Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động tự học của học viện chuyên ngành ngoại ngữ ở Học viện Khoa học Quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 189 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------------------------------------------------------

NGUYỄN THANH HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH NGOẠI NGỮ
Ở HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn luận văn: PGS,TS NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài
liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng,
khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã công bố.
Tác giả luận án

Nguyễn Thanh Hà


ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... I
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................................... VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................................................................... VI
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu....................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................
8. Ý nghĩa của luận văn.......................................................................................
9. Cấu trúc của luận văn....................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH NGOẠI
NGỮ TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI.............................................................................................. 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.....................................................................
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về tự học, hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự
học trên thế giới.......................................................................................................................................7
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về tự học, hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học ở trong
nước và trong quân đội ta.....................................................................................................................11
1.1.3. Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu đã tổng quan và những vấn đề đặt ra luận văn
tiếp tục giải quyết...................................................................................................................................16

1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................

1.2.1. Tự học...........................................................................................................................................17
1.2.2. Hoạt động tự học.........................................................................................................................21
1.2.3. Quản lý hoạt động tự học của học viên.......................................................................................22

1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý hoạt động tự học của học
viên chuyên ngành ngoại ngữ...........................................................................
1.3.1. Đối với nhà trường, cơ sở đào tạo..............................................................................................26
1.3.2. Đối với giảng viên........................................................................................................................26
1.3.3. Đối với học viên............................................................................................................................26
1.3.4. Đối với xã hội................................................................................................................................27

1.4. Phân loại; mục tiêu, nội dung, phương pháp; các bước, điều kiện,
phương tiện bảo đảm và kết quả hoạt động tự học.........................................
1.4.1. Phân loại hoạt động tự học..........................................................................................................27
1.4.2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp và kỹ năng tiến hành hoạt động tự học..............28
1.4.3. Các bước của hoạt động tự học...................................................................................................29
1.4.4. Điều kiện, phương tiện bảo đảm và kết quả của hoạt động tự học............................................30

1.5. Lý luận về quản lý hoạt động tự học của học viên chuyên ngành
ngoại ngữ trong nhà trường quân đội..............................................................
1.5.1. Hoạt động tự học của học viên chuyên ngành ngoại ngữ trong nhà trường quân đội...............31


iii
1.5.2. Đặc điểm hoạt động tự học của học viên chuyên ngành ngoại ngữ trong nhà trường Quân đội
................................................................................................................................................................33
1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của học viên chuyên ngành ngoại ngữ trong nhà trường
Quân đội.................................................................................................................................................37

1.6. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động tự học của học viên

chuyên ngành ngoại ngữ trong nhà trường Quân đội....................................
1.6.1. Những yếu tố khách quan............................................................................................................47
1.6.2. Những yếu tố chủ quan................................................................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 52
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH NGOẠI
NGỮ Ở HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ.................................................................................................. 53

2.1. Khái quát chung về Học viện Khoa học quân sự.....................................
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của học viên chuyên ngành ngoại ngữ
ở Học viện Khoa học quân sự...........................................................................
2.2.1. Nhận thức của HV về sự cần thiết và vai trò, ý nghĩa của HĐTH.................................................58
2.2.2. Thực trạng thực hiện các các khâu, các bước, các phương pháp tự học của học viên chuyên
ngành ngoại ngữ ở Học viện Khoa học quân sự....................................................................................59
2.2.3. Thực trạng sử dụng thời gian dành cho tự học của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở Học viện
Khoa học quân sự...................................................................................................................................61
2.2.4. Thực trạng hình thành kỹ năng tự học của học viên...................................................................62
2.2.5. Thực trạng thực hiện các hình thức tự học của học viên.............................................................62

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên chuyên ngành
ngoại ngữ ở Học viện Khoa học quân sự.........................................................
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức, triển khai kế
hoạch quản lý hoạt động tự học của học viên.......................................................................................65
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo, hướng dẫn học viên xây dựng động cơ, mục đích học tập và thông qua kế
hoạch tự học của học viên.....................................................................................................................69
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo phòng đào tạo, các khoa, cán bộ quản lý các đơn vị quản lý nội dung,
phương pháp tự học của học viên.........................................................................................................73
2.3.4. Thực trạng xây dựng môi trường, đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự học của
học viên..................................................................................................................................................78
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học và điều chỉnh, bổ sung kiến thức, kỹ
năng, phương pháp tự học cho học viên...............................................................................................80


2.4. Thực trạng tác động của các yếu tố đến quản lý hoạt động tự học
của học viên chuyên ngành ngoại ngữ ở Học viện Khoa học quân sự...........
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của học
viên chuyên ngành ngoại ngữ ở Học viện Khoa học quân sự và nguyên
nhân....................................................................................................................
2.5.1. Những ưu điểm và hạn chế cơ bản..............................................................................................83
2.5.2 Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong quản lý hoạt động tự học của học viên chuyên ngành
ngoại ngữ ở Học viện Khoa học quân sự...............................................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 88
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH NGOẠI
NGỮ Ở HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ.................................................................................................. 89

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................................
3.1.1. Bảo đảm tính thống nhất giữa dạy và tự học..............................................................................89
3.1.2. Bảo đảm tính khả thi trong đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên
chuyên ngành ngoại ngữ.......................................................................................................................90
3.1.3. Phải bảo đảm tính thực tiễn và trải nghiệm thực tế cho HV các chuyên ngành ngoại ngữ........91


iv

3.2. Biện pháp cơ bản quản lý hoạt động tự học của học viên chuyên
ngành ngoại ngữ ở Học viện Khoa học quân sự (dự kiến).............................
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng quản lý hoạt động tự học của học viên; kết
hợp giáo dục xây dựng động cơ, mục đích tự học đúng đắn, bền vững cho học viên chuyên ngành
ngoại ngữ...............................................................................................................................................92
3.2.2. Chỉ đạo phòng đào tạo, các khoa, cán bộ quản lý ở các đơn vị hướng dẫn học viên xây dựng và
thực hiện tốt kế hoạch hoạt động tự học của cá nhân..........................................................................95
3.2.3. Chỉ đạo các khoa chuyên ngành ngoại ngữ tăng cường đổi mới hình thức, phương pháp giảng

dạy của giảng viên và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học viên theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.................................................................................................98
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả tự học và giúp học viên điều chỉnh nội dung, phương
pháp, kế hoạch tự học đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo................................................................102
3.2.5. Tăng cường bảo đảm và quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và các điều kiện
phục vụ hoạt động tự học của học viên...............................................................................................106

3.3. Tổ chức khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp..................................................................................................................
3.3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm.......................................................................111
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp đã đề xuất.........................................112
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.........................................113
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.........................................115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................................... 119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................................ 120

1. Kết luận........................................................................................................
2. Kiến nghị......................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 122

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.

Chữ viết đầy đủ
Bộ Quốc phòng
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý, giảng viên
Giảng viên
Hoạt động tự học
Học viên
Nhà trường quân đội

Chữ viết tắt
BQP
CBQL
CBQL,GV
GV
HĐTH
HV
NTQĐ


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả học tập của học viên chuyên ngành ngoại ngữ ở Học viện Khoa học quân sự từ năm
học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021...........................................................................................
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả điều tra CBQL,GV và HV về chất lượng xây dựng các nói dung kế hoạch và ban hành

các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTT của HV........................................................
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát mức độ ổn định của hệ thống động cơ, mục đích thúc đẩy HĐTH
của HV chuyên ngành ngoại ngữ...........................................................................................................
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả điều tra CBQL,GV và HV chuyên ngành ngoại ngữ về thực trạng xây dựng, thông qua
kế hoạch HĐTH cho HV..........................................................................................................................
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả điều tra CBQL,GV và HV chuyên ngành ngoại ngữ về thực trạng quản lý nội dung tự
học của HV............................................................................................................................................
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả điều tra CBQL,GV và HV chuyên ngành ngoại ngữ về thực trạng quản lý phương pháp
tự học của HV........................................................................................................................................
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả điều tra về xây dựng môi trường, đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự
học của học viên....................................................................................................................................
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ.................
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTH của HV
chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.....................................................................................................
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp..................................................................
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp...................................................................
Bảng 3.3. So sánh mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................................................

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý HĐTH của HV.................................................................................
Biểu đồ 3.1. So sánh sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...............................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tự học thường xuyên, suốt đời, trong mọi lúc, mọi nơi là con đường cơ
bản, yếu tố quyết định trực tiếp để cá nhân chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân
loại, hoàn thiện nhân cách bản thân. Trong các nhà trường, tự học là một hình

thức học tập, một hoạt động của học sinh, sinh viên có vai trị quan trọng, trực
tiếp quyết định chất lượng của q trình đào tạo. Tự học khơng chỉ giúp người
học củng cố, mở rộng tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo mà cịn đẩy nhanh sự
thích ứng các hành động học tập và tạo nên sự phát triển nhân cách đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu đào tạo. Vì thế, nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
học tập nói chung, hoạt động tự học (HĐTH) của học viên (HV), sinh viên nói
riêng có vai trị rất quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Hiện nay, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục, đào tạo của
đất nước, của quân đội. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu “Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt” theo tinh thần Nghị
quyết số 29 - NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (khóa
XI) và Nghị quyết Đại hội XII, XIII của Đảng thì vấn đề nâng cao hiệu quả quản
lý HĐTH của HV, sinh viên nói chung, HV chuyên ngành ngoại ngữ ở Học viện
Khoa học Quân sự (HVKHQS) nói riêng là yêu cầu vừa cơ bản, vừa cấp thiết.
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước đang diễn biến
rất nhanh chóng, phức tạp. Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ lần thứ 4 (4.0)
có sự phát triển bùng nổ; yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội, bảo vệ Tổ quốc
trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; yêu cầu giao lưu, đối ngoại
quốc phòng bảo vệ Tổ quốc và tham gia lực lượng gìn giữ hịa bình trên thế giới
ngày càng tăng … đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao trong đào tạo đội ngũ
cán bộ, sĩ quan quân đội ta nói chung, đội ngũ sĩ quan, cán bộ ngoại ngữ trong
quân đội nói riêng. Vì thế, nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH của HV chuyên
ngành ngoại ngữ ở HVKHQS, là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, trực tiếp góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện và hình thành nhân cách người sĩ


2

quan, cán bộ ngoại ngữ quân đội đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội, bảo vệ Tổ

quốc trong tình hình mới.
Là trung tâm đào tạo ngoại ngữ của tồn quân với các chuyên ngành:
ngôn ngữ Anh, ngôn ngữ Trung Quốc, ngôn ngữ Nga, ngôn ngữ Pháp với nhiều
đối tượng và trình độ khác nhau. Trong những năm qua, quản lý HĐTH của HV
chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS luôn được Đảng ủy, Ban Giám đốc và các
lực lượng quản lý giáo dục (QLGD) của Học viện dành sự quan tâm đặc biệt.
Nhờ đó, HĐTH của HV có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn bộc lộ khơng ít
những hạn chế, bất cập như: việc xây dựng tinh thần, thái độ, động cơ, mục đích
học tập cho học viên ở một số tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng; duy trì các quy định,
quy chế, nề nếp HĐTH của học viên chưa nghiêm; chất lượng tự học của một bộ
phận HV chưa thực sự đáp ứng muc tiêu, yêu cầu đào tạo; phát huy sức mạnh tổng
hợp của các chủ thể, các lực lượng tham gia trong quản lý HĐTH của HV chuyên
ngành ngoại ngữ có lúc, có nơi chưa được chú trọng đúng mức; việc bảo đảm môi
trường, điều kiện thuận lợi cho HĐTH của HV chưa đầy đủ, đồng bộ… Tình hình
trên địi hỏi phải có những cơng trình đi sâu nghiên cứu để tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ.
Mặc dù, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập
nói chung, HĐTH nói riêng, cả trên phương diện chung, cũng như với từng môn
học, ngành học cụ thể. Trong đó, có cả những cơng trình nghiên cứu về quản lý
hoạt động học tập ngoại ngữ của học sinh, sinh viên. Nhưng đến nay chưa có
cơng trình nào trực tiếp đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về quản lý
HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý HĐTH của HV
chuyên ngành ngoại ngữ ở Học viện Khoa học Quân sự” làm đề tài luận văn.
Với mong muốn góp phần cung cấp những cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý HĐTH của HV chuyên ngành
ngoại ngữ ở Học viện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong tình hình
hiện nay.



3

2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn; đề xuất biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ở HVKHQS hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS trong
những năm gần đây, đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn cịn
những hạn chế, bất cập chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo của Nhà trường. Nếu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của
HV, đánh giá đúng thực trạng làm rõ nguyên nhân, qua đó đề xuất các biện pháp
quản lý phù hợp với tính đặc thù HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở
HVKHQS như: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng quản lý hoạt
động tự học của học viên; kết hợp giáo dục xây dựng động cơ, mục đích tự học
đúng đắn, bền vững cho học viên chuyên ngành ngoại ngữ; Chỉ đạo phòng đào
tạo, các khoa, cán bộ quản lý ở các đơn vị hướng dẫn học viên xây dựng và thực
hiện tốt kế hoạch hoạt động tự học của cá nhân; Chỉ đạo các khoa chuyên ngành
ngoại ngữ tăng cường đổi mới hình thức, phương pháp giảng dạy của giảng viên
và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học viên theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả tự
học và giúp học viên điều chỉnh nội dung, phương pháp, kế hoạch tự học đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo; Tăng cường bảo đảm và quản lý, khai thác, sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của học

viên, thì chất lượng quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ sẽ được
nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng thuật tình hình nghiên cứu vấn đề và làm rõ cơ sở lý luận về quản
lý HĐTH của HV nói chung và HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.


4

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân thành công và
hạn chế trong quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.
- Đề xuất các biện pháp cơ bản quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại
ngữ ở HVKHQS, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện hiện nay.
- Kiểm định sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Học viên đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS có nhiều đối
tượng như: đào tạo cơ bản trình độ đại học; đào tạo Văn bằng 2 tiếng Anh; đào
tạo ngoại ngữ cho các tùy viên quân sự... Tuy nhiên, với tính chất của một đề tài
luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ giới hạn trong phạm vi cụ thể là: nghiên cứu về quản
lý HĐTH của HV 3 chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Trung, Nga) ở HVKHQS, là
đối tượng đào tạo cơ bản, trình độ đại học, thời gian đào tạo 4,5 năm và có số
lượng lớn nhất ở Học viện hiện nay.
- Về nội dung: đề tài đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý HĐTH của HV 3
chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Trung, Nga) ngoài thời gian lên lớp, giảng dạy
tập trung của GV.
- Về không gian: các lớp thuộc Hệ 4, đào tạo cơ bản, trình độ đại học, thời
gian đào tạo 4,5 năm, 3 chuyên ngành (Anh, Trung, Nga) tại HVKHQS.
- Về thời gian: Nghiên cứu dựa trên kết quả điều tra xã hội học và số liệu
thu thập từ năm 2016 - 2021.
7. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam; nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về giáo dục - đào tạo
và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời, tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm hệ
thống - cấu trúc; tiếp cận hoạt động; thực tiễn quản lý; và tiếp cận chức năng kết
hợp với nội dung quản lý HĐTH để xem xét, phân tích những vấn đề liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
lý luận và thực tiễn cơ bản sau:


5

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng tổng hợp các phương
pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hoá để nghiên cứu, thu
thập thông tin từ các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Bộ Giáo dục - đào tạo, Bộ Quốc phòng về
giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo; Luật Giáo dục; các giáo trình, sách
tham khảo, các tài liệu, cơng trình nghiên cứu, các bài báo khoa học có liên quan đã
được công bố và đăng tải trên các tạp chí, báo, kỷ yếu khoa học, hội thảo.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: điều tra xã hội học đối với HV, cán bộ quản lý
(CBQL) giáo dục, giảng viên (GV) về các vấn đề liên quan đến quản lý HĐTH
của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS, làm cơ sở đánh giá thực trạng,
tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý HĐTH của HV;
Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý; tác phong,
cách thức, biện pháp quản lý của đội ngũ CBQL giáo dục; hoạt động dạy của
GV; hoạt động học tập, rèn luyện và tự quản lý HĐTH của HV để rút ra những
kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: tọa đàm, trao đổi với CBQL, GV về các
nội dung có liên quan đến nội dung, cách thức quản lý HĐTH của HV từ đó rút
ra những kết luận, phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu;

Phương pháp nghiên cứu từ các công cụ quản lý: nghiên cứu các văn bản,
hướng dẫn, quy trình, chương trình đào tạo và tổ chức quản lý HĐTH của HV;
một số bài giảng của GV; hệ thống sổ sách của CBQL và kế hoạch học tập công
tác của HV, trong đó chú trọng kế hoạch cơng tác của cán bộ và kế hoạch tự học
của HV chuyên ngành ngoại ngữ;
Phương pháp tổng kết thực tiễn: nghiên cứu các báo cáo sơ, tổng kết công
tác giáo dục, đào tạo; quản lý HV; các nhận định, đánh giá của CBQL,GV có liên
quan đến quản lý HĐTH của HV. Từ đó, rút ra những kết luận, kinh nghiệm về
quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS;


6

Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các nhà khoa học giáo dục, quản lý
giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới nghiên cứu đề tài.
Ngoài ra, để xử lý các kết quả thu được trong nghiên cứu thực trạng, tác
giả cịn sử dụng phương pháp thống kê tốn học để kiểm định tính khách quan
các số liệu thu được.
8. Ý nghĩa của luận văn
Góp phần bổ sung, hồn thiện lý luận về HĐTH và quản lý HĐTH của
HV chuyên ngành ngoại ngữ; đề xuất biện pháp quản lý HĐTH của HV chuyên
ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.
Cung cấp luận cứ khoa học giúp đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có cơ sở
đề ra các quyết định quản lý phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS và các cơ sở đào tạo trong
quân đội.
Sản phẩm nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
dạy học về quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương (13 tiết), kết luận và

kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH NGOẠI NGỮ TRONG
CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài là các cơng trình
nghiên cứu về hoạt động học tập, HĐTH, quản lý HĐTH nói chung và tự học
của sinh viên, HV chun ngành ngoại ngữ nói riêng. Vì thế, để nghiên cứu, giải
quyết các nhiệm vụ của đề tài, tác giả lược sử một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu ở nước ngoài, trong nước và trong quân đội có liên quan.
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về tự học, hoạt động tự học và
quản lý hoạt động tự học trên thế giới
Tự học có vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp quyết định việc chiếm lĩnh
tri thức, hình thành kỹ xảo, kỹ năng, năng lực hoạt động và các phẩm chất nhậ
cách của con người. Vì thế, ngay từ thời cổ đại các nhà hiền triết, nhà giáo dục
lỗi lạc thời bấy giờ như: Hêraclit, Sôcrat, Platon, Aristote, Khổng Tử, Mạnh Tử...
đã nêu lên những quan điểm, tư tưởng có giá trị rất sâu sắc về tự học, vai trò của
tự học và đến nay những tư tưởng đó vẫn cịn ngun giá trị.
Hêraclit (535- 475) cho rằng: giáo dục, dạy học không phải là rót kiến
thức vào đầu người học như người ta rót chất lỏng vào chai thơng qua cái phiểu.
Thực chất giáo dục là thắp lên ngọn đuốc để soi sáng, giúp người học nhận ra
những con đường, tự mình chọn lấy một con đường, rồi tự bước đi trên con
đường đã chọn, dưới ánh sáng của ngọn đuốc ấy. Tức người học phải biết tự học,
tự chủ, tự lực, tự giác đi trên con đường học tập của mình dưới sự điều khiển, soi
sáng của người dạy; khơng có tự học, mọi tri thức được truyền thụ sẽ trở nên vô

nghĩa. Sôcrát (470- 399) với châm ngôn nổi tiếng: “Hỡi con người, hãy tự biết
mình” đã chỉ ra vai trị to lớn của việc phát huy nội lực trong học tập - muốn học
tập tốt trước hết người học phải tự khám phá, tự hiểu biết bản thân, tự mình biết


8

chinh phục mình. Đó chính là q trình tự học, tự rèn gian nan, vất vả. Từ đó,
Ơng đã đề ra phương pháp “đỡ đẻ tinh thần” trong dạy học. Khổng Tử (551- 479
TCN) luôn nhấn mạnh và đề cao tính tích cực, tự chủ trong học tập của người
học. Ông từng nói: vật có 4 góc, ta chỉ cho một góc, mà khơng biết suy ra 3 góc
cịn lại thì ta khơng dạy nữa. Điều đó, vừa thể hiện yêu cầu cao của người dạy,
vừa đề cao vai trò đặc biệt quan trọng của HĐTH ở người học. Muốn học tập có
kết quả người học phải tự mình nghiên cứu, tìm kiếm để nhận thức các vấn đề
đặt ra dưới sự định hướng của người dạy.
Jan Amos Komensky (1592 - 1670) - Ông tổ của nền giáo dục cận đại
khẳng định: “Dạy thanh, thiếu niên một cách đúng đắn khơng có nghĩa là cứ nhồi
nhét vào đầu óc họ một mớ hỗn độn các từ, các câu, các quy tắc, châm ngôn, ý
kiến thu thập được của mọi tác giả, mà trái lại là khêu gợi năng lực trí tuệ phát
triển chẳng khác gì từ một nguồn đầy sức sống tỏa ra con suối của học thức”[5].
Như vậy, trong dạy học điều quan trọng nhất là người dạy phải định hướng, khêu
gợi để phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu ở người học. Jean Rousscau
(1712 - 1778) nhà giáo dục khai sáng đã tiếp nối và phát triển tư tưởng “giáo dục
tự nhiên” của J.A. Komensky lên một tầm cao mới. Ông cho rằng, quyền tự
nhiên cao cả nhất, thiêng liêng nhất và quyền tối thượng của con người chính là
được tự do; giáo dục theo tự nhiên có nghĩa là “giáo dục tự do”. Từ đó, Ông đề
xướng học thuyết “lấy đứa trẻ làm trung tâm”. Tư tưởng đó, đến nay vẫn cịn
ngun giá trị, đó là đề cao vai trò tự học, tự nghiên cứu, “lấy người học làm
trung tâm”.
Các nhà giáo dục học ở Đông Âu và Xô Viết (trước đây) đã dựa trên nền

tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt là luận điểm nổi tiếng của V.I. Lênin
“Học, học nữa, học mãi” để nghiên cứu vấn đề tự học và vai trị của tự học đối với
người học. Trong đó, nổi bật là các cơng trình của các tác giả tiêu biểu như:
N.A Rubakin trong tác phẩm “Tự học thế nào”[45] đã nhấn mạnh vai trị
của thái độ tích cực tự học trong chiếm lĩnh tri thức của sinh viên. Theo Ơng,
để tự học có kết quả thì: “việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản


9

để học sinh tích cực, chủ động trong tự học”[45, tr36]. Điều đó chứng tỏ, tác
giả đã thấy rõ vai trò to lớn của yếu tố động cơ trong HĐTH của học sinh. Tuy
nhiên, để nâng cao kết quả tự học cịn phái trính đến những nhân tố khác,
nhưng phát hiện của N.A Rubakin là cơ sở quan trọng cần tính đến trong
nghiên cứu về quản lý HĐTH của học sinh, sinh viên.
Trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?, Tác
giả I.F. Kharlamôv [22] đã đi sâu nghiên cứu, chỉ ra nhiều vấn đề liên quan đến
tính tích cực học tập và những cách thức cơ bản để phát huy tính tích cực của
học sinh. Trong đó, khẳng định: “Tự học đóng vai trị quan trọng trong việc nâng
cao tính tích cực nhận thức và hiệu quả hoạt động trí tuệ của học sinh” [22,tr65].
N.D. Lêvitôp [27] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc tâm lý của sự lĩnh hội và chỉ
ra, các thành phần tâm lý của sự lĩnh hội bao gồm: thái độ tích cực của người học
đối với tự học; các quá trình tìm hiểu tài liệu một cách trực tiếp và cảm tính; q
trình tư duy với tư cách là quá trình cải biến tài liệu; quá trình ghi nhớ, bảo tồn
thơng tin…Theo đó, thái độ tích cực đối với HĐTH của người học đóng vai trị quan
trọng hàng đầu quy định chất lượng, hiệu quả hoạt động lĩnh hội của người học.
Các tác giả: MU. Piskunơv, V. Ơkơn đi sâu nghiên cứu về các kỹ năng bảo
đảm hiệu quả HĐTH. Trong tác phẩm, Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề [42],
tác giả V. Ơkơn đã chỉ ra, để tự học có hiệu quả địi hỏi người học phải biết kế hoạch
hóa, tức là phải có kế hoạch tự học. Thông qua kế hoạch tự học, giúp người học chủ

động trong hoạt động và thể hiện tác phong khoa học trong tự học của bản thân.
Trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”, nhà sư phạm nổi tiếng
Nhật Bản, Tsunesaburo Makiguchi đã phê phán lối dạy chuyển giao tri thức và
lối học thu động ở Nhật và cho rằng, nhiệm vụ của giáo dục là kích thích người
học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng. Do
đó, nhiệm vụ trước hết của giáo viên là hướng dẫn học tập. Đồng thời, chỉ ra
“Quá trình hướng dẫn tự học của người học, giáo viên cần rời bỏ việc truyền đạt
tri thức sách vở để đóng vai trị hỗ trợ cho người học trong việc tự nghiên cứu, tự


10

học, tự quản lý chính mình”[29, tr.235]. Ơng cũng chỉ ra những yêu cầu cơ bản
của người dạy trong quá trình hướng dẫn và định hướng HĐTH của học sinh.
Tác giả Ardra L.Cole và J.GaryKnowles thuộc Viện nghiên cứu Giáo dục
Ontario thuộc Đại học Toronto (Canada) trong một Báo cáo trình bày tại Hội ngị
quốc tế về “Self-study in teacher Education: Empowering ourFuture” [1] tạm
dịch là “Tự học của giáo viên - tương lai của chúng ta” đã cho rằng: yêu cầu tối
thượng với giáo viên, dù giảng dạy ở bất cứ mơi trường nào thì năng lực thực
tiễn rất quan trọng, kiến thức của giáo viên phải phong phú, xử lý tốt được các
tình huống sư phạm nảy sinh; giáo viên phải định hướng được cho học sinh biết tự
học và tự nghiên cứu. Để làm được điều đó, giáo viên phải không ngừng nỗ lực tự
học, tự giáo dục, tự nghiên cứu trong thực tiễn. Một trong những biện pháp đó là
phải tăng cường các hoạt động giao lưu, ngoại khóa, tổng kết kinh nghiệm và học
hỏi từ các nhà trường bạn [1,tr 4]. Điều đó khẳng định, tự học là nhân tố trực tiếp
quyết định kết quả học tập và thực hành nghề nghiệp của sinh viên đang học tập
để trở thành người giáo viên tương lai. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra cách
thức nâng cao hiệu quả HĐTH là tăng cường hoạt động giao lưu, ngoại khóa, tổng
kết kinh nghiệm.
Trong tác phẩm, “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển

các năng lực ở nhà trường” [43] tác giả Xviơ Rôgiơ đã tập trung làm rõ cách
thức chiếm lĩnh tri thức của người học. Theo Ông, nhà trường muốn phát triển
năng lực ở người học thì: “Nhà trường khơng thể tiếp tục có chức năng ưu tiên là
truyền đạt kiến thức và thơng tin, mà phải giúp học sinh có khả năng tìm thơng
tin, quản lý thơng tin và tổ chức các kiến thức” [43, tr10]. Nói cách khác, muốn
phát triển năng lực ở người học nhà trường phải coi trọng việc bồi dưỡng
phương pháp tự học cho người học.
Trong cơng trình nghiên cứu về “Nền giáo dục cho thế kỷ XXI, những
triển vọng châu Á - Thái Bình Dương”, Tác giả Raisa Roysinh cho rằng: mục
đích của giáo dục là đào tạo ra những con người “hiếu học và một xã hội học tập
thường xuyên”. Ông nhấn mạnh và đề cao vai trị tự học, tự tìm tịi phương pháp


11

học tập của người học. Ông cho rằng, người học vừa là chủ thể, vừa là mục đích
cuối cùng của quá trình giáo dục, sự học tập là do người học tự chỉ đạo, xây
dựng cho mình kế hoạch tự giáo dục, tự học, tự rèn luyện. Điều đó, khẳng định
tự học là nhân tố trực tiếp quyết định chất lượng học tập của người học.
Như vậy, đã có nhiều nhà tư tưởng, nhà giáo dục học, tâm lý học trên thế
giới nghiên cứu về HĐTH của học sinh, sinh viên. Các cơng trình nghiên cứu
đều đánh giá cao vai trò của HĐTH đối với việc nâng cao, mở rộng tri thức,
hoàn thiện nhân cách của người học và nâng cao chất lượng đào tạo. Nhiều cơng
trình đã chỉ ra khá tồn diện về quan niệm, vị trí, vai trị, cấu trúc tâm lý, các kỹ
năng thực hiện HĐTH và những biện pháp tổ chức hoạt động dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả HĐTH của người học. Đó là những cơ sở lý luận, thực tiễn rất
quan trọng cần phải kế thừa trong triển khai nghiên cứu luận văn. Tuy nhiên, các
cơng trình trên chưa đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tự học, những
cách thức biện pháp quản lý HĐTH của học sinh, sinh viên... Đặc biệt, nghiên
cứu về quản lý HĐTH của HV, sinh viên chun ngành ngoại ngữ thì chưa thấy

có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện.
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về tự học, hoạt động tự học và quản lý
hoạt động tự học ở trong nước và trong quân đội ta
Ở nước ta, quân đội ta, nghiên cứu về tự học, HĐTH và quản lý HĐTH
luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục từ xưa đến nay. Đặc
biệt, trong những năm gần đây, dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng ở nước ta một nền giáo dục mới, cách mạng, tiên tiến - “nền giáo dục làm
phát triển hồn tồn những năng lực sẵn có” của thế hệ trẻ và yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế theo phương châm “thực học, thực nghiệp” thì vấn đề tự
học, HĐTH và quản lý HĐTH của học sinh, sinh viên đã thu hút mạnh mẽ sự
quan tâm của các nhà Giáo dục học, Tâm lý học và các nhà Quản lý giáo dục.
Tiêu biểu có một số tác giả và các cơng trình nghiên cứu sau:


12

Hồ Chí Minh lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam, danh nhân văn
hóa thế giới, nhà sư phạm lỗi lạc - Người đã đặt nền móng xây dựng nền giáo
dục Việt Nam hiện đại. Trong hệ thống tư tưởng Người để lại cho cách mạng
Việt Nam, tư tưởng về tự học và học tập suốt đời là luận điểm rất quan trọng.
Bằng trải nghiệm của bản thân và thấm nhuần tinh hoa giáo dục thế giới, Hồ Chí
Minh ln đề cao vai trị của tự học. Trong tư tưởng của Người, tự học có vai trị
đặc biệt quan trọng, một trong những nhân tố quyết định tạo nên trí tuệ ở người
học. Người cho rằng, trong học tập, cần kết hợp cả học tập ở trường, ở lớp và tự
học; “phải lấy tự học làm cốt”. Người chỉ ra: Nếu khơng chịu khó học thì khơng
tiến bộ được. Khơng tiến bộ là thối bộ. Xã hội càng tiến tới, cơng việc càng
nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình mà khơng chịu khó học thì lạc hậu, mà lạc
hậu thì bị đào thải, tự mình đào thải mình, [30, tr554]. Đồng thời, Hồ Chí Minh
cịn để lại nhiều bài học và kinh nghiệm quý báu trong xây dựng động cơ, mục

đích, cách thức, phương pháp nâng cao hiệu quả HĐTH. Người dạy cán bộ:
“Phải tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là nhiệm vụ của người cách
mạng, phải cố gắng hồn thành cho được, do đó phải tích cực, tự động hồn
thành kế hoạch học tập” [31,tr 28]; “phải tự học trong mọi hoàn cảnh, học mọi
lúc, mọi nơi”…;
Tư tưởng về tự học của Hồ Chí Minh đã được Đảng ta cụ thể hóa trong
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII.
Trong đó, nhấn mạnh phải: “...Nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của
người học” [7, tr 101] và tiếp tục được Đảng ta khẳng định ở Văn kiện Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, Nghị quyết số 29 - NQ/TƯ do Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (khóa IX) và được cụ thể hóa tại Điều 5 của
Luật Giáo dục 2005. Trong đó, tại Điểm 2, Điều 5 quy định: "2. Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng
say mê học tập và ý chí vươn lên".


13

Cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, những
năm qua đã có nhiều tác giả với nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về tự
học, HĐTH, vị trí vai trị và cách thức quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
HĐTH của học sinh, sinh viên. Trong đó, tiêu biểu có một số cơng trình của các
tác giả sau:
Giáo trình “Lý luận dạy học đại học quân sự” do tác giả Đặng Đức Thắng
chủ biên đã đề cập những vấn đề lý luận cơ bản về dạy học ở đại học quân sự.
Trong đó xác định, “tự học là một hình thức học tập độc lập của người học,
nhằm lĩnh hội, củng cố và vận dụng các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng” [39, tr234].
Đồng thời chỉ ra vị trí, vai trị, các loại hình và những yêu cầu nâng cao chất
lượng HĐTH của HV.

Nhóm tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tương,
trong cơng trình: “Q trình dạy - tự học” [38], đã trình bày khá cơng phu quy
trình học tập từ việc học, việc dạy và tự học của người học. Trong đó, tập trung
bàn về vấn đề người dạy, việc tự nghiên cứu, tự học, tự tìm tịi, tư duy sáng tạo
của người học. Đồng thời, đề cập đến vị trí, vai trị của cơng tác quản lý, người
làm công tác quản lý; mối quan hệ giữa người dạy, người học và vai trò tự kiểm
tra, tự đánh giá, tự nhận xét của chính người học trong q trình đào tạo. Theo
các tác giả, thực chất của việc dạy là giúp đỡ người học tự học, tự nghiên cứu, tự
điều chỉnh, xét cho cùng là người thầy giúp người học tự hiểu được bản thân
mình để biến đổi mình mỗi ngày một tiến bộ nhằm biến quá trình giáo dục, đào
tạo thành quá trình tự giáo dục, tự đào tạo.
Trong tác phẩm “Quá trình dạy học tự học, tự học, tự đào tạo, tư tưởng
chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, tác giả Nguyễn Kỳ đã chỉ ra trình
tự của các khâu, các bước của quá trình dạy học và đi đến khẳng định: để dạy
học đạt được hiệu quả, học sinh phải phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Cùng quan điểm trên cịn có một số nhà sư phạm và cán bộ khoa học như: Đặng
Bá Lãm, Hà Thị Đức, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng....


14

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên đều đánh giá
cao vai trò HĐTH và khẳng định: tự học là hình thức học tập cơ bản trong q
trình đào tạo, giúp người học phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo
để chiếm lĩnh tri thức khoa học, hình thành nhân cách bản thân. Muốn nâng cao
chất lượng đào tạo, các trường phải đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy, theo hướng phát huy HĐTH của học sinh, sinh viên.
Tác giả Lê Khánh Bằng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học,
trong đó, có một số cơng trình nghiên cứu chun sâu về tính chủ động, sáng tạo
của học sinh, sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, Ông chỉ ra: “để tạo ra sự chuyển

biến từ lối học tập thụ động sang tự học chủ động, cần làm cho sinh viên có ý
thức chủ động học tập; cần phải bồi dưỡng cho họ năng lực chủ động học tập
bằng cách rèn luyện 4 kỹ năng cơ bản: kỹ năng định hướng trong học tập; kỹ
năng thiết kế kế hoạch học tập; kỹ năng thực hiện kế hoạch đã vạch ra; kỹ năng
tự kiểm tra quá trình học tập của bản thân”[2]. Điều đó, vừa chỉ ra vai trị quan
trọng của tính tích cực, chủ động, vừa chỉ ra vai trò quan trọng của các kỹ năng
tiến hành HĐTH của người học. Tuy nhiên để có được các kỹ năng trên, theo tác
giả, người dạy, người quản lý hoạt động học tập phải thực hiện tốt chức năng
định hướng để người học biết tự học chủ động để đạt hiệu quả cao.
Trong tác phẩm: “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” [41],
Tác giả Thái Duy Tuyên, đã bàn nhiều đến phương pháp học tập của người học
và cho rằng, “q trình tự học ngồi giờ lên lớp của sinh viên là hướng cốt lõi
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức của người học” [41, tr145]. Muốn vậy, các nhà
trường nhất là trường đại học cần nâng cao hiệu quả chỉ dẫn về phương pháp và
kỹ năng tự học thơng qua hình thức tổ chức và phương pháp dạy học. Tác giả
cũng chỉ ra, sinh viên có được phương pháp học tập và khả năng tự chủ, tự lực,
tự học cao là do sự chỉ dẫn, định hướng của người dạy. Điều đó cho thấy, muốn
phát triển phương pháp tự học để nâng cao kết quả tự học của sinh viên thì vai
trị định hướng, chỉ dẫn của đội ngũ GV,CBQL là rất quan trọng.


15

Một số cơng trình, luận văn, luận án cũng đã quan tâm nghiên cứu nhằm
đề xuất những biện pháp tổ chức HĐTH nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng dạy học nói chung và q trình tự học của sinh viên nói riêng, tiêu biểu
như: “Những phương pháp tổ chức hoạt động tự học của sinh viên các trường
quân sự”, (1995), Luận án Phó tiến sĩ Khoa học giáo dục, ĐHSP HNI, 1995 của
Trịnh Quang Từ; “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định” (2008), Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Tuyết

Hồng; “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào
tạo theo học chế tín chỉ”(2008), Luận văn thạc sĩ của Đặng Thanh Hương; “Biện
pháp quản lý tăng cường hoạt động tự học của sinh viên Viện Đại học Mở Hà
Nội” (2008), Luận văn thạc sĩ của Dương Hoài Văn; “Các biện pháp tổ chức
hoạt động tự học môn Giáo dục học cho sinh viên các trường đại học sư phạm”,
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Tình...
Trong Qn đội và ngành Cơng An những năm qua cũng có nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan đến tự học, vai trò của tự học và quản lý HĐTH của
HV, sinh viên. Trong đó, có thể kể đến một số cơng trình của các tác giả như:
Luận án Tiến sĩ về: “Những giải pháp cơ bản bồi dương phương pháp tự
học cho HV đào tạo sĩ quan ở các trường Đại học quân sự” (2004) [19], của tác
giả Mai Văn Hóa, khẳng định, HV muốn tự học có kết quả tốt phải có động cơ
học tập đúng và phải biết cách học để tự tìm lấy kiến thức theo cách riêng của
mình, biết tự kiểm tra, điều chỉnh việc học tập của mình.
Ngồi các cơng trình trên, dưới góc độ quản lý các hình thức học tập của
HV, sinh viên, cịn có các luận văn, luận án như: Luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt
động thực hành - thực tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận
chuẩn đầu ra” [17], của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2017); luận văn thạc sĩ
“Biện pháp Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An ninh
Nhân dân” của tác giả Văn Thị Như Ý; “Các biện pháp Quản lý hoạt động tự
học của học sinh Trường Văn hóa 1 - Bộ Công an” của tác giả Phạm Quang
Bảo; “Biện pháp Quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường Văn hóa 3 - Bộ
Cơng an” của tác giả Trần Văn Trọng.


16

1.1.3. Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu đã tổng quan và những
vấn đề đặt ra luận văn tiếp tục giải quyết

1.1.3.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã tổng quan
Một là, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên
quan đến tự học, HĐTH và vị trí, vai trị của HĐTH, với nhiều hướng tiếp cận
khác nhau như: nhấn mạnh vị trí, vai trị của HĐTH trong củng cố, bổ sung, mở
rộng kiến thức; hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên, HV, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của các nhà trường; đi sâu nghiên cứu về nội dung,
phương thức tổ chức HĐTH; khái quát và chỉ rõ những vấn đề thực tiễn đang đặt
ra đối với HĐTH của sinh viên các trường đại học hiện nay; nghiên cứu phương
hướng, biện pháp đổi mới nội dung, phương thức tổ chức để nâng cao kết quả
HĐTH của sinh viên, HV trong các trường đại học ở trong và ngồi qn đội.
Hai là, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý; quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường; quản lý hoạt động dạy học nói chung; quản lý quá trình học
tập, thực hành, thực tập; quản lý đánh giá kết quả trong dạy học thực hành, quản
lý đánh giá kết quả học tập.... Các cơng trình trên, đã nêu bật được vị trí, vai trị
và cách thức, phương pháp tổ chức và biện pháp quản lý liên quan đến các nội
dung hoạt động khác nhau của người dạy và người học trong quá trình giáo dục,
đào tạo. Đó là những cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp, góp phần
cung cấp những cơ sở lý luận, thực tiễn cho quá trình triển khai, nghiên cứu của
đề tài luận văn.
Ba là, tiếp cận dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục, cho đến nay
chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về quản lý
HĐTH của học sinh, sinh viên. Đặc biệt, nghiên cứu về quản lý HĐTH của HV
chun ngành ngoại ngữ ở HVKHQS thì chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên
cứu. Do vậy, nghiên cứu về quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở
HVKHQS hiện nay là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
1.1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận văn tiếp tục nghiên cứu giải quyết
Tuy có thể kế thừa kết quả của một số cơng trình nghiên cứu về tự học,
HĐTH, quản lý hoạt động đào tạo nói chung và quản lý HĐTH nói riêng, nhưng
nghiên cứu “Quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS” là



17

vấn đề mới. Vì vậy, để hồn thành mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định,
luận văn cần giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, phải làm rõ yêu cầu khách quan và ý nghĩa thiết thực về sự cần
thiết phải quản lý HĐTH của HV các chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, làm rõ bộ khái niệm công cụ liên
quan đến tự học, HĐTH, đặc điểm HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở
HVKHQS phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục, đào tạo ở trong nước cũng như
trên thế giới. Từ đó xây dựng khái niệm, chỉ rõ đặc điểm, nội dung và những
nhân tố tác động đến quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở
HVKHQS.
Ba là, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của
HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS hiện nay. Trên cơ sở đó, chỉ ró ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở xác định chủ trương, biện pháp nâng
cao hiẹu quả quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS.
Bốn là, đề xuất và phân tích làm rõ hệ thống các biện pháp quản lý HĐTH
của HV chuyên ngành ngoại ngữ ở HVKHQS có tính thiết thực, khả thi cao
nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐTH của HV chuyên ngành ngoại ngữ, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Năm là, tổ chức khảo nghiệm các biện pháp quản lý HĐTH của HV
chuyên ngành ngoại ngữ mà luận văn đề xuất nhằm khẳng định độ tin cậy về sự
cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Trên cơ sở đó, chứng minh
giả thuyết của luận văn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Tự học
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998), “Tự”: từ biểu thị hoạt động do chủ thể
tiến hành không nhờ đến kẻ khác hoặc có ý nghĩa phản thân: tự giác, tự lực. Theo
đó, có thể hiểu: tự học là một hình thức của hoạt động nhận thức do chủ thể tiến

hành một cách tự giác, tự lực mang tính độc lập không phụ thuộc vào người khác.
Tuy nhiên, lý luận và thực tiễn đều chỉ ra rằng, tự học của mỗi cá nhân có
thể diễn ra bằng nhiều cách thức, phương pháp khác nhau tùy thuộc vào các giai
đoạn hình thành, phát triển nhân cách của cá nhân. Lúc nhỏ, tự học của cá nhân


18

gắn liền với chỉ bảo của cha mẹ, anh chị, người thân, người lớn tuổi; từ mẫu
giáo, mầm non đến học sinh, sinh viên phần lớn tự học của cá nhân gắn liền với
sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của thầy, cô giáo, CBQL; đến tuổi
trưởng thành phần lớn tự học của cá nhân mang tính độc lập, tự chủ, tự giác. Quá
trình tự học của mỗi người cũng thơng qua nhiều hình thức, phương pháp khác
nhau: tự học độc lập; tự học có sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy, cô giáo, người
thân; tự học thông qua sách báo, các mạng xã hội, Internet; qua thực tiễn cuộc
sống... Vì thế, có nhiều quan niệm khác nhau về tự học.
Dưới góc độ chung, tác giả Nguyễn Văn Đạo cho rằng: "Tự học là công
việc tự giác của mỗi người do nhận thức đúng vai trò quyết định của nó đến sự
tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng cơng việc của mình đảm nhiệm,
cho tiến bộ xã hội" [6, tr3]. Như vậy, tự học là hoạt động tự giác tích lũy kiến
thức, kỹ năng của mỗi người; tự học được thúc đẩy bởi người học nhận thức
đúng vai trò của tự học đối với việc tích lũy, đào sâu, mở rộng hệ thống kiến
thức cho bản thân, cho công việc và đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
Theo GS Vũ Văn Tảo: Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội
tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con
người mình bằng cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông tin từ mơi trường
sống xung quanh mình [34]. Theo đó, tự học về bản chất - là quá trình tiếp thu và
xử lý thơng tin bằng các hành động trí tuệ và chân tay, dựa vào vốn sinh học và
kinh nghiệm được tích lũy của cá nhân, để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ mới.
GS,TS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy

nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (so sánh, quan sát, phân tích, tổng hợp,...) và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách
quan, ý chí tiến thủ khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê
khoa học…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh
vực đó thành sở hữu của mình” [37, tr.80]. Định nghĩa trên vừa chỉ ra bản chất
của HĐTH là tự mình động não suy nghĩ để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng; vừa chỉ


×