ) + ( 50 * 5 )
+ ( 100 * 6 ) ] : 341 = 3,815
CÊp bËc c«ng viƯc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4 3,815 ).

Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và trình
độ lành nghề cuả công nhân . Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc
công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình độ lành nghề , tăng
năng suất lao động .

11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

Tuy vậy , sự phù hợp giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân nh trên
chỉ mang tính chất tơng đối . Có 148 công nhân cát may bậc 2 nhng thực tế hoàn
thành công việc bậc 4 mà vẫn bảo đảm chất lợng sản phẩm và mọi yêu cầu kỹ
thuật . Trong khi có 15 công nhân dệt và 150 công nhân cắt may bi lÃng phí sức
lao động vì công nhân phải làm các công việc đòi hỏi trình độ lành nghề thấp
hơn bản thân trình độ hiện có của họ .
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 của Công ty Dệt
km Thăng Long đợc thể hiện qua bảng sau :
Bảng 4 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 .

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị


KH 2002

TH 2002

1
2
3
4
5
6
7

Tổng doanh thu
Giá trị kim ngạch XK
Giá trị SXCN
Tổng nộp ngân sách
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập BQLĐ đi làm
Sản phẩm thực hiẹn

Tr.đ
USD
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Ng.đ
Chiếc

14.500
1.100.000

12.000
70,85
220
600
1.800.000

16.745
1.174.000
11.669
50,85
230
671
1.870.112

Với
KH
115,5
106,7
97,2
71,8
104,5
111,8
103,9

Với
124,1
137,1
111,6
22,5
115,6

115,3
108,8

Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt .Các chỉ tiêu
( trừ tổng nộp ngân sách ) đều tăng so với cùng kỳ .
+

Doanh thu vợt cao so với dự kiến .

+

Trong năm 2002 lần đầu giá trị kim ngạch XK đạt trên 1 triệu USD .
12


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

+

Phan Thị Thu Phơng

Giá trị sản xuất công nghiệp tuy cha đạt so với kế hoạch có nguyên nhân

từ lực lợng lao ®éng ( chun viƯc vµ nghØ nhiỊu ) nhng vÉn đạt cao hơn so với
cùng kỳ .
+

Tổng nộp ngân sách cha đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ là do số nợ


ngân sách của nhiều năm cộng dồn còn cao
+

Thu nhập doanh nghiệp vợt kế hoạch và tăng so vơi cùng kỳ .

+

Thu nhập của CBCNV tuy cha cao nhng khá hơn so với các năm trớc tạo

động lực mới cho ngời lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh nghiệp
Trong những năm gần đây , Công ty Dệt kim Thăng Long luôn cố gắng
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình , tăng lợi nhuận , bảo
đảm công ăn việc làm cho ngời lao động .Điều này thể hiện qua tình hình thực
hiện giá trị SXCN Của Công ty từ năm 1998 2002 .
Bảng 5 : Tốc dộ phát triển của giá trị SXCN từ 1998 2002 .
Giá trị SXCN ( Tr.đ )
Tốc độ phát triển định gốc ( % )
Tốc độ phát triển liên hoàn ( % )

1998
5.045
100
-

1999
7.260
144
144

2000

2001
2002
10.194 10.435 11.669
202
207
231
140
103
112

Tốc độ biến động của giá trị SXCN tăng nhng xu hớng biến động giảm
dần.

13


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

Gía trị kim ngạch XK
11669

12000
10194

10000

Gía trị kim

ngạch Xk
Tr.đ

8000
6000

10453

2000

2001

7260
5045

4000
2000
0

1998

1999

2002

Năm

III . hớng phát triển của Công ty
trong thời gian tới .
Năm 2003 , Công ty Dệt kim Thăng Long tiếp tục đẩy mạnh công tác triển

khai dự án đầu t xây dựng di chuyển và mở rộng sản xuất . Đồng thời , tập trung
lao động thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch tăng 15 18 % so với cùng kỳ .
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu mà công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2003 .
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Giá trị kim ngạch XK
Giá trị SXCN
Tổng nộp ngân sách
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập BQLĐ đi làm
Sản phẩm thực hiện

Đơn vị tính
Triệu đồng
USD
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Nghìn đồng
Chiếc


14

Kế ho¹ch 2003
19.000
1.350.000
14.000
83
250
700
2.000.000


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Phơng

Biện pháp :
+

Kèm cặp nâng cao tay nghề cho ngời lao động , có chính sách khuyến

khích động viên những công nhân giỏi .
+

Đầu t bổ sung một số thiết bị chuyên dùng , từng bớc hiện đại hoá dây

chuyền sản xuất nhằm tăng năng suất lao động .
+


Tuyển thêm lao động để hình thành thêm 1 tổ sản xuất , chú trọng kèm

công nhân ngay trong tổ sản xuất .
+

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu t sớm đua phân xởng tẩy nhuộm

trở lại hoạt động trong khu xởng mới tại Cầu Diễn .
+

Tích cực khai thác những đơn hàng mới để đa dần những thiết bị dệt hoạt

động trở lại . Chú trọng đơn hàng xuất FOB .
Còn trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì theo em Công ty cần mở rộng mặt bằng sản xuất . Bởi vì mặt
bằng sản xuất hiện tại chật chội ( do ở trung tâm thành phố ) . Vì thế không
thuận tiện cho các phơng tiện vận chuyển , dẫn đến chi phí sản xuất cao , thu hút
hợp đồng lớn bị hạn chế . Ngoài ra , công ty nên giới thiệu , quảng bá sản phẩm
của mình ở thị trờng trong nớc . Vì hiện nay , tuy sản phẩm nội địa của công ty
có chất lợng , mẫu mà nh hàng xuất khẩu nhng số lợng sản phẩm tiêu thụ
trong nớc còn khiêm tốn .

15


Báo cáo thực tập tổng hợp
Lớp : QTNL 41B

Phan Thị Thu Ph¬ng


16



×