Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự ở huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.1 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG CHÍ THẢO

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN CƠNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
Ở HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


......../.......

................/...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG CHÍ THẢO


THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
Ở HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Thực hiện pháp luật về quyền cơng dân trong lĩnh vực dân
sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định” do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà.
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung được sử dụng, nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và là kết quả nghiên cứu là của bản thân. Các số liệu, hồ
sơ và trích dẫn trong nội dung luận văn là chính xác và trung thực.
Thừa Thiên Huế, tháng
Học viên

Phùng Chí Thảo


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu

và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy, Cơ
giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền thụ kiến thức,
hướng dẫn, tư vấn cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời
gian tơi thực hiện luận văn này.
Để hồn thành các nội dung nghiên cứu của luận văn này, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và
cá nhân. Tôi xin cảm ơn chân thành tới các tập thể và cá nhân vì sự giúp đỡ
q báu đó.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, những người thân và
bạn bè đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ nghiên cứu nên luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các Thầy, Cơ giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phùng Chí Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ.................................9
1.1. Khái niệm chung........................................................................................ 9
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự................................................................................................ 17
1.3 Chủ thể, nội dung thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực
dân sự.............................................................................................................. 21
1.4 Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền công dân trong

lĩnh vực dân sự................................................................................................ 28
Tiểu kết Chương 1...........................................................................................32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ Ở HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH................................................................................................... 34
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định........................................34
2.2. Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh
vực dân sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.................................................40
2.3. Đánh giá chung.........................................................................................55
Tiểu kết Chương 2...........................................................................................61
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
TẠI HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.............................................62
3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền cơng dân trong
lĩnh vực dân sự tại huyện Hồi Ân..................................................................62
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật vềquyền cơng dân

trong lĩnh

vực dân sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.................................................67
KẾT LUẬN.................................................................................................... 83


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


CQĐP

Chính quyền địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

LVDS

Lĩnh vực dân sự

NNPQ

Nhà nước pháp quyền

QCD

Quyền công dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Hiện nay, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự ngày càng thể hiện,
khẳng định rõ được vai trị của mình trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Quy định về QCD trong LVDS ở Việt Nam được coi là một
chế định quan trọng và là nguyên tắc Hiến định trong hệ thống pháp luật, là
cơ sở để thể chế hóa các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong các
văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước ta đã và đang có những chính sách
nhằm hồn thiện hệ thống pháp luật về QCD trong LVDS từ yêu cầu khách
quan của thực tiễn xã hội đồng thời là chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước, nhu cầu của nhân dân và của xã hội hiện nay.
Quyền công dân trong LVDS vừa là mục tiêu vừa là cơ sở thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định và đồng thuận, phát triển bền
vững đất nước. Đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ trọng
tâm của phát triển kinh tế, xã hội. Việc ngày càng phát triển của đất nước đặt
ra yêu cầu to lớn phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để một mặt có đầy đủ
khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động của xã hội, mặt khác tạo điều kiện
cho mọi người dân được bình đẳng phát triển, cống hiến nhằm thực hiên đầy
đủ quyền con người, đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội
và hội nhập quốc tế. Hệ thống pháp luật về QCD trong LVDS ra đời là một
nhu cầu tất yếu khách quan của Nhà nước ta. Đây là quá trình vận động và
phát triển của nền kinh tế. Do chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao
nên người dân ngày càng nhận thức được vai trị của mình trong xã hội, địi
hỏi quyền lợi của mình cao hơn về quyền lợi cũng như việc tham gia vào các

lĩnh vực trong đời sống xã hội một cách bình đẳng.

Vấn đề pháp luật về QCD trong LVDS được điều chỉnh trong Luật dân
sự số 73/2015/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
1


Việt Nam ngày 29 tháng 11 năm 2015 đồng thời được quy định trong các văn
bản chuyên ngành có liên quan và những văn bản hướng dẫn có giá trị pháp
lý thấp hơn. Hệ thống pháp luật này đã đạt được nhiều hiệu quả trong việc
duy trì sự bình đẳng về mọi mặt của công dân, bảo vệ quyền lợi của mọi công
dân trên tinh thần Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực
hiện pháp luật về QCD trong LVDS có những vấn đề cần được quan tâm và
giải quyết, tại một số địa phương vẫn có những tình trạng bất bình đẳng. Tìm
hiểu pháp luật về QCD trong LVDS đồng thời thấy được những thực tiễn áp
dụng vào đời sống kinh tế, xã hội là một vấn đề bức thiết và có hiệu quả trong
việc tạo môi trường cho người dân được thực hiện vai trị của mình trong xã
hội. Chính vì vậy, để thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS đi vào thực
tiễn của địa phương được hiệu quả cần phải có những chính sách, chiến lược
phù hợp đang là yêu cầu cấp thiết.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc
tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân, thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS của các cơ quan nhà
nước nói chung, Ủy ban nhân dân huyện Hồi Ân nói riêng đã bộc lộ những
bất cập như: QCD về lĩnh vực dân sự như: đất đai, tài nguyên môi trường,...
thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa công dân với nhà nước. Quyền cơng dân có
hai ý nghĩa, vừa giúp cơng dân bảo vệ quyền của mình, đồng thời là một
phương thức cơng dân giám sát hoạt động của cán bộ, công chức trong quản
lý nhà nước, nhằm phòng ngừa vi phạm, phát hiện và xử lý nghiêm minh các
vi phạm, đảm bảo trật tự pháp luật, bảo đảm thực hiện quyền công dân. Đây

cũng là lý do mà những năm qua, huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định khơng
ngừng hồn thiện thực hiện pháp luật về QCD nói chung và QCD trong
LVDS nói riêng, trong đó tập trung các cơ chế bảo đảm quyền công dân trong
LVDS.
Tuy vậy, trong thực tế thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS, việc
bảo đảm thực hiện QCD trong LVDS còn nhiều hạn chế, bất cập; phần vì
2


hạn chế trong năng lực sử dụng QCD trong LVDS của chính cơng dân, phần
vì các cơ quan nhà nước chưa đảm bảo tổ chức thực hiện tốt giải quyết trong
thực tế, trong khi đó, xuất hiện nhiều vi phạm, khiếm khuyết trong quản lý
nhà nước. Cả ba nhóm nguyên nhân nói trên đều có thể dẫn tới việc tiếp tục
khiếu nại và gia tăng các vụ khiếu nại trong LVDS trên địa bàn.
Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật
về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự ở huyện Hoài Ân, tỉnh Bình
Định”, đây là điều kiện để rà sốt lại các quy định của pháp luật về QCD
trong LVDS để chỉ ra những điểm vướng mắc trong pháp luật và trong quá
trình thực hiện pháp luật để tìm ra giải pháp hồn thiện.
2.

Tình hình nghiên cứu luận văn

Với tình hình hiện nay, khi mà vấn đề QCD trong LVDS là xu thế tất
yếu, đang ngày càng nhận được nhiều hơn sự quan tâm của cộng đồng thế
giới nói chung và người dân Việt Nam nói riêng thì việc nghiên cứu các quy
định của pháp luật về QCD trong LVDS cũng ngày càng trở nên bức thiết
hơn. Việc nghiên cứu vấn đề trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn sẽ
giúp cho chúng ta có cái nhìn tồn diện và cụ thể hơn về pháp luật hiện hành
của nước ta.

Một số cơng trình khoa học, bài viết các tác giả đã nghiên cứu về
một số khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo đảm quyền
con người nhưng chỉnghiên cứu mơṭhoăcc̣ mơṭnhóm quyền đăcc̣ trưng về
vấn đề bảo đảm quyền con người quyền công dân , đólàcác cơng trình , bài
viết như:
GS.TS Võ Khánh Vinh (2011), “Giáo dục quyền con người - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hóa và xã hội”, Nxb
Khoa học Xã hội và Giáo trình “Quyền con người”, Nxb Khoa học Xã hội,
2015. Đây là những cơng trình có giá trị cả về lý luận và thực tiễn đề cập đến
những vấn đề chung nhất của GDQCN ở Việt Nam hiện nay.
GS.TS. Trần Ngọc Đường (2011), “Quyền con người, quyền công dân
3


trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Cơng trình khoa học này đã trình bày hệ thống quan niệm về
quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam thông qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992.
GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, PGS.TS Vũ Công Giao, ThS Lã Khánh
Tùng (đồng chủ biên - 2015), “Lý luận và pháp luật về quyền con người”,
Nxb Chính trị quốc gia. Đây là giáo trình chuyên khảo giảng dạy cho sinh
viên trong các trường đại học ở Việt Nam, giáo trình đã trình bày có hệ thống
các nội dung về lý luận và pháp luật về quyền con người.
TS. Nguyễn Văn Hiển (2014), “Quyền con người trong Hiến pháp
2013, quan điểm mới cách tiếp cận mới và các quy định mới”, Nxb Chính trị
Quốc gia; TS. Nguyễn Minh Tuấn (2015), “Giới hạn chính đáng đối với các
quyền con người, quyền công dân trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt
Nam” Nxb Hồng Đức; PGS.TS Trịnh Quốc Toản, PGS.TS Vũ Công Giao
(đồng chủ biên - 2017), “Thực hiện các quyền hiến định trong Hiến pháp
2013”, Nxb Lý luận chính trị; PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu (2013), “Bảo đảm

quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam”, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội; Ths. Nguyễn Văn Tuấn (2010), “Giáo dục quyền con người - Lý
luận, thực tiễn quốc tế và Việt Nam” (đề tài khoa học cấp Đại học Quốc Gia
Hà Nội)... Đây là những giáo trình chuyên khảo và các đề tài khoa học đề cập
đến quyền con người, quyền cơng dân và các khía cạnh khác của quyền công
dân của các đối tượng trong xã hội.
Về các luận án, luận văn đã bảo vệ liên quan đến quyền cơng dân ở
Việt Nam hiện nay gồm có:
Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục quyền con người, quyền công dân
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay” của
Nguyễn Ngọc Hưng (2014); Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục về quyền
con người, quyền cơng dân ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” của Hồng Ngọc Long
(2016); Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các
4


trường đại học ở Việt Nam - Môṭ số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn
Thị Thu Thủy (2013); Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục về quyền con
người, quyền công dân ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” của tác
giả Nguyễn Hữu Trí (2011); Luận văn thạc sĩ luật học “Quyền con người và
Giáo dục về quyền con người ở Việt Nam hiện nay” của Thế Ngọc Mai
(2014)... Đây là những công trình đã đề cập đến những nội dung cơ bản về
quyền con người, quyền công dân và giáo dục quyền công dân cho các đối
tượng khác nhau trong xã hội. Thực tế hiện nay chưa có một cơng trình
nghiên cứu khoa học nào phân tích một cách tồn diện, đầy đủ và có hệ thống
dưới gốc độ lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS
tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
Tất cả các cơng trình trên đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho việc
tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ những nhiệm vụ chính của luận
văn là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung nhất về thực hiện pháp luật

QCD trong LVDS nói riêng; Phân tích, đánh giá thực trạng thự hiện pháp luật
về QCD trong LVDS thời gian qua; Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm
bảo đảm thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS trên địa bàn huyện Hồi Ân
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định, luận văn đưa ra các giải
pháp góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS tại huyện
Hồi Ân, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về QCD
trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định;
5


Thứ ba, đưa ra phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm việc
thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động thực hiện pháp luật về QCD
trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quyền công dân trong lĩnh
vực dân sự là vấn đề khá rộng, tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn với giới
hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, tác giả luận văn tập trung vào việc
nghiên cứu quyền công dân trong 02 lĩnh vực cơ bản là sử dụng đất đai và an
sinh xã hội.
Thứ hai, về không gian: Luận văn tập trung đánh giá hoạt động thực

hiện pháp luật về QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định, thơng
qua hoạt động của chính quyền địa phương, các tổ chức và cá nhân công dân.
Thứ ba, về thời gian: Các số liệu, thông tin làm cơ sở đánh giá được
thu thập trong thời gian từ năm 2017 đến nay.
5.

Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về thực hiện quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thứ nhất, phương pháp khảo cứu tài liệu nhằm làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật QCD trong LVDS.

6


Thứ hai, phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu để làm rõ
hiện trạng thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân, tỉnh
Bình Định.
Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu đề tài được xem xét ở
nhiều góc độ khác nhau, từ đó đề xuất được các giải pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật về QCD trong LVDS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, về ý nghĩa lýluận : Trong thời gian qua, đã có một số đề tài,
luận văn nghiên cứu về QCD trong LVDS, tuy nhiên những đề tài này chỉ đề
cập đến một số khía cạnh này hay khía cạnh khác của QCD trong LVDS, chưa

có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định. Vì vậy đây là cơng trình
khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối toàn diện về thực hiện pháp
luật về QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định, với việc làm rõ
hơn các vấn đề liên quan đến lý luận trong nội dung của đề tài luận văn.
Thứ hai, về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho hoạt động nghiên cứu cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS tại các địa phương, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác này trong thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Thực hiện pháp luật về quyền cơng dân trong lĩnh vực dân
sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định” được chia làm 3 phần: phần mở đầu,
phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quyền công dân
trong lĩnh vực dân sự.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.

7


Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
quyền công dân trong lĩnh vực dân sự.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ

1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Thực hiện pháp luật
Trước hết, trong khoa học pháp lý thì “thực hiện pháp luật” là giai
đoạn quan trọng không thể thiếu của cơ chế điều chỉnh pháp luật, là giai đoạn
thứ hai trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, tiếp sau giai đoạn xây dựng pháp
luật. Thực hiện pháp luật là giai đoạn quan trọng, không thể thiếu, vì pháp
luật sẽ chỉ là những quy định trên giấy nếu nó khơng được thực hiện trong
thực tế cuộc sống. Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trị và những giá trị
của mình trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều
kiện cho xã hội phát triển khi nó được tơn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm
minh trong cuộc sống. Nói cách khác, có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng
bộ cũng mới chỉ là có được một yếu tố cần của nhà nước pháp quyền, nhưng
chưa đủ. Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân, đòi hỏi
pháp luật phải được thi hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và công bằng
theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật [2].
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu đưa ra các khái niệm về “Thực hiện
pháp luật”. Có quan điểm cho rằng, thực hiện pháp luật “là q trình hoạt
động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực
trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật” [2]. Hoặc thực hiện pháp luật “là một q trình hoạt động có mục
đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật ” [2]. Hay thực
hiện pháp luật “là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc của pháp
luật thành những hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [2].
Quan điểm khác thì cho rằng thực hiện pháp luật “là hiện tượng, quá trình 9


có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực
tế của các chủ thể pháp luật” [24].
Như vậy, có thể thấy, thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động

có mục đích, góp phần đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật như sau:
Một là, tuân thủ pháp luật: là chủ thể pháp luật kiềm chế mình để
khơng thực hiện điều pháp luật cấm. Tuân thủ pháp luật mang tính bắt buộc
thực hiện.
Hai là, thi hành pháp luật: là một hệ thống mà một số thành viên của
xã hội hành động theo một phong cách có tổ chức để thực thi pháp luật bằng
cách khám phá, ngăn chặn, phục hồi hoặc trừng phạt những người vi phạm
luật lệ và các quy tắc chi phối xã hội đó.
Ba là, sử dụng pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật trong
đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền và tự do pháp lý của mình (thực hiện
những hành vi mà pháp luật cho phép).
Bốn là, áp dụng pháp luật: là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính
tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền nhằm cá
biệt hóa quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ
chức cụ thể.
1.1.2. Quyền công dân trong lĩnh vực dân sự
Quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hố, giáo dục và các quyền tự do cá nhân. Muốn được hưởng các quyền
cơng dân của một nhà nước thì cơng dân đó phải có quốc tịch của nhà nước sở
tại. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản
pháp luật, điểu chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân và nhà nước,
là sự thừa nhận các hành vi hợp pháp của công dân trong mối quan hệ với nhà
nước và xã hội.
10


Quyền công dân trong lĩnh vực dân sự gắn liền với vị trí, vai trị của

chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Quyền công dân trong lĩnh vực dân
sự là nền tảng để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân và cũng là
cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong tố tụng dân sự.


nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơng dân được hưởng

các quyền con người, quyền công dân về mọi lĩnh vực trong đời sống như
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và các quyền ấy đều được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thế nhưng, trong một số trường hợp
quyền con người, quyền cơng dân có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Quyền công dân trong lĩnh vực dân sự không tách rời nghĩa vụ công
dân. Nghĩa vụ cơ bản của công dân được hiểu là những việc pháp luật quy
định bắt buộc công dân phải làm đối với xã hội, đối với người khác. Các
nghĩa vụ của công dân cũng được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân, mọi quyền lực thuộc
về nhân dân, do đó mối quan hệ Nhà nước - cơng dân là mối quan hệ qua lại
cùng có trách nhiệm. Mối quan hệ Nhà nước - công dân đó thể hiện
ở các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Các nghĩa vụ của nhà nước được xác
định trong Hiến pháp nói riêng, trong pháp luật nói chung dưới hình thức các
nhiệm vụ của Nhà nước, của các cơ quan nhà nước cụ thể hoặc dưới
hình thức các quyền cơng dân và những đảm bảo của nó. Cịn trách nhiệm của
công dân đối với nhà nước và xã hội được ghi trong Hiến pháp và các văn bản
pháp luật dưới hình thức nghĩa vụ cơng dân.
Các quyền và nghĩa vụ công dân được ghi nhận trong Hiến pháp được
gọi là các quyền và nghĩa vụ cơ bản, trước hết vì nó xác định những mối quan

hệ cơ bản nhất giữa nhà nước và cơng dân, vì những quyền và nghĩa vụ ấy
11


được qui định trong luật cơ bản của nhà nước. Bởi lẽ đó, các quyền và nghĩa
vụ của cơng dân được ghi nhận trong Hiến pháp là cơ sở chủ yếu, có ý nghĩa
quyết định để xác định vị trí pháp lý của cơng dân. Đó là cơ sở để xác định
các quyền và nghĩa vụ khác của công dân, ở mọi cấp độ và trong mọi ngành
luật. Chúng ta có thể định nghĩa quyền và nghĩa vụ cơ bản của mọi công dân
như sau:
Quyền cơ bản là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn hành
động. Khả năng đó được nhà nước ta ghi nhận trong Hiến pháp và bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Nghĩa vụ cơ bản là sự tất yếu phải hành động của mỗi cơng dân vì lợi
ích của tồn thể Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được Nhà nước qui định
trong Hiến pháp và bảo đảm thực hiện bằng mọi biện pháp, kể cả biện pháp
cưỡng chế.
Việt Nam luôn nhất quán quan điểm:“bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân; công nhâṇ, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền công dân;
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện”[15]. Việc nâng cao chất lượng thụ hưởng các quyền con người nói
chung, QCD trong lĩnh vực dân sự nói riêng là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước và của toàn xã hội, thể hiện bản chất của Nhà nước ta; Nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Suốt những năm qua, Đảng và Nhà
nước Việt Nam luôn coi con người vừa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp
phát triển đất nước, vừa là trung tâm của các chính sách kinh tế – xã hội. Mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
phấn đấu phục vụ cho con người, tất cả vì con người.
Quyền cơng dân trong lĩnh vực dân sự khá rộng, được thể hiện trên tất

cả các hoạt động về dân sự như: quyền tự do đi lại và cư trú; quyền tự do
ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình; quyền
được bảo đảm an sinh xã hội; quyền có việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, việc
12


làm, nơi làm việc; quyền học tập; quyền bình đẳng trước pháp luật... Để mọi
cá nhân và công dân thực hiện các quyền của mình, Hiến pháp quy định trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước phải xây dựng khung pháp lý bảo đảm cho
mọi công dân thực hiện tốt các quyền của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung vào hai lĩnh vực dân sự
cơ bản là lĩnh vực đất đai và lĩnh vực an sinh xã hội để tập trung làm rõ quyền
công dân trong hai lĩnh vực này.
*
-

Quyền công dân trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,

tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.;

-

-

Quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

-


Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất;

-

Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề v.v…

*

Quyền công dân trong lĩnh vực an sinh xã hội bao gồm:

-

Quyền được tham gia BHXH, BHYT, BHTN;

-

Quyền được trợ cấp, bảo trợ xã hội;

Quyền được hưởng các chính sách xóa đói, giảm nghèo, trẻ em, người

già v.v…
Đây là những quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực đất đai và an
sinh xã hội mà đề tài luận văn tập trung làm rõ.
1.1.3. Thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự
Khi đặt ra các quy phạm pháp luật, nhà nước mong muốn sử dụng
chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân và sự
tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh
pháp luật là một yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà

Nội, "Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế hợp pháp, có

13


mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm hiện thức hóa các quy định pháp
luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống" [18].
Dưới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp (hành
động hoặc không hành động) nhằm đưa các quy định pháp luật vào thực tiễn,
nhằm đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra. Chủ thể thực hiện pháp luật bao gồm
hai nhóm: Nhóm chủ thể có thẩm quyền thực hiện pháp luật (cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền) và nhóm chủ thể tham gia thực hiện pháp luật
(như cá nhân công dân, tổ chức…). Đối với nhà nước, thực hiện pháp luật là
một trong những hình thức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước,
đảm bảo ổn định, phát triển xã hội. Đối với các tổ chức, cá nhân công dân,
thực hiện pháp luật là hoạt động thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà
pháp luật quy định cho họ.
Thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS được hiểu là hoạt động có
mục đích của các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện trong các quan
hệ dân sự, nhằm làm cho các quy định của pháp luật về QCD trong LVDS trở
thành những hành vi trong thực tế nhằm bảo đảm những quyền cơ bản của
công dân.
Thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự bao
gồm các hoạt động sau:
+

Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về quyền công dân

trong lĩnh vực dân sự trên địa bàn địa phương gắn với điều kiện đặc thù của
địa phương; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện pháp luật về QCD trong

LVDS. Kế hoạch là cơ sở để các cơ quan chức năng triển khai các bước với
những nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện cụ thể. Đây là
giai đoạn quan trọng đảm bảo hiện thực hóa pháp luật trong đời sống xã hội.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QCD trong
LVDS.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt
đối với việc tổ chức thực hiện pháp luật, là kênh chuyển tải kiến thức, tình
14


cảm, thái độ đúng đắn của các chủ thể đối với pháp luật, từ đó thúc đẩy tính
tự giác tn theo pháp luật. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến,
giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật có vai trò tạo tiền đề cho việc thực
hiện pháp luật. Những hoạt động này giúp các chủ thể nhận thức được quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật.
Chủ thể tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QCD trong
LVDS là các cán bộ làm công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về QCD trong LVDS như giáo viên giảng dạy pháp luật trong các nhà trường,
phóng viên, các luật gia đang cơng tác tại cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Tư
pháp, các tổ chức nghề nghiệp (Hội luật gia, Đoàn luật sư, Tư vấn pháp lý,
đài phát thanh, vơ tuyến truyền hình,...). Đối tượng trong hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật QCD trong LVDS là cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp; học sinh, sinh viên; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; đoàn
viên, hội viên của các tổ chức đồn thể, chính trị xã hội; các tầng lớp nhân
dân; đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa và cả những người
tham gia đảm bảo an tồn giao thơng như lực lượng Cơng an, Thanh tra…
Nội dung công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
QCD trong LVDS là tổ chức tuyên truyền sâu rộng và hướng dẫn cho nhân
dân chấp hành Luật dân sự; các quy định của pháp luật về QCD trong LVDS

để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; các thông tin về tổ chức thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực dân sự, quyền, nghĩa vụ pháp luật các quy trình, thủ
tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong LVDS. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về QCD trong LVDS là công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, góp
phần tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về đảm bảo thực hiện pháp luật
về QCD trong LVDS, đóng vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật về QCD trong LVDS. Do vậy, đây là bước tổ chức thực
hiện pháp luật quan trọng.

15


+

Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý và áp dụng

những biện pháp tổ chức trực tiếp của chủ thể có thẩm quyền. Những hoạt
động mang tính chất pháp lý là những hoạt động do các chủ thể tổ chức thực
hiện pháp luật về QCD trong LVDS tiến hành khi phát sinh những điều kiện
tương ứng được quy định trước, trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Những hoạt động mang tính pháp lý bao gồm rất nhiều các hoạt động cụ thể
khác nhau...
Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp là hình thức hoạt động
khơng mang tính pháp lý do chủ thể tiến hành nhằm mục đích tạo điều kiện
thuận lợi để ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý. Tiến
hành các hoạt động tổ chức thực hiện gồm các hoạt động nghiên cứu, tổng kết
và phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm
ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào quản lý, tổ chức kiểm tra,
điều phối hoạt động, tổ chức hội thảo…
+


Hoạt động tuân thủ, thi hành các quy định về QCD trong LVDS của

từng cá nhân, tổ chức. Để pháp luật về QCD trong LVDS được thực hiện
nghiêm chỉnh, đòi hỏi các chủ thể pháp luật, đặc biệt đối với chủ thể là cá
nhân, tổ chức phải nhận thức đầy đủ ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện pháp
luật về QCD trong LVDS. Tuân thủ, thi hành pháp luật của các chủ thể càng
được nâng cao thì việc đảm bảo thực hiện pháp luật cũng được nâng cao. Tuân
thủ, thi hành pháp luật thể hiện sự nhận thức của các chủ thể và thái độ của họ
đối với các quy định của pháp luật. Cho nên tuân thủ, thi hành pháp luật càng
được nâng cao, mức độ hiểu biết pháp luật càng sâu thì tinh thần tơn trọng
pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp
luật càng được bảo đảm. Do đó, tuân thủ, thi hành pháp luật của các đối tượng
thực hiện QCD trong LVDS là một yếu tố có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng đến
việc thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS. Pháp luật về QCD trong LVDS
chỉ có thể được thực hiện nghiêm chỉnh và chính xác nếu như các đối

16


tượng tham gia nắm vững, hiểu rõ và chỉ làm những gì pháp luật khơng cấm,
hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật.
+ Thanh tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện QCD
trong LVDS. Đây cũng là một nội dung trong công tác tổ chức thực hiện. Bởi
lẽ khi ban hành những chính sách, pháp luật và thực hiện; một nội dung
khơng thể thiếu đó là giám sát, kiểm tra, theo dõi việc triển khai những chính
sách, pháp luật để đảm bảo những quy định đó được thực hiện đúng đắn trên
thực tế thanh tra, kiểm sốt là giai đoạn quan trọng trong q trình tổ chức
thực hiện pháp luật nhằm đảm bảo pháp luật được thực thi trên thực tế và các
hoạt động diễn ra thuận lợi, công khai, minh bạch.

1.2. Đặc điểm, nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền công
dân trong lĩnh vực dân sự
1.2.1. Đặc điểm
Thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS là q trình thực hiện có
mục đích mà cá nhân, tổ chức có thẩm quyền hoặc được nhà nước trao quyền,
nhằm đưa pháp luật có quy định vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp
pháp của người thực hiện.
Thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS có chủ thể đặc biệt khác với
thực hiện pháp luật chung. Nhưng các hình thức thực hiện pháp luật thì chủ
thể pháp luật về QCD trong LVDS quy định những đặc điểm đặc trưng.
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật là hoạt động nhằm đưa những quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống được hiệu quả, góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân. Tương tự,
thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS cũng là hoạt động nhằm đưa những
quy định về QCD trong LVDS vào thực tiễn cuộc sống, hiện thực hóa các
quyền của cơng dân.
Thứ hai, chủ thể thực hiện pháp luật nói chung và chủ thể thực hiện
pháp luật về QCD trong LVDS nói riêng đều là cơ quan, cá nhân, tổ chức có
thẩm quyền thực hiện pháp luật đáp ứng được những điều kiện do Nhà
17


nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp
luật (Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các QPPL điều chỉnh, trong
đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định,
có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật) [18].
Thứ ba, hình thức thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp
luật về QCD trong LVDS nói riêng đều có 04 hình thức: tn thủ pháp luật,
chủ thể kiềm chế mình khơng thực hiện điều pháp luật cấm; Thi hành pháp
luật, chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật yêu cầu;

Sử dụng pháp luật, chủ thể thực hiện các quy định mà pháp luật cho phép và
áp dụng pháp luật, chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy
định [18].
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự
Thứ nhất, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, đặc biệt thể
hiện trong lĩnh vực dân sự
Trong lĩnh vực dân sự (theo khoản 1, Điều 3 Bộ luật Dân sự năm
2015), các chủ thể đều bình đẳng, khơng được lấy bất cứ lí do nào về sự khác
biệt để đối xử khơng bình đẳng. Các chủ thể bình đẳng về năng lực pháp luật,
bình đang giữa các hình thức sở hữu khi giao kết hợp đồng dân sự; bình đẳng
về để lại và hưởng di sản thừa kế. Bình đẳng của các chủ thể được thể hiện ở
các điểm sau:
-

Bình đẳng trong việc tham gia vào các quan hệ dân sự không phụ

thuộc vào giới tính và các địa vị xã hội khác;
-

Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi chúng được xác lập. Các bên

phải thực hiện nghĩa vụ đối với những người có quyền;
-

Bình đẳng về trách nhiệm dân sự. Nếu bên có nghĩa vụ khơng thực

hiện, thực hiện khơng đúng nghĩa vụ đều phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
bên có quyền. Tại khoản 1, Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận: “Mọi
18



×