Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tác động của nợ phải trả đến số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.97 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 3
1.1.

Giới thiệu.......................................................................................................................... 3

1.2.

Bối cảnh nghiên cứu xây dựng đề tài ............................................................................... 3

1.3.

Khoảng trống nghiên cứu của đề tài................................................................................. 4

1.4.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 5

1.5.

Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 5

1.6.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 5

1.7.

Kết cấu của đề tài ............................................................................................................. 6

1.8.



Kết luận ............................................................................................................................ 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 8
2.1.

Giới thiệu.......................................................................................................................... 8

2.2.

Nợ phải trả trong doanh nghiệp ........................................................................................ 8

2.2.1.

Khái niệm và nguồn gốc khái niệm nợ phải trả ........................................................ 8

2.2.2.

Phân loại.................................................................................................................. 11

2.2.3.

Tài khoản kế toán sử dụng ...................................................................................... 12

2.2.4.

Nhiệm vụ của tài khoản nợ phải trả ........................................................................ 12

2.3.


Thuế thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp .......................................................... 12

2.3.1.

Khái niệm và nguồn gốc khái niệm thuế TNDN .................................................... 12

2.3.2.

Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................. 14

2.3.3.

Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................. 15

2.3.4.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................ 17

2.4.

Tác động nợ phải trả đối với thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................. 18

2.4.1.

Kế toán khoản đi vay ngắn hạn và thuế TNDN ...................................................... 19

2.4.2.

Kế toán các khoản phải trả thương mại và phải trả khác và thuế TNDN ............... 21


2.4.3.

Kế toán các khoản đi vay dài hạn và thuế TNDN................................................... 29

2.5.

Kết luận .......................................................................................................................... 41

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................................ 42
3.1.

Giới thiệu........................................................................................................................ 42

3.2.

Các cách tiếp cận để nghiên cứu định lượng .................................................................. 42

3.3.

Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................................. 43


3.4.

Phân tích dữ liệu định lượng .......................................................................................... 43

3.5.

Lợi ích của việc nghiên cứu định lượng ......................................................................... 44


3.6.

Kết luận .......................................................................................................................... 45

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
4.1 Giới thiệu
4.2 Tổng quan về sơ lược về các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố
4.2.1. Lĩnh vực hoạt động
4.2.2 Đặc điểm chung
4.2.3 Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
4.3 Phân tích tình hình tác động các nợ phải trả đối với thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn thành phố
4.3.1 Tác động từ kế toán các khoản đi vay ngắn hạn tới thuế TNDN
4.3.2 Tác động từ kế toán các khoản phải trả thương mại và phải trả khác tới thuế TNDN
4.3.3 Tác động từ kế toán các khoản đi vay dài hạn tới thuế TNDN
4.4 Nhận xét về các tác động
4.4.1 Những ưu điểm
4.4.2 Những nhược điểm
4.5 Kết luận
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Giới thiệu
5.2 Một số giải pháp, ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy tác động tích cực của nợ phải trả đối với
thuế TNDN trong doanh nghiệp
5.2.1 Đối với các khoản vay ngắn hạn
5.2.2 Đối với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác
5.2.3 Đối với các khoản đi vay dài hạn
5.3 Một số giải pháp hỗ trợ khác
5.4.1 Kết luận chung về đề tài
5.4.2 Đề xuất một số giải pháp và đóng góp của đề tài
5.4.3 Hạn chế của đề tài



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Giới thiệu
Chương này tập trung giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trình bày bối cảnh

nghiên cứu dựa trên lý thuyết và cơ sở thực tiễn, những lỡ hổng nghiên cứu. Đồng thời,
trình bày mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, giới thiệu sơ bộ về phương pháp nghiên cứu, các
công cụ dùng để thống kê và cấu trúc của luận văn.
1.2.

Bối cảnh nghiên cứu xây dựng đề tài
Hiện nay, các doanh nghiệp phải đương đầu với những trở ngại lớn trong cơ chế thị

trường tác động đến nhiều thành phần kinh tế và họ vẫn cần phải tự đổi mới, hoàn thiện để
phát huy thế mạnh và ngành nghề của mình. Theo ý nghĩa này, các công ty phải xác định
các ưu tiên thị trường phù hợp với năng lực của họ, có lộ trình phát triển và sử dụng quỹ
vốn để tối ưu hóa năng suất nhằm duy trì và phát triển chúng. Để thực hiện được điều này,
trước hết các doanh nghiệp phải có một cái nhìn tốt về tình trạng tài chính của họ.
Một trong những yếu tố thể hiện chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp
là tình hình nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán (hệ thống giá trị rịng). Nếu hoạt động
tài chính thành cơng, các cơng ty sẽ có ít địn bẩy hơn, nhiều khả năng thanh tốn hơn và
ít bị chiếm dụng tiền hơn. Ngược lại, ở những nơi yếu kém về thông lệ tài chính, việc chiếm
dụng vốn chung có thể góp phần kéo dài các khoản nợ phải trả.
Mặt khác, dự báo lãi và lỗ (hệ thống thu chi) của một doanh nghiệp trình bày kế
hoạch doanh thu và chi phí của cơng ty trong kỳ kế tốn cụ thể. Việc trình bày báo cáo lãi
lỡ khác nhau ở hầu hết các công ty, tuy nhiên, cấu trúc cơ bản lúc nào cũng có lợi nhận
trước thuế. Dự báo lợi nhuận và lỡ cho phép dự đốn tình hình tài chính của cơng ty trong

tương lai và tiềm năng của nó. Ngồi ra, nó cịn cho thấy những điểm yếu của công ty và
điều này giúp công ty cân nhắc hoặc xem xét lại kế hoạch kinh doanh để củng cố lại năng
lực của công ty. Từ số lãi lỗ cụ thể trong một năm của một doanh nghiệp có thể biết được
doanh nghiệp đó sẽ đóng bao nhiêu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong năm đó. Từ
đây đặt ra một vấn đề liệu rằng số nợ phải trả của một doanh nghiệp có tác động hay ảnh


hưởng gì tới thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó đóng trong năm hay khơng
và tác động đó nếu có sẽ như thế nào.
Trong bối cảnh Việt Nam, Qua hai cuộc cải cách thuế, chúng ta đã hoàn thành được
một hệ thống chính sách thuế bao quát được phần lớn các nguồn thu của đất nước và luôn
được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đã trở thành công cụ của Đảng và nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo
hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống quản lý thuế
đã xây dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi tốt và thống nhất các luật
thuế trong cả nước. Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp công cụ quan trọng giúp Nhà
nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng và tự
do kinh doanh trên cơ sở pháp luật. Ðể hạn chế nhược điểm năng lực tài chính và lực lượng
lao động mỡi loại doanh nghiệp khác nhau, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Xuất phát từ yêu cầu mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về kế toán các khoản nợ
phải trả tác động như thế nào tới thuế thu nhập doanh nghiệp gắn liền với các đơn vị doanh
nghiệp nhà nước cụ thể trên địa bàn thành phố, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tác động của
nợ phải trả đến số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
thành phố” để làm chuyên đề luận văn của mình.
1.3.


Khoảng trống nghiên cứu của đề tài
Trên thực tế, có rất ít nghiên cứu chính thức về đánh giá tác động của nợ phải trả

đến số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước nói chung, cũng như phân tích
cụ thể trong các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Nghiên cứu này cố gắng phân tích sự
tác động đó thơng qua nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành
phố để đưa ra đánh giá đầy đủ hơn, toàn diện hơn về tác động này và ảnh hưởng của nó đối
với sự phát triển kinh tế của cộng đồng.


1.4.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khoản nợ phải trả, thuế thu nhập doanh

nghiệp (trong đó phân tích doanh thu, chi phí, mức đóng thuế, thuế suất cụ thể) của doanh
nghiệp nhà nước trong phạm vi đề tài này nghiên cứu. Với sự hạn chế về kiến thức và thời
gian nên khi nghiên cứu trong phạm vi này, tác giả chỉ dừng lại ở góc độ so sánh, xem xét,
đánh giá tổng quan về cơng tác kế tốn các khoản nợ phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp
đã nộp và tác động của nợ phải trả tới thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
nhà nước này.
1.5.

Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích kế tốn các nghiệp vụ kế toán nợ phải trả và thu

nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu thập, đánh giá tình hình tổ chức cơng tác kế tốn các khoản nợ phải trả, thu
nhập doanh nghiệp và thuế TNDN tại các doanh nghiệp đã chọn.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy tích cực tác động của việc hạch

toán các khoản nợ phải trả đối với thuế TNDN.
1.6.

Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương

pháp định tính. Dựa trên các mơ hình nghiên cứu trước đây của các tác giả trên thế giới
liên quan đến tác động của các khoản nợ phải trả đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp,
tác giả sử dụng các cách tiếp cận, phương pháp và phân tích dữ liệu phù hợp. Sử dụng số
liệu của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố cung cấp làm tư liệu để phân
tích, bổ sung, phản biện (nếu có) và làm rõ mục tiêu đề ra của đề tài.
Cụ thể phương pháp nghiên cứu chi tiết gồm:
- Phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu kế toán.
Tài liệu thu thập gồm: các sổ sách kế tốn, hóa đơn, chứng từ liên quan, báo cáo tài
chính năm, các thơng tư của Bộ Tài Chính về chế độ kế tốn hiện hành, các Luật, nghị định
hiện hành, kết quả của dữ liệu toàn cầu, thống kê từ các tổ chức, tìm kiếm trên Internet về
các chủ đề cụ thể.


1.7.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 5 chương chính như
sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả tập trung trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Giới
thiệu bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài. Ngoài ra, trong chương này tác giả
cũng cung cấp các thông tin liên quan đến mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Đồng thời, trình

bày tổng quan về phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và các
công cụ dùng để mô tả dữ liệu thu thập được một cách thống kê.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương này tập trung vào các định nghĩa và nguồn gốc về khái niệm nợ phải trả,
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, các nguyên tắc định khoản kế toán
với các tài khoản nợ phải trả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tác động của nợ phải trả đến
số thuế thu nhập doanh nghiệp của một doanh nghiệp nói chung. Từ đó, đưa ra các giả định
cho kết quả nghiên cứu và đề xuất phân tích nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp luận
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương
pháp định tính. Dựa trên các mơ hình nghiên cứu trước đây của các tác giả trên thế giới
liên quan đến tác động của các khoản nợ phải trả đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp,
tác giả sử dụng các cách tiếp cận, phương pháp và phân tích dữ liệu phù hợp. Sử dụng số
liệu của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố cung cấp làm tư liệu để phân
tích, bổ sung, phản biện (nếu có) và làm rõ mục tiêu đề ra của đề tài.
Chương 4: Phân tích và đánh giá dữ liệu
Trong chương này, tác giả tập trung phân tích những tác động thực sự trong trường
hợp nghiên cứu: các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc hạch toán các tài
khoản nợ phải trả, tính tốn nợ phải trả của các doanh nghiệp, phân tích tác động của việc
thực hiện đó đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp cho Nhà nước, so sánh qua
các số liệu đầu kỳ cuối kỳ để thấy được tác động. Từ nghiên cứu điển hình này, tác giả đưa
ra những tính tốn, nhận xét cho mơ hình tác động này.


Chương 5: Kết luận
Trong chương này, trên cơ sở đánh giá từ nghiên cứu điển hình, tác giả đưa ra kết
luận về nghiên cứu, mức độ đóng góp của nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp cho mơ
hình tác động này và trình bày những hạn chế của đề tài.
1.8.


Kết luận
Trong chương này đã đưa ra một đề cương, cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu

cho thấy tính cấp thiết của đề tài, cơ sở lý luận và thực tiễn. Để chứng minh quá trình của
chủ đề, các mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi được giải quyết một cách chi tiết. Tác giả
đồng thời đã đưa ra một phác thảo về cách tiếp cận phân tích và kỹ thuật phân tích trong
lĩnh vực này.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.

Giới thiệu

Chương này tập trung vào các định nghĩa và nguồn gốc về khái niệm nợ phải trả,
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, các nguyên tắc định khoản kế toán
với các tài khoản nợ phải trả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tác động của nợ phải trả đến
số thuế thu nhập doanh nghiệp của một doanh nghiệp nói chung. Từ đó, đưa ra các giả định
cho kết quả nghiên cứu và đề xuất phân tích nghiên cứu.
2.2.

Nợ phải trả trong doanh nghiệp

Trong hoạt động của các chủ thể kinh doanh tất yếu có sự liên kết với các nhà thầu
khác nhau. Điều này là do yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường. Có việc thực hiện các
quy trình kinh tế và kết quả là sự xuất hiện của các mối quan hệ ở giữa công ty và hơn thế
nữa. Nói cách khác, trong mỡi doanh nghiệp đều có những tính tốn, có thể có những khoản
nợ và nghĩa vụ nhất định với nhà thầu. Tình trạng thanh tốn, thời hạn trả nợ, tính đầy đủ
và chất lượng thực hiện các khoản nợ phải trả đặc trưng cho uy tín kinh doanh của doanh
nghiệp, mức độ ổn định và tín dụng cũng như sự ổn định tài chính nói chung. Do đó, điều

quan trọng khơng phải là cơng ty có nghĩa vụ hay không, mà là tỷ lệ của họ trong vốn thu
hút là bao nhiêu và làm thế nào để thực hiện quản lý hiệu quả. Theo quan điểm này, tầm
quan trọng đối với hệ thống quản lý là tải trọng ngữ nghĩa, phân loại chính xác các khoản
nợ phải trả, đánh giá và độ tin cậy của kế toán.
2.2.1. Khái niệm và nguồn gốc khái niệm nợ phải trả
Trước hết, chúng ta cần lưu ý rằng việc quản lý vốn - là việc thông qua các quyết
định của nhà quản lý liên quan đến định nghĩa về các nguồn tối ưu hình thành và chính
sách sử dụng hợp lý trong quá trình khác nhau các hoạt động. Nghiên cứu của các tài liệu
khoa học cho thấy thuật ngữ "vốn" có một cách hiểu khơng rõ ràng. Theo nghĩa rộng hơn,
vốn có đặc điểm là tất cả các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Theo một định
nghĩa hẹp hơn về vốn - nó được thể hiện bằng giá trị của vốn cố định và vốn lưu động.
Trong trường hợp này, vốn là tổng hợp các nguồn lực được sử dụng trong kinh doanh thể
hiện cơ sở vật chất và vật chất của nó. Shaista Wasiuzzaman xác định rằng mối quan hệ


của vốn lưu động (và các thành phần của nó) với khả năng sinh lời có thể khơng đơn giản
như tưởng tượng và có thể phụ thuộc vào các ảnh hưởng khác như chính sách kinh tế
(Wasiuzzaman, 2015). Việc bộc lộ bản chất của vốn và các đặc điểm của nó rất phức tạp
do có nhiều cách phân loại và loại vốn. Trong các ấn phẩm khoa học, có những thảo luận
về bản chất của vốn vay và vốn vay. Theo Cục Thống kê Nhà nước Ukraine (2016), có một
tình trạng tăng trưởng hàng năm về quy mô nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp trong tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế. Thực trạng này cho thấy các doanh nhân khơng có nguồn quỹ
riêng để đảm bảo tính liên tục của các hoạt động và buộc phải nhờ đến các nguồn bên
ngoài. Ngoài ra, ban lãnh đạo của công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng
thương mại để tài trợ cho tăng trưởng doanh số bán hàng (Abuhommous, 2017). Trong nền
kinh tế hiện nay, việc tiếp cận những thơng tin chính xác từ thị trường là điều cần thiết.
Nguồn của thông tin này là báo cáo tài chính của các đơn vị, được lập theo các nguyên tắc
kế toán được chấp nhận và các yêu cầu về hành vi đạo đức (Katarzyna, 2015).
Phân tích về thành phần và cơ cấu nợ phải trả của các doanh nghiệp nông nghiệp
(UAH, 2017) khẳng định rằng trong tình hình ngày nay, khi biến động tiền tệ xảy ra, doanh

nghiệp hoạt động có rủi ro, nếu khơng có sự tham gia của các nguồn lực bổ sung thì không
thể thực hiện các hoạt động. Tất cả những điều này một lần nữa khẳng định tính khách
quan của việc “thu hút nguồn lực từ phía” nhưng đồng thời cần quản lý nguồn vốn thu hút
một cách hợp lý. Vốn thu hút, dưới dạng nợ phải trả, là một nguồn tài trợ quan trọng cho
các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, do đó cần phải quản lý hiệu quả các dịng tiền, các nghiệp vụ thanh tốn,
các khoản nợ phải trả. Từ quan điểm kinh tế - kế tốn và từ vị trí quản lý, Zelenina đã
chứng minh sự cần thiết phải rút khỏi kho vốn thu hút của bên thứ ba và vốn vay. Vốn của
bên thứ ba được chỉ định - các khoản phải trả về hàng hóa, cơng trình, dịch vụ, các khoản
ứng trước nhận trả chậm, kỳ phiếu đã phát hành, các khoản nợ phải trả, các khoản vay các khoản vay dài hạn và ngắn hạn của các tổ chức tài chính, khoản vay trái phiếu, nợ th
tài chính, hỡ trợ tài chính quay vịng, các khoản tiền nhận được từ các giao dịch bao thanh
toán (Zelenina, 2012).


Hầu hết các nhà nghiên cứu mô tả bản chất của các khoản nợ phải trả phù hợp với
các chi tiết cụ thể của lĩnh vực nghiên cứu của họ. Do đó, các tài liệu khoa học cho thấy
các khía cạnh kinh tế và pháp lý của các khoản nợ phải trả. Do sự tồn tại của các quan hệ
pháy lý này, một bên có quyền yêu cầu một giao dịch kinh doanh khác: chuyển giao tài
sản, thực hiện công việc, cung cấp dịch vụ và bên kia phải tuân thủ các yêu cầu của đối
tượng nghĩa vụ và, với điều này, có quyền yêu cầu một khoản thù lao thích hợp - trả tiền,
dịch vụ tại quầy. Như vậy, thực chất của nghĩa vụ cũng chính là quyền và nghĩa vụ của các
bên. Ví dụ, trong hợp đồng mua bán, người mua có quyền yêu cầu người bán chuyển hàng
hóa đã mua cho mình. Quyền này của người mua tương ứng với nghĩa vụ của người bán
trong việc chuyển tải cho người mua hàng hóa đã bán cho anh ta (Mykhaylyshyn, 2012).
Từ quan điểm kinh tế, nghĩa vụ được coi là phải trả, điều này làm thu hẹp khái niệm này.
Tuy nhiên, theo cách hiểu này, nó được sử dụng bởi những người hành nghề kế toán. Trong
tài khoản nghĩa vụ - đây là nguồn hình thành các nguồn tài chính để tài trợ cho các hoạt
động hoạt động, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp. Trong tương lai, các khoản nợ phải
trả sẽ được hoàn trả bằng cách chuyển nhượng một số tài sản hoặc dịch vụ nhất định. Như
vậy, nghĩa vụ là những yêu cầu của chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp. Sự hiện diện

của các khoản nợ phải trả (các khoản nợ) làm giảm các yêu cầu kinh tế của doanh nghiệp
và vốn của nó. Trong luật dân sự và thương mại, một nghĩa vụ phát sinh từ một hợp đồng,
bất kể một số hành động đã được thực hiện để thực hiện nó hay chưa (Mykhaylyshyn,
2012). Trong tài khoản tại thời điểm ký hợp đồng, trách nhiệm pháp lý không được phản
ánh. Có nghĩa là, chỉ những khoản nợ phải trả phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng được
phản ánh trong tài khoản, chứ hồn tồn khơng phải từ chính các hợp đồng. Ví dụ, cơng ty
đã ký một hợp đồng cung cấp hàng hóa. Trong kế tốn, u cầu đối với hàng hóa này và
nghĩa vụ thanh tốn chúng khơng nhận được bất kỳ phản ánh nào. Kế tốn có thể khơng
đốn về sự tồn tại của các khoản nợ phải trả đó. Và chỉ sau khi bắt đầu hợp đồng: sau lần
giao hàng hoặc thanh toán đầu tiên (trả trước), kế toán mới bắt đầu phản ánh các sự kiện
của đời sống kinh tế (Mykhaylyshyn, 2012). Như vậy, có thể lập luận rằng các khoản nợ
phải trả vốn có những đặc điểm nhất định: theo quan điểm của pháp luật - xác lập cơ sở
cho các khoản nợ và thủ tục thanh toán; từ quan điểm kinh tế - xác định các mối quan hệ


tiền tệ và kết quả là sự xuất hiện của các khoản phải trả cho các đối tác; từ quan điểm kế
toán - ghi lại hậu quả của việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng cụ thể và tóm tắt
thơng tin trong hệ thống tài khoản và báo cáo. Do đó kết luận là tất cả các khoản nợ phải
trả là đối tượng của kế tốn đều có nội dung kinh tế và pháp lý.
Một trong những định nghĩa kế toán được chấp nhận nhất về nợ phải trả là định
nghĩa được sử dụng bởi Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB, 2001):
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện trong quá
khứ, việc giải quyết khoản nợ này dự kiến sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp chảy ra các nguồn
lực thể hiện lợi ích kinh tế.
Theo Thơng tư 200/2014/BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, tại điều
50, nợ phải trả thuộc loại tài khoản 3 trong hệ thống bảng báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Các khoản phải trả là nợ phải trả bao gồm các khoản nợ mà doanh nghiệp đang vay nhằm
bổ sung phần thiếu hụt vốn hoạt động và các khoản nợ khác phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh như nợ người bán, cung cấp dịch vụ, nợ thuế, nợ phải trả khác.
2.2.2. Phân loại

Theo Thông tư 200/2014/BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, phân
loại các loại nợ phải trả cụ thể như sau:
Theo kỳ hạn phải trả
Phân nợ phải trả theo thời hạn thu hồi gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn phải trả không quá một năm hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
+ Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn phải trả hơn một năm hoặc quá một chu kỳ
kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
Theo tính chất đối tượng phải trả
Phân loại nợ phải trả theo tính chất như nợ phải trả người bán, phải trả nội bộ và
phải trả khác.
Nợ phải trả liên quan đến các loại chứng từ như: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập,
phiếu thu, chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, biên bản xác nhận tài sản thừa….


2.2.3. Tài khoản kế tốn sử dụng
Theo Thơng tư 200/2014/BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, tài
khoản nợ phải trả là tài khoản loại 3, chia ra các nhóm:
Nhóm TK 31: gồm các khoản nợ vay hoặc có tính chất như vay sẽ đáo hạn trả trong
năm tài chính hiện hành hoặc trong vịng 12 tháng.
Nhóm TK 33: gồm các khoản phải trả thương mại và phải trả khác phát sinh trong q
trình sản xuất kinh doanh.
Nhóm TK 34: gồm các khoản vay hoặc có tính chất như vay sẽ đáo hạn trả trên 12 tháng
hoặc không xác định thời gian trả.
Nhóm TK 35: gồm các khoản dự phịng phải trả hoặc có thể khơng xảy ra phải trả trong
tương lai.
2.2.4. Nhiệm vụ của tài khoản nợ phải trả
- Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh
của doanh nghiệp chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán.
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành

các khoản phải trả.
- Thực hiện giám sát việc thực hiện chế độ thanh tốn cơng nợ và tình hình chấp
hành các kỷ luật thanh tốn tài chính, tín dụng.
- Tổng hợp và xử lý nhanh thơng tin về tình hình cơng nợ trong hạn, đến hạn, q
hạn và cơng nợ có khả năng khó trả để quản lý tốt cơng nợ, góp phần cải thiện tốt tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
2.3.

Thuế thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp

2.3.1. Khái niệm và nguồn gốc khái niệm thuế TNDN
Mặc dù cơ sở tính thuế có thể được xác định theo nhiều cách khác nhau, nhưng thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thường dựa trên cơ sở thuế rộng, được xây dựng để bao
gồm tất cả các loại thu nhập mà công ty thu được bất kể bản chất của chúng, bao gồm lợi
tức bình thường trên vốn chủ sở hữu. vốn ngồi những gì có thể được mơ tả là “thuần túy”
hoặc “đặc lợi kinh tế” tức là những gì doanh nghiệp kiếm được từ các lợi thế cạnh tranh cụ


thể có thể liên quan đến các yếu tố sản xuất có lợi (như tài nguyên thiên nhiên dễ khai thác
hoặc chi phí lao động thấp) hoặc lợi thế liên quan đến thị trường mà các sản phẩm sẽ được
bán (ví dụ: vị thế độc quyền) (theo OECD, 2001).
Vào thời điểm hệ thống thuế TNDN được áp dụng, một trong những mục tiêu chính
của chúng là hoạt động như một khoản thanh toán trước thuế thu nhập cá nhân mà các cổ
đông phải trả (tức là chức năng “lấp đầy khoảng trống” (theo Bird, 2002), còn được gọi là
“biện minh hỗn lại”), Do đó ngăn ngừa việc hỗn thuế thu nhập cá nhân vơ thời hạn (theo
Vann, 2010). Do đó, cơ sở thuế doanh nghiệp được coi là một đại diện cho lợi nhuận trên
vốn cổ phần. Theo đó, thuế doanh nghiệp thường được áp dụng đối với lợi nhuận rịng, tức
là doanh thu trừ chi phí.
Theo OECD (2013), hai mơ hình cơ bản, khác nhau về cách tiếp cận nhưng giống
nhau về kết quả thực tế, được sử dụng để đánh giá thu nhập chịu thuế này:

• Hệ thống thu chi (hay phương pháp lãi lỡ): thu nhập rịng được xác định bằng
chênh lệch giữa tất cả các khoản thu nhập được ghi nhận của một công ty trong kỳ tính
thuế và tất cả các chi phí được trừ của cơng ty trong cùng kỳ tính thuế.
• Hệ thống bảng cân đối kế toán (hoặc phương pháp so sánh giá trị ròng): thu nhập
ròng được xác định bằng cách so sánh giá trị tài sản ròng trong bảng cân đối kế tốn của
người nộp thuế vào cuối kỳ tính thuế (cộng với cổ tức được chia) với giá trị của tài sản
rịng trong bảng cân đối kế tốn của người nộp thuế vào đầu kỳ tính thuế.
Một số quốc gia đã đạt được sự đồng nhất đáng kể, ngoại trừ một số khác biệt trong
đó cách xử lý kế tốn có thể dễ bị tác động nhằm làm sai lệch việc đo lường thu nhập chịu
thuế (ví dụ: từ chối khấu trừ một số chi phí, phương pháp ghi nhận chi phí vốn khác nhau,
thời điểm ghi nhận khác nhau lãi trên một số tài sản cố định). Ở các quốc gia khác, kế tốn
thuế và tài chính về cơ bản là độc lập, với các quy định của pháp luật về thuế đề cập đến
việc xử lý các giao dịch được thực hiện bởi một công ty ở mức độ lớn (OECD, 2014).
Phân tích của OECD 2019 nhấn mạnh rằng doanh thu từ thuế TNDN bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố và do đó việc tập trung vào các mức thuế suất theo luật định có thể gây
hiểu nhầm. Ví dụ, các khu vực pháp lý có thể có nhiều mức thuế suất với mức thuế suất áp
dụng tùy thuộc vào đặc điểm của công ty và thu nhập. Cơ cấu tỷ lệ lũy tiến hoặc các chế


độ khác nhau có thể được áp dụng cho các công ty vừa và nhỏ, trong khi các mức thuế suất
khác nhau có thể được áp dụng cho các cơng ty tùy thuộc vào tình trạng cư trú hoặc khơng
cư trú của họ. Một số khu vực pháp lý đánh thuế giữ lại và phân phối thu nhập ở các tỷ lệ
khác nhau, trong khi một số khu vực áp dụng thuế suất khác nhau đối với một số ngành
nhất định. Thuế suất thấp hơn thường có sẵn cho các công ty hoạt động trong các khu kinh
tế đặc biệt hoặc được chỉ định, và các chế độ thuế ưu đãi cung cấp mức thuế suất thấp hơn
cho một số công ty hoặc loại thu nhập nhất định.
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến doanh thu thuế TNDN là định nghĩa về cơ sở tính
thuế doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu Thống kê thuế doanh nghiệp của OECD đánh giá cách
các thành phần tiêu chuẩn của cơ sở thuế doanh nghiệp giảm mức thuế hiệu quả mà người
nộp thuế phải đối mặt, bao gồm cả tác động của khấu hao tài chính và một số điều khoản

liên quan, chẳng hạn như phụ cấp vốn chủ sở hữu doanh nghiệp.
Có tính đến các quy định này, cơ sở dữ liệu cho thấy rằng thuế suất hiệu quả “hướng
tới tương lai” thường thấp hơn thuế suất theo luật định dựa trên 74 khu vực pháp lý được
phân tích trong cơ sở dữ liệu. Các ưu đãi thuế có mục tiêu, chẳng hạn như chi tiêu cho
nghiên cứu và phát triển (R&D) và thu nhập sở hữu trí tuệ (IP), được sử dụng rộng rãi để
giảm gánh nặng thuế doanh nghiệp cho các hoạt động cụ thể (OECD, 2019).
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam số 14/2008/QH12,
thuế TNDN tuy khơng được định nghĩa trực tiếp nhưng có thể hiểu thông qua các quy định
cụ thể về căn cứ và phương pháp tính thuế như sau: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu
đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
2.3.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam, tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng và tự do kinh doanh trên
cơ sở pháp luật. Ðể hạn chế nhược điểm năng lực tài chính và lực lượng lao động mỡi loại
doanh nghiệp khác nhau, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều


tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Phạm
vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và
các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi
nhuận. Khi nền kinh tế phát triển và ổn định, ngày một tăng trưởng, ngày càng có nhiều lợi
nhuận từ các hoạt động kinh doanh từ nhà nước đến tư nhân thì khả năng huy động nguồn
tài chính cho ngân sách Nhà nước thơng qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng lớn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng khuyến khích, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược. Nhà nước ưu đãi, khuyến
khích đối với các ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên

phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế của Việt Nam, và để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập
doanh nghiệp, cần phải xem xét và áp dụng học hỏi nghiên cứu một cách có chọn lọc những
kinh nghiệm xử lý của nước ngồi.
2.3.3. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Là loại thuế trực thu, tức đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế đồng thời là
một. Do vậy khơng có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế sang người chịu
thuế.
- Cơ sở thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy thơng qua thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước có
thể điều tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo định hướng của mình.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TNDN, người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)
bao gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam


– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là
doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt
Nam;
– Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Thu nhập chịu thuế TNDN:
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2008, Luật TNDN sửa đổi 2013, Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014, các khoản thu nhập phải chịu thuế
TNDN gồm:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Các khoản thu nhập khác
Về các khoản thu nhập khác, căn cứ vào điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi
bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
– Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại
Điều 13 và Điều 14 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
– Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ,
thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có
các loại giấy tờ có giá khác.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, bao gồm:
– Các khoản trích trước vào chi phí nhưng khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng hết theo kỳ
hạn trích lập mà doanh nghiệp khơng hạch tốn điều chỉnh giảm chi phí;
– Khoản nợ khó địi đã xóa nay địi được;
– Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
– Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;


– Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc
thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền
bồi thường được ghi giảm giá trị cơng trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt,
trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
– Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
– Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển
khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được
trừ theo quy định của pháp luật;
– Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

– Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6,
Khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
2.3.4. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế TNDN 2008, Luật TNDN sửa đổi 2013, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của các luật về thuế 2014, kỳ tính thuế, thuế suất và cách tính thuế cụ thể như sau:
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính, trừ trường hợp quy định đối với doanh nghiệp nước ngoài dưới đây.
2. Kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước
ngoài được quy định:
– Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập
chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động
của cơ sở thường trú;
– Doanh nghiệp nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
– Thuế suất thuế TNDN hiện hành là 20% áp dụng chung cho các doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm khơng q hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất
20%.


Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20%
tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
– Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu, khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Cơng thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơng thức chung tính thuế TNDN như sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Nếu doanh nghiệp trích quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ thì thuế TNDN phải nộp

được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KHCN) x thuế suất thuế
TNDN
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi các
khoản chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó, cụ thể:

Theo nghiệp vụ kế tốn, thu nhập chịu thuế được tính từ các loại tài khoản sau:
Loại tài khoản đầu 5 - Là loại tài khoản “Doanh thu”
Loại tài khoản đầu 6 - Là loại tài khoản “Chi phí sản xuất, kinh doanh”
Loại tài khoản đầu 7 - Là loại tài khoản “Thu nhập khác”
2.4.

Tác động nợ phải trả đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

Như vậy, nếu giả định có mối quan hệ tác động của nợ phải trả đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp thì tác động này sẽ thể hiện thông qua sự thay đổi của tài khoản loại 3 tác
động thế nào tới các loại tài khoản 5,6,7.
Theo quy tắc kế toán chuẩn mực kế tốn quy định thì:
Tài khoản Tài sản gồm tài khoản đầu 1 + 2 + 6 + 8: Khi phát sinh tăng sẽ ghi bên
Nợ và Khi phát sinh giảm sẽ ghi bên Có.


Tài khoản Nguồn Vốn gồm tài khoản đầu 3 + 4 + 5 + 7: Khi phát sinh tăng sẽ ghi
bên Có và Khi phát sinh giảm sẽ ghi bên Nợ.
Chúng ta cần phân tích chi tiết từng loại tài khoản nợ phải trả để có kết luận về tác
động tới các tài khoản 5,6,7 như thế nào và luận văn cũng xin phép không đề cập các tài
khoản loại 3 có liên quan hạch tốn với các tài khoản khác trừ 5,6,7, cụ thể như sau:
2.4.1. Kế toán khoản đi vay ngắn hạn và thuế TNDN
Tài khoản sử dụng: TK 311: “Vay ngắn hạn”.
TK 311 “Vay ngắn hạn”

SDĐK: Số nợ vay ngắn hạn đầu kỳ
- Khoản vay ngắn hạn đã trả

- Khoản vay ngắn hạn phát sinh trong kỳ

- Đánh giá tỷ giá ngoại tệ giảm vào cuối năm - Đánh giá tỷ giá ngoại tệ tăng vào cuối năm
SDCK: Số nợ vay ngắn hạn cuối kỳ

Các nghiệp vụ phát sinh liên quan tài khoản 5,6,7 và phương pháp định khoản:
Vay để thanh tốn dịch vụ tính vào chi phí:
Nợ TK 627, 641, 642: chi phí => phát sinh tăng
Có TK 311: khoản vay ngắn hạn => phát sinh tăng
 Tác động cùng chiều
Doanh thu bán hàng chuyển thành khoản trả nợ:
Nợ TK 311: khoản vay ngắn hạn => phát sinh giảm
Có TK 511: doanh thu bán hàng => phát sinh tăng
 Tác động ngược chiều
Trong trường hợp DN vay bằng ngoại tệ thì cũng hạch tốn tương tự chỉ khác phần
chênh lệch tỷ giá đồng ngoại tệ khi vay và trả:
-

Nếu tỷ giá đồng ngoại tệ khi vay > trả thì DN ghi Có TK 515 “Doanh thu hoạt
động tài chính” (tăng)

-

Nếu tỷ giá đồng ngoại tệ khi vay < trả thì DN ghi Nợ TK 635 “Chi phí tài
chính” (tăng)



Cuối kỳ kế toán đánh giá lại tỷ giá tăng hay giảm và thể hiện trên tài khoản
413: “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
Sơ đồ 2.4.1a Vay ngắn hạn bằng tiền Việt Nam
111,112

311
Trả nợ bằng tiền

152,153,156
Vay để mua tài sản

113

331, 338

Tiền đang chuyển thành khoản

Vay để trả nợ

trả nợ

511

627,641, 642
Doanh thu bán hàng chuyển

Vay để thanh toán dịch vụ

thành khoản trả nợ


tính vào chi phí

131

111,112
Khoản thu của KH được

Vay chuyển thành tiền

chuyển thành khoản trả nợ

để sử dụng

Sơ đồ 2.4.1b Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
1112,1122

515

311
Chênh lệch

152,156
Vay để mua tài sản

Trả nợ bằng ngoại tệ

635

635
Chênh lệch


Chênh lệch
Chênh lệch

331

Vay để trả nợ người bán
515
Chênh lệch

131
Khoản thu của KH được
Chuyển thành khoản trả nợ

515

413
Chênh lệch

Đánh giá tỷ giá tăng hoặc đánh giá lại tỷ giá giảm


Nhận xét: tổng hợp tác động của tài khoản 311 tới thuế TNDN như sau:

Nợ TK 627, 641, 642: chi

Có TK 311: khoản vay

phí => phát sinh tăng


ngắn hạn => NPT phát


Tăng
chi phí


Giảm
thuế TNDN


Tăng
doanh thu


Tăng
thuế TNDN

sinh tăng
Nợ TK 311: khoản vay

Có TK 511: doanh thu

ngắn hạn => NPT phát

bán hàng => phát sinh

sinh giảm

tăng


2.4.2. Kế toán các khoản phải trả thương mại và phải trả khác và thuế TNDN
2.4.2.1. Kế toán phải trả cho người bán

Phải trả cho người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư, cơng cụ dụng cụ,
hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ…Khi doanh nghiệp mua chịu sẽ dẫn đến phát sinh nghiệp vụ
thanh toán nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng cho người bán sẽ nảy
sinh một khoản tiền nợ phải thu với người cung cấp.
Tài khoản sử dụng: TK 331: “Phải trả người bán”.
TK 331 “Phải trả người bán”
SDĐK: Số tiền phải trả người bán đầu kỳ
- Số nợ phải trả người bán đã trả

- Số nợ phải trả phát sinh khi mua hàng

- Số nợ được ghi giảm do người bán chấp - Người bán trả lại tiền DN đã ứng trước
nhận giảm giá , chiết khấu, trả lại hàng

- Trị giá hàng nhận theo số tiền ứng trước

- Số tiền ứng trước cho người bán

- Số nợ điều chỉnh lại theo hóa đơn do trước
đây ghi theo giá tạm tính
SDCK: Số tiền phải trả người bán cuối kỳ

Các nghiệp vụ phát sinh liên quan tài khoản 5,6,7 và phương pháp định khoản:
Khoản phải thanh toán về cung cấp dịch vụ dùng cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: chi phí SXKD => phát sinh tăng
Có TK 331: phải trả người bán => phát sinh tăng

 Tác động cùng chiều


Khoản chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng đã mua do khơng đúng với hợp đồng, kế tốn ghi
giảm khoản phải trả:
Nợ TK 331: phải trả người bán => phát sinh giảm
Có TK 521: chiết khấu thương mại => phát sinh tăng
Có TK 531: hàng trả lại => phát sinh tăng
Có TK 532: giảm giá hàng bán => phát sinh tăng
 Tác động ngược chiều
Trong trường hợp phải trả cho người bán bằng ngoại tệ:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đối trong giao dịch mua ngồi vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331: (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỡ tỷ giá hối đối)
Có TK 111 (1112) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngồi vật tư, hàng hóa, dịch
vụ, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 331: (Theo tỷ giá hối đối tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (Theo tỷ giá ghi sổ kế tốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
Sơ đồ 2.4.2.1 Phải trả cho người bán bằng tiền VND
111,112,113

331

Dùng tiền để thanh toán và ứng
trước tiền cho người bán

152,153,211,213

Mua tài sản chưa thanh
toán tiền

311

621,627,641,642
Vay ngắn hạn để thanh toán

Khoản phải thanh toán về cung cấp
dịch vụ dùng cho hoạt động SXKD

152,156

241

Khoản chiết khấu, giảm giá, trả
lại hàng đã mua do khơng
131

Khoản phải thanh tốn về XDCB
SCL TSCĐ

đúng với hợp đồng

Khấu trừ nợ phải thu
(cùng một đối tượng mua bán)

111,112

Người bán trả lại tiền

đã nhận ứng trước


Nhận xét: tổng hợp tác động của tài khoản 331 tới thuế TNDN như sau:

Nợ TK 621, 627, 641, 642:

Có TK 331: phải trả

chi phí SXKD => phát sinh

người bán => phát sinh

tăng

tăng

Nợ TK 331: phải trả

Có TK 521: chiết khấu

người bán => phát sinh

thương mại => phát sinh

giảm

tăng



Tăng
chi phí


Giảm
thuế TNDN


Tăng
doanh thu


Tăng
thuế TNDN

Có TK 531: hàng trả lại
=> phát sinh tăng
Có TK 532: giảm giá
hàng bán => phát sinh
tăng
2.4.2.2. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Tài khoản sử dụng TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”: phản ánh khoản
thanh toán với Nhà nước về thuế và những khoản nộp khác theo quy định

.

TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
SDĐK:Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước đầu kỳ


- Thuế, phí, lệ phí đã nộp

- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

- Các khoản tiền thuế được miễn,

- Các khoản nghĩa vụ phải nộp thêm do

giảm đã được thông báo

truy thu tăng thu
- Số tiền đã nộp thừa đã thanh toán hoặc
đã kết chuyển
SDCK: Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước cuối kỳ

TK 333 có các TK cấp 2 sau:
TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”.


TK 3332 “Thuế TTĐB”.
TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”.
TK 3334 “Thuế TNDN”.
TK 3335 “Thuế TNCN”.
TK 3336 “Thuế tài nguyên”.
TK 3337 “Thuế nhà đất, tiền thuê đất”
TK 3338 “Các loại thuế khác”.
TK 3339 “Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác”.
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan tài khoản 5,6,7 và phương pháp định khoản:

Thuế TTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp (kế toán ghi giảm doanh thu):
Nợ TK 511, 515, 711: ghi giảm doanh thu => phát sinh giảm
Có TK 333: khoản thuế TTĐB, xuất khẩu phải nộp => phát sinh tăng
 Tác động ngược chiều
Các loại thuế, phí, lệ phí tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp => phát sinh tăng
Có TK 333: thuế, phí, lệ phí phải nộp => phát sinh tăng
 Tác động cùng chiều
Thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung => phát sinh tăng
Có TK 333: khoản thuế tài nguyên phải nộp => phát sinh tăng
 Tác động cùng chiều
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trừ vào doanh thu:
Nợ TK 511, 515, 711: doanh thu, thu nhập => phát sinh giảm
Có TK 333: khoản thuế GTGT phải nộp => phát sinh tăng
 Tác động ngược chiều
Số thuế được miễn, giảm ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 333: khoản thuế được miễn giảm => phát sinh giảm
Có TK 711: thu nhập khác => phát sinh tăng
 Tác động ngược chiều


Sơ đồ 2.4.2.2 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
111,112

333

Dùng tiền để thanh toán

515,511,711


Thuế TTĐB và thuế XK phải nộp

311

156,152,211

Vay ngắn hạn để thanh toán

Thuế NK( và một số phí, lệ phí)
tính vào giá gốc

133

821

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Thuế thu nhập doanh nghiệp

131,111,112
Giảm thuế GTGT đầu ra do
giảm giá, hàng bán bị trả lại

642
Các loại thuế, phí, lệ phí
tính vào chi phí QLDN

711
Khoản thuế được miễn, giảm


411
Khoản phải nộp ngân sách- DNNN

334
Thuế thu nhập cá nhân

627
Thuế tài nguyên

111,112,131
Thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp khấu trừ

511,515,711
Thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp


×