Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Xây dựng và hướng dẫn sử dụng atlat lịch sử 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi và tốt nghiệp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.87 KB, 78 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng đóng một vai trị quan trọng
trong đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước.
Giáo dục lịch sử ở trường phổ thông trang bị cho học sinh vốn kiến thức lịch sử dân
tộc, lịch sử thế giới, xây dựng niềm tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống
chủ nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam. Tuy
vậy, việc dạy học, thi môn lịch sử hiện nay cịn nhiều vấn đề bất cập: Học sinh
khơng quan tâm học lịch sử, tâm lý nhàm chán, đối phó trong học lịch sử. Hậu quả
là phần lớn học sinh không nắm được kiến thức lịch sử cơ bản, mơ hồ về sự kiện,
nhầm lẫn kiến thức, điều này thể hiện rõ trong kết quả các kì thi học sinh giỏi và
thi tốt nghiệp THPT trong những năm gần đây.
Trước thực trạng trên, nhiều nhà giáo dục đã vào cuộc tiến hành nhiều biện
pháp để đổi mới dạy học tạo hứng thú cho học sinh, hoàn thành mục tiêu môn học
và mục tiêu giáo dục song kết quả vẫn chưa được như ý muốn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên, trong đó ngun nhân chủ yếu
xuất phát từ giáo viên, học sinh và nội dung, chương trình môn học. Nhiều giáo
viên chưa chú trọng đến phương pháp đổi mới dạy học, nặng về lối truyền thụ kiến
thức, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, nội dung chương trình mơn học nhiều
kiến thức, nhiều sự kiện lịch sử....
Từ thực tiễn dạy học chúng tôi nhận thấy, nếu xây dựng và hướng dẫn học
sinh học tập bằng Atlat lịch sử thì sẽ giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức, rèn
luyện các kĩ năng, giáo dục ý thức tự học, tính kiên trì, giúp học sinh ơn tập được
thường xuyên, liên tục kiến thức mới và kiến thức đã học.
Đối với giáo viên, nếu có được cuốn Atlat lịch sử để sử dụng trong dạy học
thì đó là nguồn tư liệu quan trọng, giúp giáo viên chuẩn bị bài mới, là phương tiện
hỗ trợ giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất. Đồng thời Atlat lịch sử còn là nguồn tư liệu để giáo viên
hướng dẫn học sinh tự học và ơn tập trong kì thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp
THPT.
Như vậy, việc sử dụng Atlat lịch sử có vai trị quan trọng nhằm nâng cao


chất lượng dạy học môn Lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi và tốt nghiệp THPT
nhưng khó khăn của chúng ta là hiện nay chưa xây dựng được cuốn Atlat lịch sử,
chưa có hướng dẫn sử dụng cuốn Atlat lịch sử một cách khoa học và hệ thống.
Thực trạng trong nhiều năm nay, kết quả thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp
THPT môn lịch sử không cao. Trong lúc đó, việc kiểm tra, đánh giá học sinh trong
kì thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp THPT hiện nay xuất hiện nhiều các dạng câu hỏi
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, điều này lại cho thấy tính
1

cấp thiết cần phải xây dựng được cuốn Atlat lịch sử đặc biệt là Atlat lịch sử 12 để
giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học và ôn thi.


Nhận thức được tầm quan trọng đó, chúng tơi nghĩ nếu xây dựng và hướng
dẫn sử dụng được 1 cuốn Atlat lịch sử 12 một cách hệ thống và khoa học để giáo
viên và học sinh sử dụng trong quá trình học, ơn thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp
THPT cũng là một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học
mơn lịch sử trong kì thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng
cao hiệu quả dạy học môn lịch sử trong kì thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT,
chúng tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Xây dựng và hướng
dẫn sử dụng Atlat lịch sử 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử
trong kỳ thi học sinh giỏi và tốt nghiệp THPT” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp
dụng trong q trình dạy học, ơn thi.
2. Tính mới, đóng góp của đề tài
- Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để xây dựng và hướng
dẫn sử dụng Atlat lịch sử 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trong
kỳ thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT.
- Xác định được những nguyên tắc xây dựng và sử dụng Atlat lịch sử 12
- Xây dựng nội dung Atlat lịch sử 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học

môn Lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi và tốt nghiệp THPT.
- Đề xuất phương pháp hướng dẫn sử dụng Atlat lịch sử 12 nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi và tốt nghiệp THPT.
- Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm
rút ra từ quá trình thực nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể: xây dựng và hướng dẫn sử dụng Atlat lịch sử 12 nhằm nâng cao
chất lượng dạy học mơn lịch sử trong kì thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT
Khách thể: Học sinh khối 12
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, đề tài đã sử dụng phương pháp quan sát,
phương pháp đàm thoại, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp thực nghiệm sư phạm,
phương pháp thống kê.

2

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và hướng dẫn sử dụng Atlat
lịch sử 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trong kỳ thi học


sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm Atlat và Atlat lịch sử
Atlat là thuật ngữ dùng để chỉ một tập bản đồ, hệ thống các bản đồ có quan
hệ hữu cơ với nhau, chỉnh hợp và bổ sung lẫn nhau, đối sánh được với nhau, hợp
thành một thể thống nhất. Từ "Atlat" xuất hiện lần đầu tiên trên bìa tập bản đồ của
Meccato.
Atlat lịch sử bao gồm: bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ phản ánh các sự kiện

lịch sử. Ngồi ra, cịn có bảng biểu, tranh ảnh về nhân vật, infographic có liên quan
các sự kiện lịch sử… thành một hệ thống có quan hệ hữu cơ với nhau, chỉnh hợp
và bổ sung lẫn nhau, đối sánh được với nhau, hợp thành một thể thống nhất làm cơ
sở cho học sinh hình thành biểu tượng lịch sử, gọi chung là Atlat lịch sử. Atlat lịch
sử là một nguồn tư liệu lịch sử được sử dụng vào việc dạy học, ôn thi, giúp học
sinh chủ động tiếp thu kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc,
tạo hứng thú, hấp dẫn cho học sinh trong giờ học Lịch sử, góp phần quan trọng vào
việc nâng cao hiệu quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng và hướng dẫn sử dụng Atlat lịch sử 12
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi và
thi tốt nghiệp THPT
Lịch sử bao giờ cũng là cụ thể. Nói đến lịch sử là nói đến con người, sự việc,
khơng gian, thời gian. Học lịch sử là học những điều xảy ra trong quá khứ. Để biết
quá khứ, người ta không thể quan sát trực tiếp mà chỉ có thể nhận thức gián tiếp
bằng cách dựa vào các tài liệu, dấu tích, đồ vật, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ, sơ
đồ…nhằm khôi phục bức tranh lịch sử.
Hiện nay, học sinh học môn Lịch sử có thể bằng 2 cách: một là, học thuộc
lịng máy móc (cách này là nỗi sợ hãi của nhiều học sinh), hai là để tránh phải ghi
nhớ máy móc học thuộc lịng thì học sinh nên sử dụng Atlat vào việc học lịch sử.
Vậy học như thế nào là tối ưu? Đặc biệt là nâng cao hiệu quả thi học sinh giỏi và
tốt nghiệp học sinh khối 12. Học sinh cần phải học lịch sử bằng Atlat song không
nên bỏ qua SGK. Cả hai tài liệu này sẽ hỗ trợ nhau trong quá trình học. Vì vậy, cần
phải xây dựng được cuốn Atlat lịch sử 12 và hướng dẫn học sinh sử dụng cuốn
Atlat lịch sử 12 vào việc ôn thi học sinh giỏi và tốt nghiệp THPT. Bởi vì, Atlat lịch
sử có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của
học sinh.

3

1.2.1. Đối với giáo viên

Thứ nhất, việc sử dụng Atlat lịch sử vào việc dạy học và hướng dẫn học sinh
khai thác Atlat lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT góp phần
nâng cao chất lượng bộ môn. Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác Atlat lịch sử
là cầu nối giữa tri thức với người tiếp nhận tri thức, giúp các em chọn lọc kiến


thức. Việc giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat lịch sử vào ôn thi học sinh
giỏi và tốt nghiệp THPT giúp giáo viên dễ dàng tổ chức các hoạt động hướng dẫn
các em ôn tập.
Thứ hai, Atlat lịch sử là nguồn tư liệu quan trọng giúp giáo viên khai thác để
xây dựng các dạng đề ôn thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT. Đồng thời, Atlat
lịch sử còn giúp giáo viên đễ dàng hướng dẫn học sinh giải các dạng đề.
Thứ ba, Atlat lịch sử giúp giáo viên dễ dàng tiếp cận với tri thức mới, dễ
hình thành nên các biểu tượng trực quan lịch sử, tăng năng suất làm việc của giáo
viên, giảm thiểu tính chất giảng dạy mang tính thơng báo một chiều hay còn gọi là
kiến thức “hàn lâm”.
Thứ tư, Atlat lịch sử giúp cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên và
thay đổi hình thức học của học sinh. Giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, hướng
dẫn học sinh chủ động tiếp cận tri thức.
Thứ năm, Atlat lịch sử là phương tiện trực quan của giáo viên là nguồn tri
thức quan trọng. Nó có khả năng cung cấp thơng tin một cách đầy đủ hơn khi SGK
chưa trình bày đến nó.
1.2.2. Đối với học sinh.
Atlat lịch sử là một loại phương tiện trực quan quan trọng chứa đựng,
chuyển tải lượng thơng tin quan trọng trong q trình giảng dạy và là nguồn tri
thức phong phú, đa dạng, góp phần tạo biểu tượng, phát triển trí tuệ, nâng cao năng
lực nhận thức cho học sinh trong quá trình học tập.
Atlat lịch sử là một bộ phận quan trọng của đồ dùng trực quan được sử dụng
trong q trình dạy học. Nó có ý nghĩa hết sức to lớn, khơng chỉ là nguồn kiến
thức, có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm mà còn phát triển tư duy cho học

sinh. Bản thân Atlat lịch sử không thể tạo ra sự quan sát tích cực cho học sinh nếu
như nó khơng được đặt trong những tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu
cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Chính việc giải quyết tình huống có vấn đề
thơng qua các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận giúp tư duy học sinh dần dần phát triển.
Mặt khác, thông qua quan sát, miểu tả tranh ảnh lịch sử, học sinh được rèn luyện kĩ
năng diễn đạt, lựa chọn ngôn ngữ, từ đó khả năng sử dụng ngơn ngữ của các em
ngày càng phong phú, trong sáng.
Từ việc thường xuyên quan sát Atlat lịch sử, giáo viên luyện cho các em thói
quen, khả năng quan sát các vật thể một cách khoa học, có thể xem xét, phân tích,
giải thích để đi đến những nét khát quát, rút ra những nhận xét, phán đốn, kết luận
4

lịch sử, hình dung lại q khứ. Nhờ những việc làm thường xuyên như vậy mà các
thao tác tư duy được rèn luyện, phát huy trí thông minh, sáng tạo của học sinh.
Atlat lịch sử giúp học sinh dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức nó, phát
triển tư duy và hỗ trợ học sinh khái niệm trừu tượng hóa vấn đề.
Atlat lịch sử có tác dụng minh họa, phản ánh các sự vật, hiện tượng, khái
niệm lịch sử. Nó hỗ trợ và phát huy mọi giác quan của người học. Tăng độ tin cậy
và khắc sâu kiến thức, giảm thời gian học, gây hứng thú cho người học, dễ nhận


biết, dễ nhớ, làm cho bài giảng sinh động hơn.
Khoa học đã chứng minh, với dữ liệu rời rạc, não chỉ đơn giản giải mã ý
nghĩa của chúng mà không có chức năng ghi nhớ. Trái lại, thơng tin đã được hệ
thống qua Atlat lịch sử sẽ kích thích các khái niệm có sẵn trong não, liên hệ đến
cảm xúc, suy nghĩ và để lại ấn tượng lâu dài. Thông qua tranh ảnh, sơ đồ, bảng
biểu, lược đồ...trong Atlat lịch sử làm cho kiến thức truyền tải đến học sinh một
cách trực quan sinh động. Qua đó, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức dễ dàng và là cơ
sở để hiểu sâu sắc bản chất của chúng.
Atlat lịch sử giúp tiết kiệm thời gian cho người học. Bẩm sinh con người

khám phá thế giới bằng trực quan, 90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng
hình ảnh. Khoảng chú ý trung bình của con người là 8 giây, cịn thời gian não xử lý
tín hiệu thị giác là ¼ giây. Do đó, sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một khối lượng
lớn chỉ trong tích tắc. Để tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp học sinh tránh nhàm
chán và ghi nhớ lâu, Atlat hỗ trợ xử lý thông tin cần thiết dưới dạng hình ảnh khiến
học sinh chú ý vào cách trình bày ấn tượng của Atlat. Bằng cách này, học sinh tiếp
thu khối lượng lớn kiến thức chỉ trong một thời gian ngắn.
Atlat lịch sử tạo sự thu hút, hấp dẫn với người học. Kiến thức lịch sử vô
cùng đa dạng, phong phú, phức tạp gắn liền với sự kiện, nhân vật, thời gian, khơng
gian, diễn biến…Vì vậy, việc xây dựng Atlat lịch sử một cách hệ thống, khoa học
sẽ tạo sự hấp dẫn trong quá trình học tập bộ mơn Lịch sử. Có Atlat lịch sử học sinh
sẽ hình dung sống động về quá khứ qua những bức tranh tả thực. Từ đó, bản thân
học sinh sẽ có những đánh giá, cảm nhận của riêng mình. Khi khai thác Atlat lịch
sử đòi hỏi học sinh phải tiếp cận nhiều thơng tin đa dạng, phong phú. Qua đó, giúp
học sinh đánh giá khách quan, toàn diện về lịch sử, từ đó hình thành thế giới quan
khoa học, lịng đam mê, ý thức trách nhiệm đối với bản thân.
Chúng ta có cuốn Atlat địa lý và ý nghĩa của nó đem lại rất lớn cho học sinh
khi học môn Địa lý. Vì thế, việc xây dựng một cuốn Atlat lịch sử rất cần thiết cho
học sinh để thu hút học sinh đến với môn lịch sử bằng niềm hứng thú và yêu thích.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử
Ở các kỳ thi THPT quốc gia những năm trước, điểm lịch sử ln trong tình
trạng báo động đỏ thể hiện qua phổ điểm các năm. Điểm trung bình thi THPT quốc
5

gia môn lịch sử năm 2017 là 4.6. Điểm trung bình thi THPT quốc gia năm 2018 là
3.79 mức thấp kỉ lục. Năm 2019, 70% bài thi THPT quốc gia mơn lịch sử dưới
điểm 5,0 gần 400 thí sinh bị điểm liệt, điểm trung bình mơn là 4,3 thấp nhất trong 9
môn thi. Năm 2020, khi Bộ GD&ĐT thay đổi kỳ thi THPT quốc gia thành kỳ thi
tốt nghiệp với mục đích tốt nghiệp THPT chứ khơng phải thi THPT quốc gia với

hai mục tiêu vừa để xét tốt nghiệp vừa xét tuyển đại học thì điểm trung bình môn
Lịch sử đã được cải thiện đáng kể so với bản thân nó, mặc dù vẫn là một trong hai
mơn có điểm số thấp nhất.
Năm 2020, kết quả thi tốt nghiệp THPT điểm trung bình là 5,19 tiếp tục “đội


sổ” trong các môn thi, số điểm dưới 5,0 chiếm tỷ lệ 46.95%, điểm trung vị là 5,0,
điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất là 4,5. Điểm liệt chiếm 0,02%. Năm 2021, điểm
thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử trung bình 4,97, số học sinh đạt điểm 4 nhiều
nhất, nghĩa là chưa đủ điểm 5, số học sinh đạt dưới trung bình chiếm tỷ lệ 52.03%.

Phổ điểm mơn Lịch sử năm 2017. Điểm trung bình của mơn là 4,6.
(Nguồn: Bộ GD-ĐT)

6


Phổ điểm Lịch sử kỳ thi THPT quốc gia 2018. Điểm trung bình của mơn là 3,79 điểm.
(Nguồn: Bộ GD-ĐT)

Phổ điểm môn Lịch sử thi THPT quốc gia 2019. Điểm trung bình:4.30 (Nguồn: Bộ GDĐT)

7


Phổ điểm môn Lịch sử thi THPT quốc gia 2021. Điểm trung bình:4.97 (Nguồn: Bộ GDĐT)

8

Ở các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh mơn Lịch sử do đề thi cịn yêu cầu học sinh

nhớ kiến thức nhiều, nên khó cho học sinh trong q trình ơn luyện. Học sinh trong
q trình làm bài khơng nhớ hết kiến thức đề u cầu, cho nên dẫn đến điểm thi
học sinh giỏi môn Lịch sử thấp. Vì thế học sinh khơng thích chọn thi mơn Lịch sử,
khó khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi đi thi. Vấn đề
đặt ra là cần thay đổi tư duy nhận thức ra đề thi học sinh giỏi. Đề thi cần phát triển
năng lực của học sinh, sử dụng hệ thống tranh ảnh, bản đồ, lược đồ để học sinh
hình thành năng lực xử lý thơng tin, thơng qua kênh hình học sinh quan sát giải
quyết được vấn đề yêu cầu, tránh học thuộc máy móc, nhàm chán.
Việc khai thác lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ… là biện pháp để nâng cao
chất lượng dạy học song phần lớn giáo viên còn chưa quan tâm một cách đầy đủ.
Một số giáo viên còn coi sử dụng lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ là nhằm minh họa
cho giờ dạy thêm sinh động, đa số không khai thác vào đề thi, kiểm tra.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng
Lịch sử vốn được coi là một mơn học có học sinh thi học sinh giỏi, thi tốt
nghiệp và tuyển sinh vào đại học nhưng kết quả chưa bao giờ tương xứng với tầm
quan trọng của nó. Qua q trình giảng dạy mơn Lịch sử THPT và nghiên cứu thực
trạng dạy học lịch sử trong nhiều năm, bản thân chúng tôi rất buồn và tự hỏi có
phải “học sinh quay lưng với mơn lịch sử”. Nhưng bình tĩnh suy xét cho cùng thì
thấy điều đó diễn ra theo quy luật và có nhiều nguyên nhân dẫn tới điểm thi học
sinh giỏi và thi tốt nghiệp môn sử thấp.
Về thực tế, bối cảnh xã hội: Đa số phụ huynh xem nhẹ mơn học này vì cho
rằng học lịch sử để biết vậy thôi chứ không ứng dụng gì trong nghề nghiệp tương
lai (chỉ cần học để dạy hoặc nghiên cứu lịch sử). Do vậy, phụ huynh không quan
tâm, chủ yếu đầu tư cho con học Tốn, Lý, Hóa, Tiếng Anh để dễ chọn ngành nghề,
trường đại học, có tương lai cơ hội việc làm tốt hơn. Điều này thực tế khơng trách
được phụ huynh, vì số tổ hợp, các ngành nghề mơn sử cịn ít. Những học sinh chọn


thi tổ hợp KHXH là những em có học lực yếu, trung bình khơng học được các mơn
KHTN nên chọn vào KHXH. Học lịch sử nói riêng ra trường khơng xin được việc,

thất nghiệp nên học sinh học chỉ để đối phó. Vì thế, nhiều em khơng chịu học, nắm
kiến thức mơ hồ, nhầm lẫn, không xâu chuỗi được kiến thức. Học sinh chủ yếu
đốn mị, nhờ vào yếu tố may rủi.
Về chương trình sách giáo khoa: Khơng ít thầy cơ cho rằng chương trình
sách giáo khoa q nặng nề, chi tiết, thiếu kênh hình, bắt học sinh phải nhớ quá
nhiều. Nội dung sách giáo khoa đậm chất báo cáo, nghiêng về sự kiện, chiến dịch,
trận đánh, thời gian… mà thiếu đi những hình ảnh về nhân vật, lược đồ, biểu đồ,
bảng biểu, thành tựu văn hóa, khoa học kĩ thuật, thiếu những nhận định, đánh giá.
Sách và kênh hình in đen trắng thiếu sự hấp dẫn, sinh động đối với người học. Hiện
nay, Bộ giáo dục và đào tạo đã cho biên soạn sách giáo khoa mới theo
9

chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm khắc phục những hạn chế về sách
giáo khoa nêu trên.
Về phương pháp giáo dục cũng có những vấn đề cần bàn. Một số GV vẫn
dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận nội dung mà chưa phải tiếp cận năng lực. Nhồi
nhét một mớ kiến thức có sẵn vừa nặng về học thuộc, ghi nhớ máy móc, chủ yếu
khai thác kênh chữ, coi nhẹ kênh hình. Hiện nay, đã có nhiều GV sử dụng kênh
hình trong dạy học lịch sử tuy nhiên phần lớn giáo viên chưa sử dụng kênh hình
trong việc xây dựng các dạng bài tập vào việc ôn thi HSG và thi tốt nghiệp THPT.
Về trách nhiệm: nhiều giáo viên chưa đủ tâm huyết và trách nhiệm, chưa tự học và
nghiên cứu tài liệu phục vụ cho việc dạy học môn Lịch sử. Khi dự giờ thao giảng,
sinh hoạt chuyên môn có sự thay đổi nhưng chưa nhiều. Khi đánh giá giờ dạy chỉ
tập trung đánh giá giáo viên có truyền thụ hết kiến thức trong sách giáo khoa
khơng, dạy cịn thiếu ý này, ý kia mà quên đi đánh giá giáo viên có liên hệ, lồng
ghép, tích hợp, rèn kĩ năng, giáo dục thái độ tình cảm, có sử dụng các phương pháp
mới trong dạy học, đánh giá học sinh có hiểu bài khơng.
Về kiểm tra/thi: Trong bộ mơn Địa lý khi tham gia kỳ thi học sinh giỏi hoặc
thi tốt nghiệp có “cứu tinh” là cuốn Atlat địa lý làm cơ sở hỗ trợ trong quá trình
làm bài. Mỗi một đề thi tốt nghiệp mơn Địa lý có tới 15 câu ở mức độ nhận biết

dựa vào Atlat địa lý để trả lời câu hỏi, cịn mơn giáo dục cơng dân có nhiều câu hỏi
vận dụng tình huống và kiến thức thực tiễn. Như vậy, lịch sử là môn “khó nhằn”
nhất. Vì thế, chúng tơi thiết nghĩ ngồi việc dạy học để học sinh nắm vững kiến
thức cơ bản và có kĩ năng làm đề, trả lời câu hỏi nếu chúng ta xây dựng được cuốn
Atlat lịch sử và bộ câu hỏi đề thi cho học sinh thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp thì
sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm kiến thức và thi đạt kết quả cao hơn. Đề thi cần tăng
cường các câu hỏi nhận thức, suy nghĩ, áp dụng thực tiễn cuộc sống…
Dạy và học lịch sử đang còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập về nội dung lẫn
phương pháp giảng dạy. Sách giáo khoa còn nặng về kiến thức, sự kiện mà ít hình
ảnh trực quan, lược đồ ít và đều in đen trắng nên không tạo sự sinh động, hấp dẫn,
chú ý của học sinh về các sự kiện lịch sử. Thực tiễn dạy học lịch sử nhiều năm ở


THPT, chúng tôi thấy phần lớn GV và HS chưa khai thác lược đồ, sơ đồ, biểu đồ,
bản đồ trong ôn thi HSG và thi tốt nghiệp THPT … Tất cả những nguyên nhân đó
khiến học sinh ngày càng cảm thấy mơn sử nhàm chán và ít đam mê mơn Lịch sử,
dẫn đến điểm thi môn Lịch sử tại các kỳ thi HSG và thi tốt nghiệp thấp hơn so với
các mơn khác.
2.3. Những khó khăn của giáo viên, học sinh trong dạy học, ôn thi học sinh
giỏi và thi tốt nghiệp mơn lịch sử khi khơng có Atlat Lịch sử
Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và mơn Lịch sử nói riêng là một trong
những nhiệm vụ vất vả, khó khăn và thử thách đối với những người làm nghề dạy
học. Thực tế, trong những năm qua công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của tỉnh nhà
được sở giáo dục quan tâm, nhà trường chú trọng song chất lượng mũi nhọn của
10

tỉnh nhà đạt hiệu quả chưa cao, chưa ngoạn mục, khi tăng, khi giảm, chưa có tính
bền vững.
Khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử giáo viên đã gặp rất nhiều khó
khăn vì chất lượng học sinh không đồng đều, đa số các em học lực khá, số học sinh

đam mê môn Lịch sử chưa nhiều. Bài học lịch sử so với các môn khác dài, nhiều
sự kiện, học sinh khó nắm vững khiến các em khơng thích thú học mơn Lịch sử.
Ngồi ra, một số bậc phụ huynh khơng muốn cho con mình theo mơn Lịch sử.
Nội dung kiến thức sách giáo khoa quá nặng, kênh chữ nhiều hơn kênh hình
trong các giờ học gần như giáo viên phải tìm cách truyền tải hết kiến thức, học sinh
ghi chép bài đầy đủ, đảm bảo đúng phân phối chương trình do Bộ GD&ĐT ban
hành, nên việc rèn luyện các kĩ năng thực hành, hiểu bản chất của lịch sử cho học
sinh cịn hạn chế. Nội dung ơn luyện học sinh giỏi rất nhiều, yêu cầu học sinh phải
nhớ một lượng kiến thức lớn làm cho học sinh nản và nhàm chán. Số học sinh thực
sự đam mê mơn lịch sử rất ít. Vấn đề này đã được Bộ GD&ĐT khắc phục tuy
nhiên vẫn chưa đồng bộ, nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết chủ trương của bộ và
vẫn còn theo lối cũ, ngại đổi mới.
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi có nhiều nhưng chỉ đơn thuần chứa nội
dung kiến thức, ít có những tài liệu đổi mới trong biên soạn nội dung và đề thi,
khơng có lược đồ, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ… xuất hiện trong các cuốn sách đó.
Đề thi học sinh giỏi mơn Lịch sử những năm gần đây đã có sự thay đổi chú ý
tập trung rèn kĩ năng thực hành, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, tránh
hỏi những câu hỏi yêu cầu học sinh ghi nhớ máy móc. Đề thi đã mạnh dạn đưa
kênh hình vào câu hỏi. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được hết yêu cầu của bộ
mơn, kênh hình xuất hiện trong đề thi chưa nhiều nên vẫn còn áp lực cho học sinh
phải học thuộc nhiều.
Ngồi ra, học sinh ít lựa chọn mơn Lịch sử, phụ huynh khơng đầu tư vì cho
rằng học lịch sử khó xác định nghề nghiệp trong tương lai. Đa số học sinh lựa chọn
bồi dưỡng môn khác. Khi không có mơn nào lựa chọn nữa các em mới chọn bồi
dưỡng mơn lịch sử cũng là một khó khăn của giáo viên bồi dưỡng.
Các giáo viên đánh giá đề thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử qua các năm


dàn trải có cả phạm vi kiến thức Lịch sử 11. Đề thi thiên về khả năng đánh giá,
phân tích hay khái quát vấn đề khiến học sinh bối rối. Đề thi cũng xuất hiện các

câu hỏi có sự liên kết giữa Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới. Phần Lịch sử Việt
Nam có 28 câu trong đó có 2 câu thuộc chương trình lớp 11. Ở hầu hết các năm các
câu hỏi vận dụng cao chủ yếu thuộc phần Lịch sử việt Nam. Để xử lý các câu hỏi
này, thí sinh cần nắm vững kiến thức sách giáo khoa đồng thồi cần có cái nhìn tổng
qt, xun suốt các giai đoạn lịch sử theo thời gian, mối quan hệ khơng gian mới
có thể giải quyết được dạng câu hỏi này. Đặc biệt, xuất hiện nhiều dạng câu hỏi so
sánh cũng như các câu hỏi mang tính phân hóa cao, địi hỏi lập luận, phân tích,
đánh giá thực sự gây khó cho học sinh.
11

Chất lượng thi tốt nghiệp mơn sử thấp có nhiều ngun nhân, u cầu phải
thay đổi, cả xã hội phải vào cuộc, nhất là những giáo viên trực tiếp giảng dạy và
nghiên cứu môn sử. Cần phải đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp
giảng dạy. Trong đó, giáo viên với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn, phát huy
tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình học cần khai thác biểu đồ, lược
đồ, bản đồ, sơ đồ lịch sử… nguồn kiến thức quan trọng trong dạy học và ra đề thi.
Vì vậy, chúng tơi nghĩ nên thiết kế và biên soạn bộ tài liệu Atlat lịch sử và hệ
thống câu hỏi để vụ ôn thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp. Atlat lịch sử là nguồn tư
liệu quan trọng phục vụ cho giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập thi học sinh giỏi
và tốt nghiệp THPT. Thông qua tranh ảnh về nhân vật lịch sử và các thông tin lịch
sử cụ thể về biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu, lược đồ…học sinh sẽ không phải ghi nhớ
máy móc các sự kiện lịch sử mà các em sẽ hiểu được bản chất của sự kiện lịch sử.
Đồng thời rèn luyện phương pháp tư duy kiến thức lịch sử, kĩ năng thực hành, xử
lý, phân tích thơng tin lịch sử qua cuốn Atlat này. Qua đó, các em sẽ dễ dàng làm
bài tập trắc nghiệm và tự luận môn Lịch sử để đạt hiệu quả cao trong các kỳ thi.
Chương 2: Xây dựng và hướng dẫn sử dụng Atlat lịch sử 12 nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp
THPT
2.1. Xây dựng Atlat lịch sử 12
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng Atlat lịch sử 12

Để xây dựng cuốn Atlat lịch sử 12 cần tuân thủ nguyên tắc sau:
- Đảm bảo bám sát chương trình SGK lịch sử 12.
- Đảm bảo tính khách quan, nguồn tư liệu chính thống.
- Đảm bảo tính vừa sức của học sinh.
- Đảm bảo hình thành năng lực, phẩm chất học sinh.
- Đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Đảm bảo tính khoa học, đúng nội dung, trọng tâm.
2.1.2. Xây dựng nội dung Atlat lịch sử 12
* Cách xây dựng Atlat lịch sử 12 nên tiến hành theo các bước như sau:


Bước 1: Nghiên cứu nội dung chương trình lịch sử 12, nghiên cứu đề thi học
sinh giỏi và đề thi tốt nghiệp THPT.
Bước 2: Tìm kiếm nguồn tư liệu đảm bảo tính chính xác, khoa học, chính
thống, phù hợp với nội dung chương trình lịch sử 12, cập nhật xu hướng ra đề thi
học sinh giỏi và tốt nghiệp THPT.

12

Bước 3: Sắp xếp, xây dựng cấu trúc Atlat lịch sử theo trình tự của chương
trình và nội dung SGK lịch sử 12 gồm bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ phản ánh các
sự kiện lịch sử. Ngồi ra, cịn có bảng biểu, tranh ảnh về nhân vật, infographic có
liên quan các sự kiện lịch sử… theo 9 chủ đề:
Chủ đề quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai
Chủ đề Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga (19912000) Chủ đề các nước Á, Phi, Mĩ latinh (1945-2000)
Chủ đề Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)
Cách mạng khoa học cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa
Chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm (1919-1945)
Chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm (1945-1954)
Chủ đề lịch sử Việt Nam (1954-1975)

Chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm (1975-2000)
* Xây dựng nội dung Atlat lịch sử 12


13

CHỦ ĐỀ QUAN HỆ QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

Hình 1. Bản đồ chính trị thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1989. Tổ chức Liên
hợp quốc
(Nguồn: Nhà xuất bản giáo dục)

Hình 2. Lược đồ phân chia khu vực ảnh
hưởng của Liên Xô, Mĩ và các nước
phương Tây theo thỏa thuận tại Hội nghị
Ianta (2-1945) (Nguồn: violet.vn)

Hình 3. Lược đồ khối quân sự
NATO và VÁC-SA-VA (Nguồn:
doc24.vn)

Hình 4. Biểu đồ thể hiện số lượng đầu đạn hạt
nhân của Mĩ và Liên Xô trong thời kì Chiến
tranh lạnh

(Nguồn: vi.wikipedia.org)

14



Hình 5. Cơ cấu tổ chức của Liên Hợp quốc
(Nguồn: violet.vn)

h 6. Vai trò Việt Nam trong tổ chức của Liên Hợp quốc
(Nguồn: violet.vn)
Hìn 15

CHỦ ĐỀ LIÊN XƠ (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)


Hình 7. Liên xơ và các nước Đơng Âu (1945-1991)
(Nguồn: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)

Hình 8. Tốc độ tăng trưởng GDP của LB Nga (1990-2005)
(Nguồn: Internet)

16

CHỦ ĐỀ CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LATINH (1945 - 2000)


Hình 9. Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN)
(Nguồn: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)

17


Hình 10. Những dấu mốc quan trọng trong quá trình phát
triển ASEAN
(Nguồn: TTXVN)


Hình 11. Vai trị của Việt Nam trong Asean
(Nguồn: zingnews.vn)

18


Hình 12. Các nước châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai
(Nguồn: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)

19


Hình 13. Khu vực Mi Latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai
(Nguồn: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)

20

CHỦ ĐỀ MĨ , TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945-2000)


Hình 14. Biểu đồ tỉ lệ các ngành kinh tế Mĩ sau
chiến tranh thế giới 2
(Nguồn internet)

Thời gian
4/1951

Những hoạt động chính
6 nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, I-ta-li-a, Hà Lan, Lúc-xăm-bua)

thành

Hình 15. Liên minh Châu Âu (EU)


lập Cộng đồng Than – thép châu Âu.

(Nguồn: TTXVN)

21
Thời gian

Hoạt động chính

3/1957

6 nước trên lại cùng nhau thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC).

7/1967

3 tổ chức trên được hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC).

6/1979

Diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên

12/1991

Các nước EC họp Hội nghị cấp cao Ma-xtrích (Hà Lan), quyết định Cộng

đồng châu Âu (EC) mang tên gọi mới là Liên minh châu Âu (EU)

1/1/1993

Chính thức đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU)

3/1995

7 nước EU hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân qua biên giới của
nhau

1/1999

Phát hành đồng tiền chung châu Âu (EURO), với 15 nước thành viên

2004

EU kết nạp thêm 10 nước, nâng số thành viên lên 25 nước

Hình 16. Hoạt động chính của Liên minh châu Âu
(Nguồn: internet)


Sự kiện Brexit (Nguồn: TTXVN)

Hình 18. Quan hệ Việt Nam – EU qua các số liệu (Nguồn:
TTXVN)

Hình 17.


22


bình của Nhật Bản giai đoạn 1955-1973 (%) (Nguồn: TTXVN)
Hình 19. Tốc độ tăng trưởng GDP trung

Hình 20. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản qua các con số
(Nguồn: vnexpress.net, baoquocte.vn)

23

CHỦ ĐỀ CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA


Hình 21. Xu thế tồn cầu hóa
(Nguồn: baoquocte.vn)

24

CHỦ ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 - 1945


Hình 22. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai được thực dân Pháp tiến hành
từ năm 1919 đến năm 1929
(Nguồn: sites.google.com)

Hình 23. Hành trình cứu nước của Nguyễn Ái Quốc (1911-1941)
(Nguồn: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)


25


×