TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRẦN THỊ LỆ THI
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG ĐỨC LỰC
Hµ Néi – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả Luận văn
Trần Thị Lệ Thi
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn
Thầy TS Trương Đức Lực đã hướng dẫn tận tình cho em trong
suốt quá trình em viết và hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng
khoa học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Quản trị kinh
doanh, Viện đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc Agribank Đồng Tháp
và các Phòng Agribank đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập
và hỗ trợ cung cấp số liệu cho em hoàn chỉnh luận văn này.
Đồng Tháp, ngày 09 tháng 07 năm
2014
Tác giả Luận văn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Đặc điểm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm chủ
yếu như sau: iii
Phân loại tín dụng ngân hàng iii
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng:tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và
dài hạn iv
+ Căn cứ vào đảm bảo của tín dụng: tín dụng có bảo đảm và không có bảo
đảm iv
+ Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng: tín dụng bằng tiền, tín dụng bằng tài
sản, tín dụng bằng uy tín iv
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: tín dụng trả góp, tín dụng phi trả
góp,tín dụng hoàn trả theo yêu cầu iv
+ Căn cứ vào tính chất hoàn trả: tín dụng hoàn trả trực tiếp, tín dụng hoàn
trả gián tiếp iv
- Phương thức cho vay iv
-Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ v
Cơ cấu đội ngũ nhân sự của Agribank Đồng Tháp: tính đến thời điểm
31/12/2013, tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị là 412
người. Trong đó, cán bộ, nhân viên có trình độ đại học là 362 người,
Cao đẳng 4 người và trung cấp 46 người. Trong các năm qua,
Agribank Đồng Tháp đã tuyển dụng nhiều nhân viên trẻ nên tuổi
đời bình quân của bộ phận tín dụng và kế toán là 36, đây là một lợi
thế lớn vì các nhân viên trẻ này dễ dàng tiếp cận công nghệ hiện đại
và năng động sáng tạo hơn trong thực hiện nhiệm vụ. vi
* Các chính sách hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank Đồng
Tháp: - Hoạt động tín dụng khép kín theo chuỗi giá trị xi
- Mở rộng phương thức cho vay thông qua tổ vay vốn xi
6
- Quy trình cấp tín dụng và xử lý nợ: xi
Thứ nhất, Giai đoạn trước cho vay: kiểm tra, xác minh thông tin, thẩm
định tài sản năng lực hành vi dân sự… xi
Thứ hai, Giai đoạn quyết định cho vay: CBTD đề xuất cho vay trình qua
phòng tín dụng và quyết định là Ban giám đốc xi
Thứ ba, Giai đoạn kiểm tra vốn vay sau khi cho vay xi
Thứ tư, Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kiểm soát tín dụng xi
- Xây dựng chính sách tín dụng cho từng loại khách hàng: xi
Thứ nhất, Đơn giản hóa các thủ tục và hồ sơ cho vay xi
Thứ hai, Lãi suất cho vay mền dẻo và linh hoạt xi
Thứ ba, CBTD định giá tài sản bảo đảm không vì tư lợi cá nhân xi
- Phát triển nguồn nhân lực xi
Thứ nhất, thường xuyên mở các lớp đào tạo nội bộ tham gia các khóa
nghiệp vụ tại các tổ chức danh tiếng xi
Thứ hai,Chính sách tiền lương và chính sách nhân sự xi
Thứ ba, môi trường làm việc thế hiện văn hóa giúp người lao động gắn bó
với Agribank xi
Thứ tư, Tạo cơ hội thăng tiến cho những người có năng lực và kinh ghiệm
xi
2.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 25
2.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 26
2.1.3.1.Căn cứ vào mục đích tín dụng 27
2.1.3.2.Căn cứ vào thời hạn tín dụng 27
2.1.3.3 Căn cứ vào đảm bảo của tín dụng 28
2.1.3.4. Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng 28
2.1.3.5.Căn cứ vào phương pháp hoàn trả 28
2.1.3.6.Căn cứ vào tính chất hoàn trả 28
2.1.4. Phương thức cho vay 29
2.1.5. Chính sách tín dụng ngân hàng 30
7
2.2.2.Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ 35
2.3.2. Bài học kinh nghiệm Agribank Việt Nam 50
3.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK ĐỒNG THÁP 51
3.1.1. Sơ lược quá trình thành lập Agribank Đồng Tháp 51
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác Hành chánh & nhân sự năm 2013) 52
3.1.2. Cơ cấu đội ngũ nhân sự của Agribank tỉnh Đồng Tháp 52
3.2.1.Nguồn vốn của Agribank Đồng Tháp 54
3.2.1.1.Cơ cấu nguồn vốn sử dụng tại Agribank Đồng Tháp 54
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank Dong Thap Branch for Agrculture and rural Development
(Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
ATM Máy rút tiền tự động
CBTD Cán bộ tín dụng
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐTV Hội đồng thành viên
HSX Hộ sản xuất
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
Sacombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank An Giang Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương An Giang
VP.Bank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
TCTD Tổ chức tín dụng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la
VND Việt nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ:
- Đặc điểm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm chủ
yếu như sau: iii
Phân loại tín dụng ngân hàng iii
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng:tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và
dài hạn iv
+ Căn cứ vào đảm bảo của tín dụng: tín dụng có bảo đảm và không có bảo
đảm iv
+ Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng: tín dụng bằng tiền, tín dụng bằng tài
sản, tín dụng bằng uy tín iv
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: tín dụng trả góp, tín dụng phi trả
góp,tín dụng hoàn trả theo yêu cầu iv
+ Căn cứ vào tính chất hoàn trả: tín dụng hoàn trả trực tiếp, tín dụng hoàn
trả gián tiếp iv
- Phương thức cho vay iv
-Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ v
-Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ v
Cơ cấu đội ngũ nhân sự của Agribank Đồng Tháp: tính đến thời điểm
31/12/2013, tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị là 412
người. Trong đó, cán bộ, nhân viên có trình độ đại học là 362 người,
Cao đẳng 4 người và trung cấp 46 người. Trong các năm qua,
Agribank Đồng Tháp đã tuyển dụng nhiều nhân viên trẻ nên tuổi
đời bình quân của bộ phận tín dụng và kế toán là 36, đây là một lợi
thế lớn vì các nhân viên trẻ này dễ dàng tiếp cận công nghệ hiện đại
và năng động sáng tạo hơn trong thực hiện nhiệm vụ. vi
* Các chính sách hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank Đồng
Tháp: - Hoạt động tín dụng khép kín theo chuỗi giá trị xi
10
- Mở rộng phương thức cho vay thông qua tổ vay vốn xi
- Quy trình cấp tín dụng và xử lý nợ: xi
Thứ nhất, Giai đoạn trước cho vay: kiểm tra, xác minh thông tin, thẩm
định tài sản năng lực hành vi dân sự… xi
Thứ hai, Giai đoạn quyết định cho vay: CBTD đề xuất cho vay trình qua
phòng tín dụng và quyết định là Ban giám đốc xi
Thứ ba, Giai đoạn kiểm tra vốn vay sau khi cho vay xi
Thứ tư, Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kiểm soát tín dụng xi
- Xây dựng chính sách tín dụng cho từng loại khách hàng: xi
Thứ nhất, Đơn giản hóa các thủ tục và hồ sơ cho vay xi
Thứ hai, Lãi suất cho vay mền dẻo và linh hoạt xi
Thứ ba, CBTD định giá tài sản bảo đảm không vì tư lợi cá nhân xi
- Phát triển nguồn nhân lực xi
Thứ nhất, thường xuyên mở các lớp đào tạo nội bộ tham gia các khóa
nghiệp vụ tại các tổ chức danh tiếng xi
Thứ hai,Chính sách tiền lương và chính sách nhân sự xi
Thứ ba, môi trường làm việc thế hiện văn hóa giúp người lao động gắn bó
với Agribank xi
Thứ tư, Tạo cơ hội thăng tiến cho những người có năng lực và kinh ghiệm
xi
2.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 25
2.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 26
2.1.3.1.Căn cứ vào mục đích tín dụng 27
2.1.3.2.Căn cứ vào thời hạn tín dụng 27
2.1.3.3 Căn cứ vào đảm bảo của tín dụng 28
2.1.3.4. Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng 28
2.1.3.5.Căn cứ vào phương pháp hoàn trả 28
2.1.3.6.Căn cứ vào tính chất hoàn trả 28
2.1.4. Phương thức cho vay 29
11
2.1.5. Chính sách tín dụng ngân hàng 30
2.2.2.Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ 35
2.2.2.Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ 35
2.3.2. Bài học kinh nghiệm Agribank Việt Nam 50
3.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK ĐỒNG THÁP 51
3.1.1. Sơ lược quá trình thành lập Agribank Đồng Tháp 51
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác Hành chánh & nhân sự năm 2013) 52
3.1.2. Cơ cấu đội ngũ nhân sự của Agribank tỉnh Đồng Tháp 52
3.2.1.Nguồn vốn của Agribank Đồng Tháp 54
3.2.1.1.Cơ cấu nguồn vốn sử dụng tại Agribank Đồng Tháp 54
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRẦN THỊ LỆ THI
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
13
Hµ Néi – 2014
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế và gia nhập WTO, các doanh nghiệp
Việt Nam có thuận lợi để tiếp cận những quan điểm, mô hình kinh doanh mới từ các
nước phát triển, từ các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Là một phần của nền kinh tế thế giới, xu hướng phát triển tất yếu của ngành
ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới sẽ phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ.
Hoạt động cho vay kinh tế hộ là một phần trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng, nó
tạo ra khoản thu nhập lớn và ổn định dựa trên số đông người sử dụng, đồng thời
tăng hình ảnh của ngân hàng trong con mắt người dân, góp phần vào sự phát triển
bền vững, lâu dài của ngân hàng.
Hiện nay
Hiện nay Việt Nam là nước nông nghiệp truyền thống, khu vực nông nghiệp
nông thôn chiếm hơn 70% dân số và gần 60% lực lượng lao động, vì vậy, nông
nghiệp - nông thôn - nông dân chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
Nông nghiệp, nông thôn là vấn đề trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế
chung của đất nước, luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là khi có
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần 7 Ban chấp hành Trung ương
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong bối cảnh đó, hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng có quá trình hình
thành và phát triển gắn liền với nông nghiệp, hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn phát
triển và thông qua đó hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ đồng thời đóng góp tích
cực hơn vào tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Là một tỉnh thuần nông, thời gian qua kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đã có
những bước tiến quan trọng. Đóng góp vào thành công đó, vốn tín dụng của chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồng Tháp đã góp phần
đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội, nhất là đối với quá trình phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, trong quá trình vận động và phát triển, ngân
ii
hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ phải đối mặt với những khó khăn
từ mọi phía: từ nền kinh tế, từ khách hàng, v.v. và chính ngay trong nội bộ ngân
hàng nên không thể tránh khỏi những mặt tồn tại và hạn chế nhất định cần có giải
pháp khắc phục hiệu quả, thiết thực.
Đó chính là lý do mà tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động tín dụng đối
với kinh tế hộ tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp” làm đề tài nghiên cứu.
Dưa trên các phương pháp nghiên cứu, tác giả đi sâu phân tích, khái quát lý
luận về hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của NHTM, cùng với các phân tích
đánh giá thực trạng và đề suất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiền hoạt
động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank Đồng Tháp.
Chương 1:Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn
Chương 2:Lý luận về hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Chương 3:Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank
Đồng Tháp
Chương 4:Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại
Agribank Đồng Tháp
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề hoàn thiện tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank là một vấn đề cấp
thiết không chỉ ở NHTM mà còn là đề tài của không ít bài báo, tập chí, các luận văn
thạc sỹ hay các công trình nghiên cứu khoa học khác ở trong và ngoài nước.
Tác giả đã đi sâu phân tích một số bài viết trên các tạp chí và các luận văn
thạc sỹ, qua đó cho thấy mặc dù các tác giả đã đưa ra được những giải pháp cơ bản
để phát triển và hoàn thiện hoạt động tín dụng. Tuy nhiên những nghiên cứu trên tập
trung vào nghiên cứu chung cho hoạt động tín dụng mà chưa nghiên cứu riêng cho
hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ, một mảng đang đóng góp không nhỏ vào hiệu
iii
quả hoạt động của hệ thống NHTM hiện nay. Tác giả lần đầu tiên nghiên cứu về
hoạt động tín dụng của NHTM, qua đó tìm ra những nhân tố tác động đến hoàn
thiện hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của NHTM, thực trạng hoạt động tín
dụng đối với kinh tế hộ của Agribank Đồng Tháp và đề ra một số giải pháp hoàn
thiện hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của Agribank Đồng Tháp.
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Lý luận về tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Đặc điểm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm chủ yếu
như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả, cả gốc và lãi, nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
=>Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai
nguyên tắc cơ bản sau :
Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
- Phân loại tín dụng ngân hàng
Dưới góc độ xem xét ngân hàng là người cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng có
iv
thể phân chia thành những loại sau:
+ Căn cứ vào mục đích tín dụng: tín dụng sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng:tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và dài hạn
+ Căn cứ vào đảm bảo của tín dụng: tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm.
+ Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng: tín dụng bằng tiền, tín dụng bằng tài sản,
tín dụng bằng uy tín
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp,tín
dụng hoàn trả theo yêu cầu
+ Căn cứ vào tính chất hoàn trả: tín dụng hoàn trả trực tiếp, tín dụng hoàn trả
gián tiếp
- Phương thức cho vay
Cho đến nay, trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng các TCTD thường sử dụng
các phương thức cho vay phổ biến sau: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng hẻ
tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi,v.v.
- Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực
hiện cho vay. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các
bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm của
mình đến đâu; đối với ngân hàng, thông qua chính sách tín dụng, ngân hàng có thể
đạt được một danh sách tín dụng đa mục đích, như làm tăng khả năng sinh lời, kiểm
soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản lý, từ đó góp
phần làm cho hoạt động kinh doanh của NHTM đạt hiệu quả cao.
Hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của các NHTM
-Khái niệm: Hoạt động tín dụng thường được coi là hoạt động kinh doanh cơ
bản nhất của NHTM. Cho vay là một quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển
cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị để sau một thời gian thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thỏa
v
thuận với nhau.
-Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ truyền thống của NHTM,
nó vừa tăng cường tài trợ vốn cho nền kinh tế vừa tạo khả năng tăng lợi nhuận cho
ngân hàng. Tuy nhiên, đầu tư tín dụng đối đầu với rủi ro tín dụng là ngân hàng
không thể thu hồi được món nợ cho vay theo thời gian thỏa thuận, cho đến không
thu hồi được món vay đó. Vì vậy, việc mở rộng đầu tư tín dụng phải gắn liền với
với việc quản lý được rủi ro tín dụng để nâng cao khả năng kiểm soát và hạn chế tối
đa các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ như sau:
+ Chỉ tiêu định tính: dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần
nào hiệu quả hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của các NHTM.
+ Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng gồm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần
tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng
là cao hay thấp.
Chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay: Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu
tín dụng theo thời hạn vay trong tổng dư nợ tín dụng của NHTM, các NHTM có dư
nợ ngắn hạn cao rủi ro thấp hơn so với các NHTM có dư nợ tín dụng trung và dài
hạn.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng đúng hạn.
Chỉ tiêu nợ xấu để đánh giá thực chất tình hình hoạt động tín dụng ngân hàng
Chỉ tiêu vòng quay vốn: thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh
giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và hoạt động tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
vi
Nhân tố bên trong như: Chính sách tín dụng; quy trình tín dụng; công tác tổ
chức; phẩm chất và trình độ cán bộ; khâu kiểm tra kiểm soát.
Nhân tố bên ngoài như: Tình hình kinh tế xã hội; nhân tố pháp lý; nhân tố
xã hội; nhân tố tự nhiên; bản thân khách hàng.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ TẠI
AGRIBANK ĐỒNG THÁP
Qua quá trình tách địa giới hành chính và nâng cấp các chi nhánh trực thuộc,
hiện nay Agribank Đồng Tháp có 01 Hội sở tại Thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp,
11 chi nhánh huyện, thị xã, thành phố và 10 phòng giao dịch trực thuộc (Chi nhánh
Agribank huyện Thanh Bình và huyện Tân Hồng không có Phòng giao dịch). Như
vậy, theo địa giới hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố Agribank đều có chi
nhánh Agribank hoạt động.
Cơ cấu đội ngũ nhân sự của Agribank Đồng Tháp: tính đến thời điểm
31/12/2013, tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị là 412 người. Trong
đó, cán bộ, nhân viên có trình độ đại học là 362 người, Cao đẳng 4 người và trung
cấp 46 người. Trong các năm qua, Agribank Đồng Tháp đã tuyển dụng nhiều nhân
viên trẻ nên tuổi đời bình quân của bộ phận tín dụng và kế toán là 36, đây là một lợi
thế lớn vì các nhân viên trẻ này dễ dàng tiếp cận công nghệ hiện đại và năng động
sáng tạo hơn trong thực hiện nhiệm vụ.
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ Agribank Đồng tháp
Agribank Đồng Tháp đã triển khai đầy đủ sản phẩm tín dụng như: cho vay
mua xe ô tô, cho vay mua nhà đất, cho vay đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn, cho
vay thương mại và dịch vụ, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng.v.v. Đến nay,
hoạt động tín dụng kinh tế hộ đã phát triển mạnh.
Nguồn vốn huy động năm 2013: 4.565 tỷ tăng 2.194 tỷ so với năm 2009 tỷ lệ
tang 53%, dư nợ tín dụng đối với kinh tế hộ năm 2013: 6.160 tỷ tăng 2.887 tỷ tăng
88,21% so với năm 2009 tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh không nhỏ.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tăng qua các năm, từ 884
vii
tỷ năm 2009 tăng lên 1.350 tỷ năm 2013, đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
Đáng giá hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ giai đoạn 2009 – 2013
Đánh giá hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ được tính trên các tiêu chí chỉ
tiêu khác nhau. Để đánh giá được cụ thể hơn về hoạt động tín dụng đối với kinh tế
hộ của Agribank cần được xem xét và đánh giá trên cả các chỉ tiêu định tính và các
chỉ tiêu đo lường , cụ thể như sau:
- Đánh giá định tính
+ Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho khách hàng và mức độ hài
lòng về công tác thẩm định của CBTD
+ Sự tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc, quy định về tín dụng của Agribank
và NHNN
+ Uy tín và thị phần cho vay của Agribank trên địa bàn.
Dư nợ của tín dụng đối với kinh tế hộ tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng
năm sau tăng so với năm trước. Dư nợ tín dụng bán lẻ chủ yếu là ở kỳ hạn ngắn nên
tốc độ chu chuyển của vốn nhanh, ít chịu sự biến động của nền kinh tế nên hạn chế
được rủi ro và hoàn thiện hoạt động tín dụng được đảm bảo. Tuy nhiên, cho vay kỳ
hạn ngắn thường có lãi suất cho vay thấp nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của chi nhánh. Tín dụng chỉ tập trung vào một số đối tượng và ngành nghề cụ thể
như Nông nghiệp, thương mại và dịch vụ sẽ tiềm ẩn ít rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Dư nợ tín dụng có tăng qua hàng năm nhưng mức tăng không cao, nếu so với
kế hoạch tín dụng đối với kinh tế hộ (tăng từ 15-20%) thì chi nhánh chưa đạt chỉ
tiêu kế hoạch.
- Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp dưới
mức kế hoạch (1-2%) cho thấy hoạt động tín dụng được đảm bảo. Tỷ lệ lợi nhuận
trên tổng dư nợ tín dụng đối với kinh tế hộ cao và trên 3%, cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng được đảm bảo.
Tài sản đảm bảo cho hoạt động tín dụng là bất động sản chiếm trên 96%, với
viii
giá trị tài sản đảm an toàn cho dư nợ. Hầu hết tài sản thế chấp có tính phát mãi cao
sẽ dễ thu hồi nợ khi xảy ra rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Chu chuyển của vốn tín dụng nhanh, tốc độ chu chuyển trên 1,5 lần cho thấy
việc sử dụng vốn của khách hàng có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đối
với kinh tế hộ của chi nhánh được ổn định và đạt hiệu quả.
Nhìn chung giai đoạn 2009-2013, hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của
Agribank Đồng Tháp đã có bước phát triển, bên cạnh việc tăng trưởng của vốn tín
dụng thì các lĩnh vực và đối tượng cho vay cũng được mở rộng. Bên cạnh việc quan
tâm đến tăng trưởng thì nâng cao hoạt động tín dụng cũng không ngừng được hoàn
thiện hoạt đồng tín dụng đối với kinh tế hộ.
Đánh giá khái quát về hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ
Những thành tựu đạt được
Công tác phát triển hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ của Agribank Đồng
Tháp được thể hiện qua việc tổng dư nợ tín dụng đối với kinh tế hộ ngày càng tăng, số
lượng và đối tượng khách hàng ngày càng được mở rộng; Agribank Đồng Tháp triển
khai khá đầy đủ sản phẩm tín dụng của Agribank Việt Nam. Bên cạnh đó, Agribank
Đồng Tháp đã và đang tận dụng tối đa những lợi thế hiện có của mình như về thương
hiệu, uy tín, nền tảng khách hàng là cá nhân. Qua đó đẩy mạnh các sản phẩm tín dụng
như cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, v.v. góp phần tạo thị
phần không nhỏ trong các lĩnh vực này; hoạt động tín dụng được đảm bảo, nợ quá hạn,
nợ xấu luôn dưới mức kế hoạch. Từ đó đưa đến kết quả hoạt động tín dụng kinh tế hộ
ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc
phục nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói
riêng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với kế hoạch đề ra
Thứ hai, sản phẩm tín dụng, huy động vốn đối với khách hàng của Ngân hàng
ix
chưa thực sự linh hoạt, cạnh tranh so với các NHTM cổ phần trên địa bàn
Thứ ba, dư nợ tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường
Thứ tư, thời gian thẩm định cho vay chưa đáp ứng được nhu cầu về thời gian
xét duyện cho vay mà khách hàng kỳ vọng
Thứ năm, sự bất hợp lý trong cơ cấu sản phẩm tín dụng của khách hàng dẫn
đến rủi ro trong hoạt động cho vay này
Thứ sáu, công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng còn
thiếu và yếu, thông tin phòng ngừa rủi ro không được cập nhật thường xuyên
Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngay từ khi mới thành lập với mục tiêu hoạt động và phát triển là một Ngân
hàng hàng đầu Việt Nam, Agribank Đồng Tháp luôn định hướng mục tiêu chiến
lược của mình là các khách hàng kinh tế hộ. Bên cạnh những kết quả đạt được , hoạt
động tín dụng đối với các khách hàng còn gặp phải những hạn chế mà nguyên nhân
của nó bao gồm những vấn đề như sau:
Thứ nhất: Chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy chế cho vay
Thứ hai: Quy trình tín dụng còn nhiều bất cập
Thứ ba: Quy định về tài sản đảm bảo chưa linh hoạt
Thứ tư: Nguồn huy động vốn của Agribank Đồng Tháp chủ yếu là ngắn hạn.
Mặc dù Agribank luôn chủ động đa dạng hóa nguồn vốn huy động, tích cực tìm
kiếm những nguồn vốn trung dài hạn song nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng. Điều này đã làm hạn
chế khả năng gia tăng doanh số cho vay cũng như dư nợ tín dụng trung dài hạn của
Agribank. Bởi vì, một trong những điều kiện cơ bản để ngân hàng có thể tăng lượng
dư nợ tín dụng trung, dài hạn cho khách hàng đó là phải có nguồn vốn huy động
trung dài hạn ổn định và đủ lớn.
Thứ năm: Công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng chưa thực sự hiệu quả.
Thứ sáu: Trình độ CBTD còn nhiều hạn chế
- Nguyên nhân từ phía người vay
x
Trong những thời kỳ kinh doanh khó khăn đó, Agribank đã tổng kết và đánh
giá những nguyên nhân dẫn đến tình trạng cho vay không tăng trưởng dư nợ cho
vay đối với kinh tế hộ tại Agribank, kết quả cho thấy ngoài những nguyên nhân xuất
phát từ Ngân hàng, còn một phần khá quan trọng gây trong hoạt động tín dụng đó là
những nguyên nhân xuất phát từ khách hàng, cụ thể:
Thứ nhất: do tư cách đạo đức của khách hàng kém.
Thứ hai: do sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng tín dụng.
Thứ ba: Những rủi ro liên quan đến biến động về công việc của khách hàng
Thứ tư: Các yếu tố thuộc về vấn đề sức khỏe của khách hàng hay các tai nạn,
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Ngoài các nguyên nhân chính từ phía Ngân hàng và khách hàng, không thể
không kể đến một số tác động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ môi
trường kinh tế bên ngoài. Cụ thể là:
Thứ nhất: sự biến động không thuận lợi của môi trường kinh tế.
Thứ hai: sự chưa đồng bộ, đầy đủ của môi trường pháp lý.
Thứ ba: có thể kể đến là môi trường thông tin,
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ
HỘ TẠI AGRIBANK ĐỒNG THÁP
Định hướng của Agribank Đồng Tháp
Nâng cao nội lực để có đủ sức cạnh tranh; cơ cấu lại danh mục khách hàng;
phát triển có chọn lọc khách hàng mới; tập trung cho vay đối với kinh tế hộ với dự
nợ chiếm 20%/tổng dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động tăng 25%
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank Đồng Tháp
Xuất phát từ thực tế hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank Đồng
Tháp, đề tài đã xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đối
với kinh tế hộ của Agribank Đồng Tháp trong thời gian tới như:
- Các chính sách về huy động vốn:
Thứ nhất, Đa dạng hóa hình thức huy động vốn
Thứ hai, Tăng cường huy động vốn khu vực nông thôn
xi
Thứ ba, Xây dựng lại cơ sở giao dịch khang trang, hiện đại tạo niềm tin và thu
hút khách hàng
Thứ tư, Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo.
* Các chính sách hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank Đồng
Tháp: - Hoạt động tín dụng khép kín theo chuỗi giá trị
- Mở rộng phương thức cho vay thông qua tổ vay vốn
- Quy trình cấp tín dụng và xử lý nợ:
Thứ nhất, Giai đoạn trước cho vay: kiểm tra, xác minh thông tin, thẩm định tài
sản năng lực hành vi dân sự…
Thứ hai, Giai đoạn quyết định cho vay: CBTD đề xuất cho vay trình qua
phòng tín dụng và quyết định là Ban giám đốc
Thứ ba, Giai đoạn kiểm tra vốn vay sau khi cho vay
Thứ tư, Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kiểm soát tín dụng
- Xây dựng chính sách tín dụng cho từng loại khách hàng:
Thứ nhất, Đơn giản hóa các thủ tục và hồ sơ cho vay
Thứ hai, Lãi suất cho vay mền dẻo và linh hoạt
Thứ ba, CBTD định giá tài sản bảo đảm không vì tư lợi cá nhân
- Phát triển nguồn nhân lực
Thứ nhất, thường xuyên mở các lớp đào tạo nội bộ tham gia các khóa nghiệp
vụ tại các tổ chức danh tiếng
Thứ hai,Chính sách tiền lương và chính sách nhân sự
Thứ ba, môi trường làm việc thế hiện văn hóa giúp người lao động gắn bó với
Agribank
Thứ tư, Tạo cơ hội thăng tiến cho những người có năng lực và kinh ghiệm
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng: Cùng với những
giải pháp là những kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
NHTM nói chung và của Agribank Đồng Tháp nói riêng trong thời gian tới:
Kiến nghị với Chính phủ: Chính phủ cần tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ
thống pháp lý nhất là các văn bản liên quan đến lĩnh vực tài chính Ngân hàng.
xii
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: NHNN cần nâng cao năng lực quản
lý và điều hành hoạt động đối với các NHTM; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong
các TCTD; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát; Hoàn thiện môi trường
pháp lý cho hoạt động ngân hàng.
Kiến nghị với Agribank Việt Nam: Xây dựng chính sách cùng quy trình hoạt
động tín dụng đối với kinh tế hộ cho toàn hệ thống; nâng mức phán quyết cho vay cho
chi nhánh ; mở các lớp đào tạo nghiệp vụ cho các chi nhánh (chủ yếu là cho những
người thực hiện); giao quyền tuyển dụng nhân viên cho chi nhánh, xây dựng chương
trình giao dịch IPCAS nhanh khi thay đổi.
KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu, phân tích, đánh giá, hoạt động tín dụng đối vối kinh tế hộ tại
Agribank đồng Tháp, trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn, Luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Luận văn khái quát lý luận chung về hoạt động tín dụng đối với
kinh tế hộ của NHTM như: Tín dụng NHTM; Chính sách tín dụng và các nhân tố
ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng trong họat động kinh doanh của NHTM; Quy
trình cho vay của NHTM
Thứ hai: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank Đồng
Tháp như: Giới thiệu chung về Agribank Đồng Tháp; Thực trạng hoạt động tín
dụng đối với kinh tế hộ tại Agribank; đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng; những
nguyên nhân còn tồn tại.
Thứ ba: Luận văn trình bày cơ bản định hướng phát triển hoạt động tín dụng
của Agribank trong những năm tới; giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với
kinh tế hộ tại Agribank Đồng Tháp.