Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÀO MINH ĐẾN NĂM 2020 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.73 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN
  
BÀI TIỂU LUẬN
Tên đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BÀO MINH ĐẾN NĂM 2020
Lớp : Kinh tế Kế Hoạch & Đầu tư 32B
Giáo viên : Nguyễn Thị Hạnh
Quy Nhơn, tháng
11/2012
Quy Nhơn, tháng
11/2012
DANH SÁCH NHÓM
1. Võ Thị Nghĩa
2. Trần Thị Bích
3. Hoàng Thị Hồng Duyên
4. Ngô Thị Yến Lưu
5. Cao Thị Kim Dung
6. Nguyễn Thị Cảnh
7. Cao Huyền Thúy Diễm
8. Phạm Thị Tư
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm Việt Nam là một ngành còn rất non trẻ so với thế giới. Để theo kịp
các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
không phải là điều dễ dàng. Đặc biệt là với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt
Nam đã chính thức gia nhập WTO, vấn đề cạnh tranh lại càng trở nên gây gắt hơn,
nó mở ra những cơ hội và không kém phần thách thức cho các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt nam. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh là một trong những doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.Sau hơn 10 năm họat động Bảo Minh
đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt nam luôn tăng trưởng


và gia tăng thị phần. Đứng trước những sự kiện và những biến động liên tục của
môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế,Bảo Minh phải có những thay đổi
trong chính sách kinh doanh phù hợp với thực tế để có thể tăng trưởng và phát triển
bền vững. Đặc biệt Bảo Minh còn có vai trò rất quan trọng trong ngành kinh doanh
bảo hiểm, Chính Phủ Việt nam đã hy vọng Bảo Minh sẽ trở thành một trong những
Tập Đòan Bảo Hiểm Việt Nam, Bảo Minh sẽ đóng vai trò chủ đạo trong ngành bảo
hiểm phi nhân thọ Việt nam.
Sự phát triển bền vững của Bảo Minh là mong muốn của Đảng,Nhà
nước,của tất cả nhân viên Bảo Minh. Chúng tôi mong muốn có thể xây dựng một
chiến lược xác định mục tiêu kinh doanh,định hướng phát triển phù hợp cho Tổng
công ty cổ phần Bảo Minh. Do đó, chúng tôi chọn đề tài :” XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ĐẾN NĂM
2020”.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu về công ty cổ phần Bảo Minh
Phần II: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Minh
Phần III: Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Minh.
KẾT LUẬN
Đời sống vật chất của người dân Việt nam ngày càng được cải thiện, con
người ngày càng đòi hỏi nhiều hơn nữa những nhu cầu trong cuộc sống,trong đó
nhu cầu an tòan được cá nhân và tổ chức kinh doanh trong xã hội đặc biệt quan
tâm. Bảo Minh đã và sẽ mãi mãi là nơi cho khách hàng yên tâm gởi gắm sự an tòan
trong cuộc sống và trong kinh doanh. Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt
nam tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, gần đây nhất Việt nam
đã tham gia vào WTO, những điều kiện trên tạo ra cho các công ty bảo hiểm Việt
nam những cơ hội và không kém phần khó khăn thách thức. Ngày càng nhiều công
ty bảo hiểm nước ngòai sẽ gia nhập vào thị trường bảo hiểm Việt nam, tình hình
cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt. Do đó, muốn giữ vững khách hàng truyền
thống và gia tăng thị phần thì chính bản thân Bảo Minh phải năng động,sáng
tạo,mạnh dạn thay đổi phong cách kinh doanh phù hợp với thời đại.Bảo Minh phải

xây dựng chiến lược kinh doanh và lựa chọn những chiến lược tốt nhất, có tính
khả thi cao và hiệu quả để thực hiện.
Qua quá trình phân tích thực trạng họat động kinh doanh của Bảo Minh và
phân tích những yếu tố môi trường bên ngòai ảnh hưởng và tác động đến kết quả
kinh doanh của Bảo Minh. Chúng tôi đã đề xuất và lựa chọn những chiến lược kinh
doanh của Bảo Minh.
Qua việc đề xuất những chiến lược kinh doanh của Bảo Minh, chúng tôi
mong muốn góp phần làm cho ngành bảo hiểm của Việt nam ngày càng phát triển
mạnh mẽ,uy tín thương hiệu bảo hiểm Việt nam sẽ được các nước trong khu vực
Đông nam Á và các nước trên thế giới biết đến. Chúng tôi hy vọng những chiến
lược kinh doanh tôi đề xuất sẽ được Bảo Minh áp dụng và mang lại hiệu quả
cao,góp phần thúc đẩy Bảo Minh phát triển ổn định và bền vững,duy trì là một
trong những công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Bảo
Minh:
1
2. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần Bảo Minh:

3
PHẦN II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4
1. Phân tích môi trường bên ngoài

4
1.1. Môi trường vĩ mô


4
1.1.1. Môi trường luật pháp – chính trị

4
1.1.2. Môi trường tự nhiên

4
1.1.3. Môi trường kinh tế

5
1.2. Môi trường vi mô

6
1.2.1. Thị trường, đối thủ cạnh tranh

6
1.2.2. Khách hàng

8
1.2.3. Nhà cung cấp

8
1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

9
2. Phân tích môi trường nội bộ

11
2.1. Nguồn nhân lực


11
2.2. Hoạt động quản trị

11
2.2.1. Hoạch định chiến lược

11
2.2.2. Công nghệ thông tin

11
2.3. Cơ sở vật chất

12
2.4. Hoạt động Marketing

12
2.5. Tình hình tài chính

13
2.6. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

14
PHẦN III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
16
1. Mục tiêu chiến lược

16
2. Ma trận SWOT của Bảo Minh

17

2.1. Các phương án chiến lược

20
2.2. Lựa chọn chiến lược cho công ty Bảo Minh đến năm 2020

23
3. Một số giải pháp thực hiện chiến lược của Bảo Minh đến năm 2020

30
3.1. Giải pháp tái cơ cấu các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm

30
3.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng

30
3.3. Giải pháp về mở rộng hệ thống kênh phân phối:

31
3.4. Giải pháp xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá hình ảnh
của Bảo Minh:
31
3.5. Giải pháp về tái cấu trúc cơ cấu phòng ban để nâng cao năng lực
kinh doanh:
31
3.6. Giải pháp về công tác quản trị nguồn nhân lực và thu hút nhân tài
của Bảo Minh:
32
KẾT LUẬN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh

.
Bảng 2.1 – Tình hình tài chính của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt
Nam năm 2011.
Bảng 2.2 – Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Bảo Minh
Bảng 2.3 – Ma trận EFE của Bảo Minh.
Bảng 2.4 – Tình hình nhân sự Bảo Minh
Bảng 2.5 – Tình hình phát triển mạng lưới của Bảo Minh.
Bảng 2.6 - Doanh thu và thị phần các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh
Bảng 2.7 – Ma trận IFE của Bảo Minh
Bảng 3.1 – Ma trận SWOT của Bảo Minh
Bảng 3.2 – Ma trận QSPM của Bảo Minh – Nhóm chiến lược SO.
Bảng 3.3 –Ma trận QSPM của Bảo Minh – Nhóm chiến lược ST
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Bảo Minh) tiền thân
là Chi nhánh TPHCM của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập
theo Quyết định số 1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động
theo Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài Chính. Bảo Minh là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính.
Công ty Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1995, kinh
doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Số vốn ban đầu chỉ có 40 tỉ đồng
và chỉ có 84 cán bộ công nhân viên, doanh thu đạt 158,1 tỷ đồng.
Thực hiện định hướng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt nam, năm
2004 Bảo Minh đã tiến hành cổ phần hóa thành công, chuyển từ một doanh nghiệp
nhà nước thành Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh có sự góp vốn của Nhà nước
(chiếm tỷ trọng chi phối 63%) của các Tổng công ty lớn và các nhà đầu tư trong
nước và ngoài nước khác (Prudential,Vina Capital Corporate Finance Viet
nam…). Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh được thành lập theo Quyết định số

27GP/KDBH ngày 08/09/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và chính thức đi vào
họat động theo mô hình mới từ ngày 01/10/2004.
Tên công ty : Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
Tên tiếng Anh : BaoMinh Insurance Corporation
Trụ sở : 26 Tôn Thất Đạm – Q1 – TPHCM
Email : bao m inh@b a o m inh . co m .vn
Website : www . baominh.com.vn
Vốn điều lệ của Bảo minh là 1.100.000.000.000 đồng (Một nghìn một trăm
tỷ đồng.). Vốn thực góp tính đến thời điểm 15/10/2006 là 434.000.000.000 đồng
(Bốn trăm ba mươi bốn tỷ đồng.)
Bảo Minh được phép họat động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh tất cả nghiệp vụ bảo hiểm,tái bảo hiểm phi nhân thọ trên
phạm vi tòan lãnh thổ Việt nam và Quốc tế.
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 1
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
- Đề phòng,hạn chế rủi ro,tổn thất.
- Đại lý giám định tổn thất,xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người
thứ ba bồi hòan.
- Quản lý quỹ và đầu tư vốn.
- Một số các họat động khác được pháp luật cho phép.
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 2
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
2. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần Bảo Minh:
Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
.
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 3
P.kế hoạch
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
P.tái bảo hiểm
P.đầu tư vốn

P.kiểm tra
P.CNTT
P.BH con
người
P.QL đại

P.BH xe
P.quản trị
P.BH hàng
hải
P.BH hàng
không
P.BH tài
sản KT
P.TCKT
P.tổ chức nhân sự P.TH pháp chế
Văn phòng 2
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành
Các công ty
thành viên
trên phạm vi
toàn quốc
Tổng giám
đốc
Các phòng
ban thuộc trụ
sở công ty

chính.
Các công ty
lien kết
Trung tâm
đào tạo.
Các công ty
lien doanh
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
PHẦN II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Phân tích môi trường bên ngoài
1.1. Môi trường vĩ mô
1.1.1. Môi trường luật pháp – chính trị
Việc xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy, giảm thuế TTĐB và thuế xuất
khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có
khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/2006 và Nghị
định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới.
Ngày 08/11/2006,Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2006/NĐ-CP
quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/2006 đều quy định
các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình.
Ngày 27/07/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Từ ngày
1/1/2014, mức đóng BHYT của thân nhân người lao động có hưởng lương là 3%
mức lương tối thiểu; 4,5% mức lương tối thiểu được áp dụng cho xã viên hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh đó, Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của Việt Nam còn chưa
hoàn

thiện và vẫn còn có những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hóa lĩnh
vực đầu
tư của các công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm chỉ có thể đầu tư vào
trái phiếu chính phủ và tiền gửi ngân hàng. Tức là pháp luật Việt nam còn hạn chế
việc đầu tư vốn trực tiếp của các công ty bảo hiểm.
1.1.2. Môi trường tự nhiên
Việt Nam là một nước đông dân thứ 13 trên thế giới, được coi là một “con
hổ” tương lai của Châu Á. Khi người dân ngày càng giàu hơn và có nhận thức rõ
hơn về bảo hiểm, họ sẽ không ngần ngại mua bảo hiểm.
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 4
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê (số liệu năm
2011) , tổng tích lũy trong dân cư năm 2011 là trên 112 nghìn tỷ đồng. Trong năm
2011, các kênh huy động vốn “kinh điển” như ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán… gần 70 nghìn tỷ đồng,vẫn còn khoảng 42 nghìn tỷ đồng chưa được thu hút
vào đầu tư tăng trưởng,nguồn vốn tích lũy trong dân cư còn gấp nhiều lần nữa.
1.1.3. Môi trường kinh tế
Sau hơn 20 năm đổi mới, GDP của Việt nam đã tăng lên liên tục. Năm 2009
tăng 5,3%, năm 2010 tăng 6,78%, năm 2011 tăng 6,3%. Cơ chế kinh tế thị trường
ngày càng năng động, đạt tốc độ tăng trưởng GDP tương đối cao, tăng nhanh tốc độ
công nghiệp hóa, mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tăng nhanh giá
trị ngọai thương, nhất là xuất khẩu, tăng thu hút đầu tư nước ngòai và các khỏan
thu ngọai tệ khác. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng khỏang
20%.
Việt Nam đã thu hút được một lượng FDI ngày càng lớn, cụ thể từ 10 tỷ USD
năm 2009 đã tăng lên 16 tỷ USD năm 2011. FDI tăng lên không chỉ mang lại lợi
nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngòai, mà còn đóng vai trò quan trọng trong
việc bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện
đại, khai thác các tiềm năng của đất nước,đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm
cho hàng chục vạn lao động Việt nam,tăng thu nhập và nâng cao đời sống của

người dân Việt Nam.
Ngày 08/11/2006 Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã chịu tác động
mạnh cả về quy mô, chất lượng và cả sự ổn định trong thị trường tài chính nói
chung. Đồng thời việc thực hiện cam kết cũng đã dẫn đến những khả năng gây bất
ổn định nói chung của thị trường tài chính,mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh
tế nhà nước, hệ thống quy định quản lý chưa theo kịp được với mức độ mở cửa thị
trường.
Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai được phép tham gia cung cấp dịch vụ
bảo hiểm tại thị trường Việt Nam, với kinh nghiệm họat động lâu năm trên thị
trường quốc tế sẽ giúp chuyển giao công nghệ khai thác bảo hiểm và đào tạo đội
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 5
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm tại Việt Nam. Tuy nhiên bản thân các doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ không còn nhận đựơc sự bảo hộ của Nhà nước,
đồng thời phải đối đầu với đối thủ nước ngòai rất mạnh và tình hình cạnh tranh sẽ
diễn ra rất khốc liệt.
1.2. Môi trường vi mô
1.2.1. Thị trường, đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, cả nước có 27 doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động, trong đó có 16
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm 5 doanh nghiệp liên doanh, 11 doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngòai). Trong đó có 4 công ty lớn là Bảo việt, Bảo
Minh, Pjico và PV Insurance chiếm khỏang 85% thị phần.
Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2012, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ chủ
yếu vẫn thuộc về 4 công ty lớn là Bảo Việt, Bảo Minh, PV Insurance và Pjico với
thị phần trên 88%. Trong đó, PV Insurance đạt mức tăng trưởng cao nhất 60% và
chiếm 22% thị phần. Pjico tốc độ tăng trưởng lại giảm 4%,chiếm 9,8% thị phần.
Trong 6 tháng đầu năm, mức tăng trưởng của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
giảm sút. Điều đó khiến cho một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như Bảo
Minh, Pjico,…phải xác định lại sản phẩm chiến lược. Hầu hết các doanh nghiệp

bảo hiểm trong nước đều xác định bảo hiểm xe cơ giới là sản phẩm chủ lực, thị
trường bảo hiểm xe cơ giới còn rất tiềm năng.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh chính
Bảng 2.1 – Tình hình tài chính của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ
tại Việt Nam năm 2011.
CÁC CHỈ TIÊU Bảo Việt Bảo Minh Pjico
PV
Insurance
Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 97 66.13 77.41 66
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng
nguồn vốn
% 37 33.87 22.59 33
Khả năng thanh toán ngắn
hạn
Lần 1,36 2,89 2,4 1,39
Tỷ suất sinh lời
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 6
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
tổng tài sản.
% 9 5 2 8
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
doanh thu
% 12 13 2 21
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Việt Việt Nam, Bảo Minh,
Pjico, PVIC năm 2011.
Bảng 2.2 – Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Bảo Minh
STT Các yếu tố thành công
Mức độ

quan
trọng
BẢO MINH BẢO VIỆT PJICO
PV
INSURAN
CE
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọn
Hạng
Điểm
quan
trọng
1
Uy tín thương hiệu 0,18 4 0,72 4 0,72 3 0,54 3 0,54
2
Thị phần 0,12 3 0,36 4 0,48 2 0,24 2 0,24
3
Kênh phân phối 0,12 4 0,48 4 0,48 2 0,24 2 0,24
4
Khả năng tài chính 0,05 3 0,15 4 0,2 2 0,1 3 0,15

5
Nghiên cứu và phát triển 0,08 3 0,24 3 0,24 2 0,16 2 0,16
6
Quản trị và quản trị nhân
sự
0,18 3 0,54 3 0,54 2 0,36 3 0,54
7
Chất lượng dịch vụ và
chăm sóc khách hàng
0,15 3 0,45 3 0,45 2 0,3 2 0,3
8
Hiệu quả quảng cáo 0,12 3 0,36 3 0,36 3 0,36 2 0,24
TỔNG CỘNG 1 3,3 3,47 2,3 2,41
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, ta thấy Bảo Việt có tổng số điểm
cao nhất là 3,47. Bảo Việt từ trước đến nay là đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với
Bảo Minh, với bề dày kinh nghiệm và năng lực tài chính thì Bảo Minh không thể
sánh kịp với Bảo Việt. Tuy nhiên để gia tăng thị phần bảo hiểm phi nhân thọ Bảo
Minh cần phải chú trọng hơn nữa về quản trị nhân sự và lĩnh vực nghiên cứu &
phát triển. Đồng thời kết hợp với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc
khách hàng hơn nữa. Mặc dù hiện tại Pjico và PV Insurance vẫn còn tụt sau Bảo
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 7
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
Minh rất xa, nhưng hai đối thủ này đã không ngừng đổi mới và ngày càng tăng
trường. Điều này Bảo Minh cần phải quan tâm hơn nữa đến việc khai thác triệt để
các điểm mạnh của mình (uy tín thương hiệu, kênh phân phối, chất lượng dịch vụ
và chăm sóc khách hàng) để khắc phục những điểm yếu nhằm tạo ra sự khác biệt
để có thể vượt lên phía trước một cách vững mạnh.
1.2.2. Khách hàng
Hơn 10 năm hoạt động, Bảo Minh đã xây dựng cho mình một thương hiệu
tương đối mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt nam. Mạng lưới phân phối của Bảo

Minh rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước. Bảo Minh tận tình phục vụ và đã thu
hút rất nhiều đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Cụ thể khách hàng của
Bảo Minh gồm:
- Dân chúng
- Các hợp tác xã
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp lớn
- Các công ty liên doanh,công ty nước ngoài
- Các cơ quan Nhà nước
- Các nhà tái bảo hiểm…
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm phi nhân thọ không
lành mạnh đã vô tình nảy sinh ra trường hợp khách hàng mua bảo hiểm trục lợi
bằng đủ mọi cách. Một số khách hàng đòi hạ phí, các khỏang chi khác ngòai hoa
hồng, và các khỏang bồi thường…(mặc dù luật kinh doanh bảo hiểm không cho
phép).
1.2.3. Nhà cung cấp
Bảo Minh có quan hệ với các nhà tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường bảo
hiểm như Vinare, Lloyd’s, Munich re, Swiss re… Bảo Minh có quan hệ rộng khắp
với các công ty môi giới hàng đầu thế giới như Inchinbrok, Swire, Grass Savoye,
Sedwich. Bảo Minh có đội ngũ cộng tác viên, các đại lý bảo hiểm thực hiện việc
tuyên truyền, nhận bảo hiểm với các khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm trên
toàn quốc.
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 8
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Bảng 2.3 – Ma trận EFE của Bảo Minh.
STT Các yếu tố
Mức độ quan
trọng các yếu
tố

Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
1 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định 0.1 4 0,4
2
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn
chỉnh, luật kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo
khung pháp lý cho việc kinh doanh bảo hiểm
0.09 4 0,36
3
Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn
dịch vụ tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp
đặt
0.07 4 0,28
4
Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải
hành khách,hàng hoá dễ cháy nổ trên đường
thủy nội địa là cơ hội để công ty khai
thác thị trường
0.05 3 0,15
5
Xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế
TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng phát
triển bảo hiểm xe cơ giới
0.05 3 0,15
6
Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du
lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để phát

triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ
01/01/06 và Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch
lữ hành đã được ban hành.
0.04 3 0,12
7
Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực
từ 01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp
phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp
luật tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình.
0.04 3 0,12
8
Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên
6%/năm tạo cho bảo hiểm tăng trưởng
mạnh.
0.06 3 0,18
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 9
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
9
Ngày 27/07/2009 Chính phủ ban hành Nghị định
số 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển
khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang đào
tạo đại lý và bán bảo hiểm. Đây là lực lượng
cạnh tranh quyết liệt với bảo hiểm tai nạn con
người.
0.04 3 0,12
10
Việt Nam gia nhập WTO, cần mở rộng thị

trường bảo hiểm, tăng cường hội nhập quốc tế
và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
0.06 3 0,18
11 Áp lực cạnh tranh ngày càng cao 0.04 2
0,08
12
Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế
còn thấp.
0.04 2 0,08
13
Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản
phẩm và dịch vụ ngày càng cao.
0.05 3 0,15
14
Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vự
c hành
chánh công.
0.03 1 0,03
15
Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam còn
thấp.
0.03 1 0,03
16 Áp lực về hiệu quả kinh doanh. 0.04 2 0,08
17 Tập quán bảo hiểm chưa có. 0.02 2 0,04
18 Xu hướng chuộng ngoại. 0.03 2 0,06
19
Dân số Việt nam trên 80 triệu người, đây là thị
trường rất lớn chưa khai thác hết.
0.03 2 0,06

20
Ngày càng nhiều công ty kinh doanh bảo hiểm
ra đời.
0.03 1 0,03
21
Môi trường nghề nghiệp bảo hiểm chưa phát
triển.
0.03 2 0.06
22
Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt nam còn hạn chế.
0.02 1 0.02
TỔNG CỘNG 1 2,78
Kết quả cho ta thấy tổng số điểm quan trọng Bảo Minh là 2,78 cao hơn 2,5
(số điểm trung bình). Điều này nói lên Bảo Minh khá nhạy bén với sự biến động
của thị trường. Đây là thuận lợi để công ty tiếp nhận các cơ hội và có các phương
án hạn chế rủi ro.
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 10
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
2. Phân tích môi trường nội bộ
2.1. Nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực:
Qua hơn 10 năm hoạt động tổng số nhân viên của Bảo Minh đã tăng lên gấp
18,8 lần, cụ thể là 1.580 người. Để đạt được thành quả như ngày hôm nay là do
Bảo Minh có một đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm, một tập thể cán bộ công
nhân viên trẻ và năng động (hơn 70% dưới tuổi 40), trình độ chuyên môn cao (66%
có trình độ đại học và trên đại học), với tác phong làm việc hiện đại chính quy,
phục vụ khách hàng chu đáo tận tình theo đúng các quy định thống nhất
của BảoMinh. Tuy nhiên,trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên Bảo
Minh chưa đồng đều giữa các công ty thành viên.

Bảng 2.4 – Tình hình nhân sự Bảo Minh
Năm
Số
lượng
(người)
Trình độ (%)
Trên đại
học
Đại
học
Cao đẳng
Trung
cấp
Phổ thông
2009 900 1.5% 63.5% 15% 6% 14%
2010 1.500 1.2% 64% 17% 5.8% 12%
2011 1.580 1.5% 65% 18% 3.5% 12%
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh.
2.2. Hoạt động quản trị
2.2.1. Hoạch định chiến lược
Ban lãnh đạo của Bảo Minh rất chú trọng đến công tác họach định. Việc thiết
lập mục tiêu của công ty dựa trên năng lực sẵn có của bản thân công ty và dự đóan
nhu cầu thị trường để đề ra chiến lược và chính sách kinh doanh. Bảo Minh luôn
dựa trên kế họach cụ thể của từng đơn vị thành viên để lên kế họach kinh doanh
cho tòan Công ty, nên kết quả thực hiện so với kế họach rất gần và chênh lệch ít,trừ
một số trường hợp bất thường xảy ra do yếu tố khách quan.
2.2.2. Công nghệ thông tin
Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên đầu tư vào chương trình phát
triển công nghệ thông tin. Hoạt động của các phòng ban, đơn vị thuộc Bảo Minh
được tin học hóa thông qua việc triển khai các phần mềm ứng dụng trong các công

GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 11
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
tác: Quản lý tài chính kế toán SAP, quản lý hồ sơ nhân sự, văn thư điện tử, hệ
thống thông tin mạng Intranet, hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý đại lý (SAMS),
thiết lập hệ thống máy chủ và kết nối diện rộng (WAN) cho các Công ty Bảo Minh
Bến Thành…, Bảo Minh Chợ Lớn, Bảo Minh Hà nội.
Bảo Minh đang chuyển đổi hệ thống mail chạy trên Lotus Notes và thử
nghiệm dịch vụ webmail sử dụng tên miền baominh.com.vn cho một số công ty
thành viên,tiến tới mở rộng dịch vụ đến toàn bộ hệ thống Bảo Minh.
2.3. Cơ sở vật chất
- Bảo Minh hiện sở hữu 37 trụ sở văn phòng tại các địa phương trong cả nước
- Tổng diện tích đất 33.026 m2,bao gồm 19.836 m2 văn phòng
- Bảo Minh sở hữu một đội xe gồm 55 chiếc phục vụ cho công tác kinh
doanh.
2.4. Hoạt động Marketing
Một trong những công tác trọng điểm được Bảo Minh quan tâm hàng đầu để
khẳng định giá trị doanh nghiệp là công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu.
Tổng công ty đã quán triệt đến tất cả CBNV tinh thần khẩu hiệu “Thống nhất và
nhất quán là sức mạnh của thương hiệu” và thực hiện ban hành hệ thống logo
chuẩn của Bảo Minh, thống nhất hình ảnh thương hiệu Bảo Minh trên tòan quốc.
Đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2012, Bảo Minh nâng tổng số công ty thành
viên lên 58 công ty tại các tỉnh thành. Bảo Minh đang cố gắng đào tạo và nâng tổng
số đại lý chuyên nghiệp và tổng đại lý của Bảo Minh càng nhiều càng tốt. Đến 6
tháng đầu năm 2012, doanh thu bán bảo hiểm qua hệ thống đại lý chiếm hơn 28%
tổng doanh thu.
Bảng 2.5 – Tình hình phát triển mạng lưới của Bảo Minh.
Năm
Đại lý chuyên
nghiệp
Đại lý bán

hàng chuyên
nghiệp
Đại lý là
tổ chức
Tổng đại lý Tổng cộng
2010 300 1412 180 108 2.000
2011 800 2805 220 175 4.000
2012 1.604 5.993 335 257 8.189
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 12
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
Tổng công ty đã ký kết thỏa thuận hợp tác khung với năm trong số bảy công
ty môi giới họat động trên thị trường và sắp tới sẽ tiếp tục ký kết thỏa thuận với các
công ty môi giới còn lại. Có lẽ đây là lợi thế cạnh tranh của Bảo Minh so với các
đối thủ của mình về việc phát triển mạng lưới đại lý và kênh phân phối rộng khắp
cả nước. Đồng thời Bảo Minh rất chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm bảo
hiểm truyền thống,nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có, hòan thiện quy trình
bồi thường và dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
2.5. Tình hình tài chính
Bảng 2.6 - Doanh thu và thị phần các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh.
STT
NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
Triệu đồng
Thị phần
%
Triệu đồng
Thị
phần %

Triệu đồng
Thị
phần %
1
Bảo hiểm con người 87.069 14.41 122.858 17.20 155.348 18.75
2
Tài sản và thiệt hại
133.565
10.26
127.528
13.31
128.809
11.86
3
Hàng hóa vận chuyển 78.665 21.94 69.578 17.10 85.976 19.66
4
Thân tàu và TNDS
chủ
Tàu
69.737 18.21 60.975 13.41 64.330 12.51
5
Trách nhiệm chung
13.613
19.09
17.983
41.33
29.966
26.67
6
Hàng không

243.686
78.75
246.128
74.56
209.165
69.12
7
Xe cơ giới 285.230 26.72 250.592 18.56 345.470 21.70
8
Cháy,nổ
77.056
17.71
146.361
30.63
138.776
30.35
9
Thiệt hại kinh doanh 29.716 25.40
43
0.26
0 0
10
Tín dụng và rủi ro tài
chính
0 0 19
4.31
0 0
11 Các nghiệp vụ khác
1 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG 1.108.328 25.80 1.042.065 22.39 1.157.830 21.48

Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê
của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam năm 2009-2011.
Trong các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, Bảo Minh đặc biệt phát triển các
nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm hàng không, bảo hiểm xe cơ giới,bảo hiểm hỏa
họan, bảo hiểm hàng hóa,bảo hiểm tàu thủy, bảo hiểm xây lắp và bảo hiểm con
người. Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo
Minh luôn tăng qua các năm,nhưng do tính cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty
bảo hiểm nên thị phần của Bảo Minh có phần giảm sút. Trong đó nghiệp vụ bảo
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 13
4
6
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
hiểm hàng hóa và bảo hiểm tàu thủy có chiều hướng giảm rõ rệt.
Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm tăng hàng năm, tuy nhiên lợi tức thuần từ
họat động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh thì rất thấp, thậm chí lỗ trong nhiều
năm liên tiếp. Lợi tức trước thuế của Bảo Minh thu được phần lớn là từ họat động
đầu tư vốn. Hàng năm Bảo Minh cũng đã cố gắng giảm tối đa phí tái bảo hiểm đối
với một số nghiệp vụ ít rủi ro, nhằm tăng phí giữ lại. Một nguyên nhân không kém
phần quan trọng ảnh hưởng đến việc tăng chi phí quản lý của Bảo Minh, đó là do
cạnh tranh không lành mạnh của thị trường bảo hiểm Việt nam, các công ty bảo
hiểm liên tục giảm phí và tăng tỷ lệ hoa hồng cho khách hàng. Như vậy doanh thu
họat động kinh doanh của Bảo Minh chủ yếu là từ việc cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ,tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng qua các năm. Nhưng
hiệu quả họat động kinh doanh của Bảo Minh có được chủ yếu là từ họat động đầu
tư vốn. Theo chúng tôi trong thời gian qua hiệu quả kinh doanh của Bảo Minh có
cao hay không là phụ thuộc vào hai nhân tố chính:
- Tổng doanh thu phí bảo hiểm thuần.
- Việc sử dụng phí thu bảo hiểm để đầu tư vốn.
2.6. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)
Từ những thông tin phân tích ở trên, ta thiết lập ma trận IFE của Bảo Minh:

Bảng 2.7 – Ma trận IFE của Bảo Minh.
STT Các yếu tố
Mức độ quan
trọng
Phân loại Tổng điểm
1 Kinh nghiệm hơn10 năm hoạt động 0.06 3 0.18
2 Uy tín thương hiệu Bảo Minh 0.1 4 0.4
3
Đội ngũ cán bộ công nhân viên
trẻ,năng
động và có kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
0.08 4 0.32
Công tác xây dựng kế họach rất cụ thể

xác thực
0.03 3 0.09
5
Chức năng kiểm tra,kiểm sóat thực hiện
tốt
0.02 3 0.06
Giải quyết khiếu nại và bồi thường
cho

khách hàng nhanh chóng,thỏa đáng.
0.07 4 0.28
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 14
13
16
18

19
20
22
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
7
Áp dụng công nghệ thông tin trong quản

0.02 3 0.06
8 Mạng lưới phân phối rộng khắp nước 0.05 4 0.2
9 Sản phẩm đa dạng 0.04 3 0.12
10 Tình hình tài chính tốt,lành mạnh 0.05 3 0.15
11 Hợp tác quốc tế tốt 0.04 3 0.12
12
Mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền
địa phương
0.02 3 0.06
Chính sách đề bạt và động viên khuyến
khích nhân viên chưa tốt
0.07 4 0.28
14
Cơ cấu tổ chức chưa hòan chỉnh, còn
thiếu
một số phòng ban quan trọng như
phòng
Marketing,phòng nghiên cứu &
phát triển
sản phẩm và phòng chăm sóc khách
hàng.
0.02 2 0.04
15

Mối liên kết giữa các đơn vị kinh
doanh và các phòng ban chức năng chưa
cao, thiếu tính
chuyên nghiệp.
0.02 2 0.04
Công tác đánh giá rủi ro trong khai thác
bảo

hiểm chưa chú trọng.
0.08 1 0.08
17
Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi
cung
cấp sản phẩm còn thiếu sót. Cụ thể
Bảo Minh
chưa xây dựng cho mình
những đội cứu hộ ở

các tỉnh thành lớn.
0.07 1 0.07
Họat động marketing còn yếu,chưa có
biện

pháp tuyên truyền và quảng cáo hữu
hiệu.
0.05 1 0.05
Năng lực và khả năng phát triển các
công ty

thành viên chưa đồng đều.

0.03 2 0.06
Chưa quan tâm đúng mức đến công
tác

nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
0.01 2 0.02
21 Hạn chế trong việc đầu tư vốn trực tiếp. 0.05 1 0.05
Còn thiếu các chuyên viên cao cấp
chuyên

về bảo hiểm.
0.02 2 0.02
Tổng cộng 1 2.77
PHẦN III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
1. Mục tiêu chiến lược
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 15
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
- Phát triển Bảo Minh thành một doanh nghiệp bảo hiểm có thương hiệu, có
uy tín và có thị phần lớn trên thị trường bảo hiểm Việt nam.
- Phương châm hoạt động của Bảo Minh là hướng mọi họat động của mình
tới khách hàng: “Bảo Minh – tận tình phục vụ”.
- Phát triển bền vững trên nguyên tắc “ Hiệu quả, tăng trưởng và đổi mới”.
- Đầu tư và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin,coi công nghệ thông tin
là đòn bẩy trong việc tổ chức,quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng như đối với
việc phục vụ và chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng văn hóa riêng của Bảo Minh theo hướng: Nội bộ đoàn kết, trình
độ chuyên nghiệp cao, tác phong làm việc hiện đại chính quy và phục vụ khách
hàng chu đáo tận tình theo các quy định thống nhất của Bảo Minh.
Các lĩnh vực cần phát triển:
- Sản phẩm: Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm đa dạng, đáp

ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng thuộc các phân đoạn thị trường
mục tiêu với mức phí bảo hiểm hợp lý và cạnh tranh.
- Công tác dịch vụ khách hàng: Tất cả những dịch vụ này phải hướng tới mục
tiêu đưa Bảo Minh trở thành một doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu tại Việt nam về
chất lượng phục vụ và uy tín đối với khách hàng,với phương châm hành động”Bảo
Minh - tận tình phục vụ”.
- Thị trường: Tập trung phát triển hoạt động kinh doanh ở các địa bàn trọng
điểm,có nhiều tiềm năng phát triển,bao gồm các trung tâm kinh tế lớn như
TPHCM, Hà nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
- Hệ thống kênh phân phối: Phát triển một hệ thống kênh phân phối đa
dạng,hoạt động hiệu quả, tạo sự gắn kết giữa công ty với các kênh phân phối. Giảm
dần tỷ trọng sản phẩm bảo hiểm được bán trực tiếp, tăng dần tỷ trọng sản phẩm bảo
hiểm được bán gián tiếp qua các kênh phân phối như hệ thống môi giới, đại lý
chuyên nghiệp.
- Công tác cán bộ và nguồn nhân lực: phát triển một đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao,tác phong làm việc chuyên nghiệp,có khả năng làm việc độc
lập và theo làm việc theo nhóm, sẵn sàng thích ứng với những thay đổi của môi
GV: Nguyễn Thị Hạnh Trang 16

×