Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Bảo vệ quyền riêng tư trong môi trường internet theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.31 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN NGỌC NAM

BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TƢ TRONG MÔI TRƢỜNG
INTERNET THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN NGỌC NAM

BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TƢ TRONG MÔI TRƢỜNG
INTERNET THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số

: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu



Hà nội – 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những nội dung và số liệu trong luận văn này là do tôi nghiên cứu, thực hiện.
Những nội dung nghiên cứu, tham khảo từ các nguồn tài liệu của cơ quan, thƣ
viện, các thông tin trên Internet, chuyên gia, các nhà khoa học đƣợc trích dẫn
chính xác, đầy đủ, tin cậy và sử dụng đúng theo nguyên tắc nghiên cứu khoa
học.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Ngọc Nam


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học cao học và hồn thiện Luận văn thạc
sỹ này, trƣớc hết, tơi xin đƣợc chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Quý
thầy cô giáo Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều điện thuận lợi để tơi học
tập và hồn thành khóa học, đặc biệt là các giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sỹ của
Khoa Luật đã trực tiếp giảng dạy, tận tình truyền đạt những kiến thức cho tơi
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Đăng Hiếu, Giám đốc
Trung tâm Đảm bảo chất lƣợng đào tạo, Đại học Luật Hà Nội đã giành rất
nhiều thời gian, tâm huyết để hƣớng dẫn, đồng hành cùng tơi trong q trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ tơi trong
suốt q trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu, số liệu, tài liệu; sự cảm kích

và biết ơn gia đình, đồng nghiệp, những ngƣời bạn thân thiết đã ln ủng hộ,
động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành
luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ..................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TƢ TRONG
MÔI TRƢỜNG INTERNET ........................................................................ 12
1.1 Khái niệm quyền riêng tƣ .................................................................... 12
1.2 Nội dung, vai trò và đặc điểm của quyền riêng tƣ trong môi trƣờng
Internet ...................................................................................................... 17
1.2.1 Khái quát về môi trƣờng Internet ............................................. 17
1.2.2 Nội dung và vai trị của pháp luật về bảo vệ QRT trong mơi
trƣờng Internet ................................................................................. 18
1.2.3 Đặc điểm của quyền riêng tƣ trong mơi trƣờng Internet ........... 23
1.3 Các cơ chế pháp lí bảo vệ quyền riêng tƣ trong môi trƣờng Internet .... 27
1.4 Thách thức về bảo vệ quyền riêng tƣ trong môi trƣờng Internet so với
truyền thống. ............................................................................................. 27
1.5 Pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về bảo vệ
quyền riêng tƣ trong môi trƣờng Internet. .................................................. 33
1.5.1 Pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền riêng tƣ trong môi trƣờng Internet 33
1.5.2 Pháp luật của một số khu vực về bảo vệ quyền riêng trong mơi trƣờng
Internet ............................................................................................. 36
1.5.3 Một số hình thức xâm phạm quyền riêng tƣ trong môi trƣờng Internet ở
một số quốc gia trên thế giới................................................................ 38

Tiểu kết chƣơng I ...................................................................................... 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TƢ TRONG MÔI TRƢỜNG INTERNET......... 41

1


2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền riêng tƣ trong môi trƣờng
Internet ở Việt Nam. .................................................................................. 41
2.1.1 Quy định pháp luật về bảo vệ quyền riêng tƣ trên Internet ở Việt Nam.41
2.1.2 Các chế tài bảo vệ quyền riêng tƣ trên Internet ở Việt Nam ............... 54
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tƣ ở Việt Nam
trong môi trƣờng Internet hiện nay. ........................................................... 58
2.2.1 Hạn chế thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tƣ trong môi trƣờng
Internet ở Việt Nam hiện nay................................................................ 58
2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền
riêng tƣ trong môi trƣờng Internet ở Việt Nam hiện nay. .......................... 66
Tiểu kết Chƣơng 2..................................................................................... 69
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TƢ TRONG MÔI TRƢỜNG INTERNET Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................ 70
3.1 Quan điểm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tƣ trên Internet ở
Việt Nam ................................................................................................... 70
3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tƣ trong môi
trƣờng Internet ở Việt Nam. ........................................................................ 73
Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 86

2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
BLHS: Bộ luật hình sự
CNTT: cơng nghệ thơng tin
ĐƢQT: điều ƣớc quốc tế
GDPR: Quy định bảo vệ dữ liệu chung của Liên Minh Châu Âu
HTPL: Hồn thiện pháp luật
ICCPR: Cơng ƣớc quốc tế về các quyền Dân sự và chính trị
QCN: quyền con ngƣời
QRT: quyền riêng tƣ
QCD: quyền công dân
TTCN: thông tin cá nhân

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
''Xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa'' vừa
là nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta trong giai
đoạn hiện nay [12, tr.171]. Để bảo đảm Nhà nƣớc pháp quyền thực sự của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thì pháp luật cần bảo đảm thể hiện đúng ý
chí, nguyện vọng và quyền lực của dân, bảo vệ quyền con ngƣời (QCN),
quyền cơng dân (QCD) trong thực tiễn. Do đó, hồn thiện pháp luật (HTPL)
bảo vệ quyền riêng tƣ (QRT) là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác lập
pháp.
Về mặt thực tiễn, bảo vệ QRT ngày càng trở nên cấp bách trƣớc những
nhu cầu đƣợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con ngƣời. Trong môi

trƣờng Internet ở Việt Nam trong những năm trở lại đây đã tồn tại nhiều hành
vi làm lộ bí mật đời tƣ của cá nhân, làm lộ bí mật của gia đình, … ngồi ý chí
của cá nhân và những gia đình bị làm lộ. Nhiều ngƣời đã không hiểu, hiểu sai
hoặc cố tình khơng hiểu quyền tự do ngơn luận, tự do thể hiện quan điểm cá
nhân, tự do báo chí… vì vậy đã vơ tình hay hữu ý làm lộ quyền riêng tƣ, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình của ngƣời khác, gây ra những phản ứng trái
chiều trên mạng xã hội; dƣ luận xã hội lan truyền nhanh chóng; gây nhiễu và
lệch hƣớng cho một số bộ phận ngƣời thiếu thận trọng hoặc không trải
nghiệm cuộc sống và hạn chế về nhận thức đã bị các luồng dƣ luận lơi kéo và
nhấn chìm, mất phƣơng hƣớng điều khiển hành vi trong các quan hệ xã hội.
Tuy nhiên, để xác định đƣợc những cá nhân, tổ chức tung tin thất thiệt trên
mạng xã hội làm lộ quyền về đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình của ngƣời khác là một vấn đề rất phức tạp, vì có những tên ảo, địa chỉ
ảo. Do vậy, rất khó có thể quy trách nhiệm và xử lý hành vi trái pháp luật của
những đối tƣợng này.

4


Báo cáo An tồn Thơng tin mạng 2015 cho biết: "Cuối tháng 5/2015,
khoảng 1.000 trang web của Việt Nam bị tấn công thay đổi giao diện hoặc tải
tệp tin trái phép, trong đó có 10 trang web của cơ quan nhà nƣớc với tên miền
"gov.vn". Trung tuần tháng 3/2015, hơn 50.000 tài khoản của ngƣời sử dụng
dịch vụ của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông lớn bị cơng khai
trên một số trang mạng. Nhóm tin tặc với tên gọi DIE Group đã tiến hành khai
thác lỗ hổng của môđun tra cứu thông tin khách hàng trên một máy chủ cũ để
tấn công và lấy trộm thông tin. Trong năm, hệ thống thông tin của nhiều cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp bị tấn công mạng; lây nhiễm phần mềm độc
hại, mạng botnet; tồn tại các điểm yếu, lỗ hổng có nguy cơ mất an tồn thơng
tin cao"[40]

"Dữ liệu cá nhân ở Việt Nam hiện nay đang không đƣợc tôn trọng và
không bảo mật", Chủ tịch Công ty cổ phần VNG Lê Hồng Minh nêu tại tại sự
kiện Ngày Internet Việt Nam (Internet day 2020). [41]
Theo thống kê của We are social Singapore số lƣợng ngƣời sử dụng
internet ở Việt Nam hiện nay là 53% dân số, cao hơn mức trung bình thế giới
là 46,64%, Việt Nam đứng vị trí thứ 16 trong top 20 quốc gia có số lƣợng
ngƣời sử dụng Internet nhiều nhất tại châu Á [52], và chúng ta còn định
hƣớng "tăng tỷ lệ ngƣời dùng Internet Việt Nam lên mức 80-90% dân số"
[50]. Có thể nhận định việc phát triển Internet sẽ góp phần đạt đến sự tăng
trƣởng cao trong các lĩnh vực nhƣ thƣơng mại điện tử cũng nhƣ nhiều ngành
nghề kinh doanh khác, nhƣng đồng thời nó cũng địi hỏi việc đáp ứng của cơ
sở hạ tầng CNTT và Internet phát triển nguồn nhân lực có chun mơn cao về
CNTT, và đặc biệt là nó đặt ra những thách thức to lớn trong việc bảo mật
TTCN
QRT là một quyền cơ bản, cần thiết cho sự tự chủ và bảo vệ phẩm giá
con ngƣời. Trong khi QRT đã trở thành một trong những vấn đề nhân quyền

5


quan trọng nhất của thời hiện đại, thì mức độ bảo vệ QRT lại giảm do tiến bộ
công nghệ tăng nhanh. Thời đại kỹ thuật số đã dẫn đến các tác động xã hội
rộng rãi và thay đổi lối sống. Nó làm tăng và cải thiện khả năng giao tiếp, tìm
kiếm thơng tin, thúc đẩy q trình tồn cầu hóa, dẫn đến tăng hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên, mặt khác, thời đại kỹ thuật số có thể gây ra những rủi ro
cực kỳ phức tạp đối với quyền riêng tƣ. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia, luật
pháp khơng theo kịp công nghệ, để lại những lỗ hổng đáng kể trong việc bảo
vệ quyền riêng tƣ. Hiểu các vấn đề riêng tƣ là rất quan trọng và cần thiết để
xác định con đƣờng hiệu quả cho sự riêng tƣ trong tƣơng lai kỹ thuật số.
Về mặt lý luận, pháp luật về bảo vệ QRT ở Việt Nam hiện nay vẫn còn

nhiều khoảng trống, chƣa thực sự đáp ứng đƣợc những địi hỏi của thực tiễn.
Đi đơi với việc phát triển của mơi trƣờng Internet cần phải có sự quản lý, định
hƣớng của các cơ quan chức năng nhằm xây dựng mơi trƣờng Internet thực sự
có ích và mang lại hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn các nguy cơ, tác động xấu từ Internet đến quyền nhân thân của cá nhân
nói chung cũng nhƣ QRT cá nhân nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số bài viết cơng trình nghiên cứu trong
nƣớc cũng nhƣ quốc tế đã đƣợc công bố liên quan đến QRT. Trong đó có thể
nên một số cơng trình nhƣ sau:
Ở phạm vi quốc tế có cơng trình sau:
- Terms Feed (2016), Privacy laws in Southeast Asia;
- Open Society Institute, Privacy and human rights;
- Cuốn Developing key privacy right (2002) của Madeleine Colvin,
Nxb hart, nghiên cứu về bƣớc phát triển chính về QRTđặt trong mối tƣơng
quan với thực thi các quyền con ngƣời;

6


- Dimitri Vitaliev (2007), An ninh điện tử và bảo vệ đời tƣ cho những
ngƣời đấu tranh nhân quyền, Frontline International Foundation for the
Protection of Human rights defenders;
Ở phạm vi trong nƣớc có một số cơng trình sau:
- Lê Đình Nghị (2009), „„Quyền bí mật đời tƣ theo quy định của pháp
luật Việt Nam‟‟, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội;
- Thái Thị Tuyết Dung (2012), „„Quyền tiếp cận thông tin và QRTở
Việt Nam và một số quốc gia‟‟, Sách chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh;

- Vũ Cơng Giao, Phạm Thị Hậu, „„Pháp luật bảo vệ quyền bí mật dữ
liệu cá nhân trên thế giới và Việt Nam‟‟, Bài đăng Tạp chí khoa học Nhà
nƣớc và Pháp luật số 2/2017, trang 67;
- Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), „„Quyền đƣợc bảo vệ đời tƣ trong
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam‟‟, Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về
quyền con ngƣời, Khoa Luật – ĐHQGHN, Hà Nội;
- Hồng Lê Minh (2016), „„Quyền bí mật đời tƣ trong Hiến pháp năm
2013 và thực tiễn tại Việt Nam‟‟, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội;
- ThS Lê Văn Sua, „„Quyền bí mật đời tƣ cần đƣợc hƣớng dẫn cụ thể‟‟,
Bài đăng trên Tạp chí Luật sƣ Việt Nam số 5/2016, trang 27.
Các cơng trình nêu trên đã nghiên cứu, đánh giá một cách chung nhất
về QRT ở nƣớc ta và một số quốc gia trên thế giới, trong đó có đã có những
đóng góp khoa học nhƣ: đƣa ra khái niệm và cách tiếp cận về quyền riêng tƣ;
phân biệt QRT và bí mật đời tƣ; các mơ hình bảo vệ QRT trên thế giới;
nghiên cứu chung dƣới góc độ quyền con ngƣời trong việc bảo vệ bí mật dữ
liệu cá nhân; khái quát về lịch sử phát triển về quyền bí mật đời tƣ ở Việt

7


Nam và tìm hiểu về việc ghi nhận và bảo hộ quyền bí mật đời tƣ ở một số
quốc gia trên thế giới…
Tuy nhiên, qua rà soát cho thấy, việc phân tích, đánh giá trong các tài
liệu, các cơng trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ dừng ở việc đánh giá chung
nhất về QRT, ghi nhận của pháp luật đối với quyền này, mà chƣa tập trung
đánh giá, phân tích kỹ những vấn đề lý luận và thực tiễn. Do vậy, các tài liệu,
các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã thiếu các giải pháp tổng thể, toàn diện
nhằm từng bƣớc hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo vệ QRT nói riêng và QRT trên
mơi trƣờng Internet nói chung trong điều kiện hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1 Mục đích
Mục đích của Luận văn là phân tích làm rõ cơ sở lý luận của việc HTPL
về bảo vệ QRT, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ QRT ở Việt
Nam trong mơi trƣờng Internet, từ đó đề xuất và luận chứng những quan
điểm, giải pháp HTPL về bảo vệ QRT ở Việt Nam trong môi trƣờng Internet
hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ
Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn sẽ giải
quyết các vấn đề sau đây:
Một là, làm rõ các khái niệm QRT của ngƣời sử dụng Internet.
Hai là, hệ thống hóa những văn bản pháp luật về bảo vệ QRT đã có ở
Việt Nam.
Ba là tiếp cận tổng hợp, phân tích và đánh giá, so sánh quy định pháp lý
về bảo vệ QRT của một số quốc gia.
Bốn là, từ những phân tích trên, rút ra những bất cập, hạn chế trong quy
định của pháp luật, luận văn đề xuất hoàn thiện khung pháp luật của Việt Nam
về việc về bảo vệ QRT trong môi trƣờng Internet.

8


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về bảo vệ QRT trong môi trƣờng Internet ở Việt Nam hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc bảo vệ QRT trong môi
trƣờng Internet tại Việt Nam, có sử dụng số liệu, tài liệu thực tế ở Việt Nam
và số liệu, tài liệu nƣớc ngoài để so sánh, đối chiếu.

Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc bảo vệ những thông tin
thuộc về cá nhân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, không nghiên cứu
các thơng tin riêng của tổ chức, bí mật quốc gia, bí mật nhà nƣớc. Bảo vệ
QRT trong mơi trƣờng Internet mà luận văn nghiên cứu chủ yếu trong pháp
luật nội dung mà không nghiên cứu sâu pháp luật tố tụng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phƣơng pháp phân tích tài liệu đƣợc sử dụng để phân tích cả tài liệu sơ
cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật có liên
quan, các vụ việc, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm đề tài nghiên cứu, sách, các bài báo, tạp
chí, kết luận phân tích đã đƣợc các tác giả trong nƣớc và nƣớc ngồi thực hiện
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải: Những phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật của Việt
Nam cũng nhƣ của thế giới về việc bảo vệ QRT và dữ liệu cá nhân
Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này
đƣợc ngƣời viết vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật

9


hiện hành có hợp lý hay khơng, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng quan so
với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nƣớc khác…
Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển
khai có hiệu quả các vấn đề liên quan, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ
thể nhƣ trên cơ sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời
viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đây là cơng trình khoa học nghiên cứu vấn đề pháp luật về bảo vệ QRT

trên môi trƣờng Internet ở Việt Nam một cách tồn diện và có hệ thống. Kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ có một số đóng góp về mặt khoa học nhƣ sau:
Thứ nhất, cơng trình nghiên cứu một cách tồn diện các vấn đề lý luận
pháp luật về bảo vệ QRT ở Việt Nam, luận văn đã xây dựng khái niệm khoa
học về QRT, bảo vệ QRT, pháp luật về bảo vệ QRT, HTPL về bảo vệ QRT ở
Việt Nam và phân tích nội hàm các khái niệm này.
Thứ hai, luận văn chỉ ra và phân tích những đặc điểm, nội dung, vai trị,
tiêu chí và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện của pháp luật về bảo vệ
QRT trên mơi trƣờng Internet. Luận văn khái qt hóa một số quy định pháp
luật một số quốc gia, đồng thời chỉ ra những kinh nghiệm có thể vận dụng ở
Việt Nam.
Thứ ba, luận văn đánh giá tổng quát thực trạng các quy định pháp luật ở
Việt Nam hiện nay về bảo vệ QRT, nêu lên những thành tựu cũng nhƣ phát
hiện và chỉ ra những bất cập còn tồn tại, chƣa tƣơng thích trong những quy
định của pháp luật về bảo vệ QRT trên môi trƣờng Internet và chỉ rõ nguyên
nhân của thực trạng.
Thứ tư, luận văn đã xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp
mang tính tồn diện HTPL về bảo vệ QRT trên môi trƣờng Internet, tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho việc thực thi pháp luật về bảo vệ bảo đảm QRT của

10


con ngƣời. Những giải pháp này có tính mới, có cơ sở khoa học, góp phần
giải quyết những bất cập trong thực tiễn về bảo vệ QRT trên môi trƣờng
Internet ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về bảo vệ QRT trong môi trƣờng Internet

Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực tiễn thực hiện bảo vệ
QRT trong môi trƣờng Internet ở Việt Nam
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp HTPL bảo vệ QRT trong môi trƣờng
Internet ở Việt Nam

11


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TƢ TRONG
MÔI TRƢỜNG INTERNET
1.1 Khái niệm quyền riêng tƣ
Đƣa ra một định nghĩa thống nhất về QRT là cơ sở để phân tích, lập luận
và đảm bảo tính thống nhất cho việc nghiên cứu về quyền pháp lý này.
Trong tất cả các quyền con ngƣời, có lẽ QRT là khó định nghĩa nhất. Các
định nghĩa về QRT rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia
và nền văn hóa. Ở nhiều nƣớc, khái niệm này đã đƣợc hợp nhất với khái niệm
bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó sự riêng tƣ chính là việc quản lý TTCN.
QRT đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp luật quốc tế nhƣ hiến chƣơng
về quyền con ngƣời, công ƣớc Liên hợp quốc về quyền dân sự chính trị do đó
QRT phải là một trong nhiều QCN. Hơn nữa QRT là đại diện cho giá trị của
con ngƣời, thể hiện nhu cầu tự nhiên của con ngƣời trong mối quan hệ với xã
hội do đó QRT là một trong những quyền con ngƣời đƣợc pháp luật quốc tế
ghi nhận. QRT cũng là quyền hiến định vì đƣợc quy định trong hiến pháp.
QRT đƣợc ghi nhận trong chƣơng về QCD do đó có thể hiểu đó là một trong
những quyền cơ bản của công dân.
QRT là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời, có lịch sử nhận
thức dài nhƣ nhân loại. Đặc biệt, thể hiện từ thế kỷ ánh sáng của thời kỳ Phục
hƣng tƣ sản, nhƣng đƣợc chính thức ghi nhận lần đầu tiên trong Tun ngơn
quốc tế về Nhân quyền năm 1948 (UDHR). Điều 12 Tuyên ngôn ghi nhận:
“Không ai phải chịu sự can thiệp một cách tùy tiện vào cuộc sống riêng tƣ, gia

đình, nhà ở hoặc thƣ tín cũng nhƣ bị xúc phạm về nhân phẩm hoặc uy tín của
cá nhân. Mọi ngƣời đều đƣợc pháp luật bảo vệ chống lại sự xúc phạm và can
thiệp nhƣ vậy”. [54]
Quy định nêu trên sau đó đƣợc tái khẳng định trong Điều 17 Công ƣớc
quốc tế về các quyền Dân sự và chính trị (ICCPR), trong đó nêu rằng: “(1)

12


Khơng ai bị can thiệp một cách độc đốn và bất hợp pháp đến đời sống riêng
tƣ, gia đình, nhà ở, thƣ tín; hoặc bị xúc phạm một cách bất hợp pháp đến danh
dự và uy tín. (2) Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc pháp luật bảo vệ chống lại
mọi sự can thiệp và xúc phạm nhƣ vậy”. [39]
Pháp luật của nƣớc ta từ khi lập quốc năm 1945 luôn khẳng định một
nguyên tắc nhất quán là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân.
Hiến pháp 1946 [14], ghi nhận tại điều 10 và điều 11 quyền tự do đi lại,
và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và thƣ tín. Tuy nhiên lại chƣa có quy
định trực tiếp về QRT.
Hiến pháp 1959 [15], điều 27, 28 quy định quyền bất khả xâm phạm về
thân thể và bất khả xâm phạm về nhà ở và thƣ tín.
Hiến pháp 1980 [16], ghi nhận tại các điều 69, 70, 71 các quyền công dân
nhƣ quyền bất khả xâm phạm về thân thể, bảo vệ danh dự nhân phẩm, bất khả
xâm phạm về chỗ ở, bí mật thƣ tín điện thoại điện tín.
Hiến pháp 1992 [17], Điều 73 quy định về quyền bất khả xâm phạm về
thƣ tín và chỗ ở nhƣng đã bổ sung thêm quy định về việc khám xét, thu giữ
thƣ tín phải tuân thủ quy định của pháp luật
Hiến pháp 2013[18], thể theo tinh thần của nghị quyết 49 về cải cách tƣ
pháp, các quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc ghi nhận rất đầy đủ và lần
đầu tiên QRT đã đƣợc quy định.
Điều 21 quy định:

1. Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tƣ, bí mật
cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thơng tin về đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đƣợc pháp luật
bảo đảm an tồn.
2. Mọi ngƣời có quyền bí mật thƣ tín, điện thoại, điện tín và các hình
thức trao đổi thơng tin riêng tƣ khác.

13


Khơng ai đƣợc bóc mở, kiểm sốt, thu giữ trái luật thƣ tín, điện thoại, điện tín
và các hình thức trao đổi thông tin riêng tƣ của ngƣời khác.
Nhƣ vậy, mặc dù có khác biệt về mặt từ ngữ, nhƣng có thể khẳng định
rằng Hiến pháp 2013 đã thể chế hoá QRT nhƣ là một QCN, QCD. Quy định
này là một điểm mới so với các bản Hiến pháp trƣớc đây.
Trên cơ sở tiếp thu những quan điểm đóng góp của xã hội và giới chuyên
gia, trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc tiên tiến, Quốc hội đã thông
qua Bộ luật dân sự 2015 với nhiều đổi mới trong đó có sửa đổi về quyền bí
mật đời tƣ. Sửa đổi đầu tiên của Bộ luật dân sự 2015 [4] là về mặt thuật ngữ,
tên điều luật, tên gọi của quyền nhân thân đã đƣợc thay đổi chuyển từ “quyền
bí mật đời tƣ” sang “Quyền về đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình” nhƣ vậy nội dung của quyền đời sống riêng tƣ theo pháp luật Việt Nam
gồm 3 nhóm thơng tin chính là thơng tin về đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình
Cấu trúc của điều luật bao gồm 4 khoản. Khoản 1 quy định về nguyên tắc
chung trong bảo vệ thông tin riêng tƣ, coi thông tin riêng tƣ là bất khả xâm
phạm, Khoản 2 quy định về phƣơng thức, cách thức hợp pháp để tiếp cận,
khai thác, quản lý đối với những thông tin thuộc về đời sống riêng tƣ. Khoản
3 đề cập tới thông tin riêng tƣ đƣợc lƣu trữ dƣới các định dạng số hoá và
truyền thông (quy định trên đƣợc nêu ra nhằm phù hợp với điều kiện xã hội

đƣơng thời khi công nghệ thông tin phát triển đe dọa tới đời sống cá nhân).
Cuối cùng, khoản 4 quy định về QRT trong giao dịch dân sự giữa các bên
trong giao dịch. Cụ thể, Điều 38 BLDS 2015 quy định về quyền về đời sống
riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia đình nhƣ sau:
1. Đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm
phạm và đƣợc pháp luật bảo vệ.

14


2. Việc thu thập, lƣu giữ, sử dụng, công khai thơng tin liên quan đến
đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân phải đƣợc ngƣời đó đồng ý, việc thu thập,
lƣu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải đƣợc
các thành viên gia đình đồng ý, trừ trƣờng hợp luật có quy định khác.
3. Thƣ tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức
trao đổi thơng tin riêng tƣ khác của cá nhân đƣợc bảo đảm an tồn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm sốt, thu giữ thƣ tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện
tử và các hình thức trao đổi thơng tin riêng tƣ khác của ngƣời khác chỉ đƣợc
thực hiện trong trƣờng hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không đƣợc tiết lộ thơng tin về đời sống
riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết đƣợc trong
quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.”
Căn cứ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Quyền bí mật đời tƣ của
Việt Nam trƣớc đây và quyền đối với đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình hiện nay có sự khác biệt nhất định so với QRT theo quan niệm
của một số Quốc gia trên thế giới. Quyền đối với đời sống riêng tƣ theo pháp
luật Việt Nam tập trung vào bảo vệ các thông tin riêng tƣ của cá nhân, hơn thế
nữa quyền bí mật đời tƣ của cá nhân thiên về đƣợc xây dựng theo xu hƣớng
phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập, kiểm soát khai thác của bên thứ ba đối
với thông tin riêng tƣ, thông tin cá nhân. Theo quan niệm của quốc tế, thông

tin cá nhân chỉ là một nội dung của QRT ngồi ra cịn sự riêng tƣ đối với thân
thể, hình ảnh, nơi ở và cơng việc cá nhân. Hơn nữa, QRT theo quan niệm của
quốc tế không chỉ đơn thuần là sự ngăn chặn mà hơn thế đó phải là quyền của
cá nhân trong việc tự do thực hiện các hoạt động, công việc của cá nhân mà
không bị bất kỳ sự can thiệp, tác động từ bên ngoài.

15


Hiện nay, số lƣợng các cơng trình nghiên cứu về QRT tại nƣớc ta chƣa
nhiều, tuy nhiên vẫn có một số tác giả quan tâm nghiên cứu và đƣa ra định
nghĩa về quyền riêng tƣ:
TS. Lê Đình Nghị (Đại học luật Hà Nội) trong luận án tiến sĩ về quyền bí
mật đời tƣ, ơng cho rằng “QRT đƣợc hiểu là quyền đƣợc sống nhƣ mong
muốn của mỗi cá nhân mà không chịu ảnh hƣởng bởi bất kỳ chủ thể nào khác.
Cá nhân có thể sinh hoạt theo sở thích trong một mơi trƣờng và khơng gian
của riêng mình, tự do lựa chọn cách sống, cách sinh hoạt, ăn mặc…” [20].
Nhƣ vậy theo định nghĩa mà TS Lê Đình Nghị đƣa ra thì bản chất của QRT
chính là sự tự do cá nhân, quyền của cá nhân trong việc sinh hoạt theo mong
muốn mà không gặp phải sự cản trở, hạn chế nào.
TS. Thái Thị Tuyết Dung (Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh) thì cho
rằng: “QRT là quyền của cá nhân đƣợc phép giữ kín những thơng tin, tƣ liệu,
dữ liệu gắn liền với cuộc sống riêng tƣ của mình, quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, về nơi ở, về thƣ tín, điện thoại, điện tín và các thông tin điện tử khác
mà không một chủ thể nào có quyền tiếp cận, cơng khai trừ trƣờng hợp đƣợc
chính ngƣời này hoặc bằng quyền định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền”
[38]. Quan điểm của Tiến sĩ Thái Thị Tuyết Dung có nêu ra đƣợc những nội
dung của Quyền riêng tƣ, phù hợp với nhận thức về QRT trên bình diện quốc
tế, tuy nhiên định nghĩa mà bà đƣa ra chỉ mới là sự liệt kê các quyền năng gần
gũi với đời sống riêng tƣ mà chƣa có sự liên kết các quyền năng này qua đó

nêu đƣợc bản chất của QRT.
Nhƣ vậy qua các phân tích trên, có thể thấy rằng từ trƣớc đến nay đã có
nhiều học giả cố gắng đƣa ra đƣợc một định nghĩa thống nhất về QRT nhƣng
chƣa thực sự nêu bật đƣợc đúng bản chất của quyền này. Tuy nhiên, những
quan điểm trên đều ghi nhận những đặc trƣng của QRT.

16


Chúng ta có thể định nghĩa về QRT nhƣ sau: “QRT là quyền bất khả xâm
phạm của cá nhân đối với: thân thể, thơng tin cá nhân, bí mật cá nhân, hình
ảnh, thƣ tín, cơng việc cá nhân. Trong phạm vi khơng gian riêng tƣ của mình,
cá nhân khơng phải chịu bất cứ sự can thiệp, tiếp cận bất hợp pháp đối với các
yếu tố riêng tƣ. Cá nhân có quyền tự do trong khơng gian riêng tƣ của mình.
Cá nhân có thể lựa chọn việc cơng khai hoặc khơng công khai các nội dung
thuộc về đời sống riêng tƣ, lựa chọn thời điểm, nội dung, phƣơng thức của
việc chia sẻ, công khai thông tin thuộc về đời sống riêng tƣ nếu muốn. QRT
chỉ bị hạn chế trong trƣờng hợp mà việc xâm phạm không gian riêng tƣ nhằm
bảo vệ lợi ích chung của xã hội, cộng đồng, hoặc của những ngƣời khác mà
những lợi ích đó quan trọng hơn lợi ích của chủ thể quyền”.
1.2 Nội dung, vai trị và đặc điểm của quyền riêng tƣ trong môi trƣờng
Internet
1.2.1 Khái quát về môi trƣờng Internet
Internet do Advanced Research Project Agency (ARPA) của chính phủ
Hoa Kỳ phát minh năm 1969 với tên gọi ban đầu là ARPANet. Mục đích ban
đầu là tạo ra một mạng cho phép ngƣời dùng máy tính ở các trƣờng đại học có
thể liên kết và giao tiếp với nhau. Ngồi ra nó cịn giúp đảm bảo các hoạt
động vẫn đƣợc diễn ra dù bị tấn công bởi các hoạt động quân sự hoặc các
thảm họa
Từ một mạng lƣới của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đƣợc hình thành từ cuối

thập niên 1960, Internet đã trở thành một mạng lƣới truyền thơng tồn cầu
thiết yếu. Do tính chất xuyên biên giới của nó, Internet khiến cho rất khó,
nhiều khi là khơng thể, xác định đƣợc thơng tin đã đƣợc chuyển đến những ai,
ở những quốc gia nào. Tốc độ và phạm vi truyền tải Internet cũng diễn ra rất
nhanh, vƣợt ra ngồi tầm kiểm sốt của một ngƣời chỉ trong thời gian không
đến một giây [34]

17


Với sự phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay, mạng Internet đã cho phép
hàng trăm triệu ngƣời trên thế giới cùng một lúc truy cập. Khi sử dụng web
bạn có thể truy cập vào rất rất nhiều thông tin khác nhau. Tùy thuộc vào trình
duyệt bạn sử dụng, giao diện xuất hiện website cũng có sự khác biệt. Ở các
phiên bản trình duyệt mới, sẽ có thể hiển thị thêm nhiều “thành phần phụ”
nhƣ hình ảnh động, âm thanh, …
Cách mạng 4.0 phát triển đã đƣa Internet trở thành một thuật ngữ quen
thuộc, một phƣơng tiện truyền thông gắn liền với cuộc sống của con ngƣời.
Nhờ có internet, con ngƣời có thể dễ dàng tìm kiếm thơng tin, cũng nhƣ thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội; hƣớng đến cải thiện, nâng cao đời sống vật chất
cũng nhƣ đời sống tinh thần của con ngƣời.
Internet cho phép bạn dễ dàng kết nối với bạn bè, ngƣời thân thông qua
các mạng xã hội nhƣ facebook, zalo, …Nhờ đó, bạn dễ dàng giao tiếp với mọi
ngƣời ở bất kỳ nơi đâu
Nhƣng cũng chính nhờ những tiện ích nhƣ thế đang đặt ra một vấn đề khá
cơ bản đó là bảo vệ quyền riêng tƣ trong môi trƣờng này. Trong thời đại công
nghệ số hoá phát triển mạnh mẽ nhƣ vũ bão hiện nay thì đặt ra nhiều thách
thức trong việc bảo vệ quyền riêng tƣ.
1.2.2 Nội dung và vai trò của pháp luật về bảo vệ QRT trong môi trƣờng
Internet

1.2.1.1 Nội dung pháp luật về bảo vệ QRT trong môi trƣờng Internet
Pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tƣ ghi nhận
nguyên tắc là mọi cá nhân đƣợc giữ bí mật về thơng tin của mình, xem đó là
quyền nhân thân gắn liền với cá nhân.
Mục đích cốt lõi của bảo vệ QRT để tôn trọng, bảo vệ cái “riêng” trong
cái “chung”, cụ thể ở đây là những đặc tính cá biệt và khơng gian, lối sống

18


riêng tƣ của cá nhân trong cộng đồng. Do đó, hạt nhân để xác lập các quyền,
nghĩa vụ của cá nhân trong những vấn đề riêng tƣ chính là quyền tự quyết
định của cá nhân đối với nhƣng thông tin về bản thân mình. Từ cách tiếp cận
đó, có thể xác định những nội dung cụ thể của pháp luật về quyền về sự riêng
tƣ nhƣ sau:
Thứ nhất: Quy định về quyền đƣợc biết
Quyền đƣợc biết là quyền của cá nhân, với tƣ cách chủ sở hữu những
thông tin về bản thân mình, đƣợc biết những thơng tin đó đã, đang nằm ở đâu
và đƣợc sử dụng bởi ai, nhằm mục đích gì? Quyền này là tiền đề để thực hiện
các quyền tiếp theo về đời sống riêng tƣ. Vì thế, pháp luật cần có quy định cụ
thể về những vấn đề này
Thứ hai: Các quy định về quyền đồng ý
Quyền đồng ý là quyền đƣợc biểu đạt sự nhất trí hay khơng nhất trí,
bao gồm cả sự thay đổi quyết định có liên quan đến đời tƣ của mình. Pháp
luật cũng cần có quy định về việc đó. Nguyên tắc chung ở đây là pháp luật
cần đề cao, tôn trọng quyền quyết định của cá nhân đối với thông tin về đời tƣ
của họ; thông tin cá nhân càng quan trọng thì cách thức, hình thức bảo vệ
càng phải chặt chẽ, rõ ràng hơn. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng, quyền đồng ý của
cá nhân không phải là tuyệt đối; trong những trƣờng hợp, ví dụ nhƣ vì mục
đích an ninh quốc gia, thơng tin cá nhân vẫn có thể đƣợc trƣng dụng cho dù cá

nhân đó có muốn hay không. Trong luật nhân quyền, đây đƣợc gọi là vấn đề
giới hạn quyền. Vấn đề này cũng cần đƣợc quy định rõ trong pháp luật.
Thứ ba: Các quy định về quyền đƣợc u cầu bảo vệ thơng tin bí mật
cá nhân
Đây là một quyền rất quan trọng, thể hiện ở việc cá nhân chủ thể quyền
có thể yêu cầu những chủ thể có liên quan phải thực hiện các hành vi (hành
động hoặc không hành động) để bảo vệ những thơng tin về đời tƣ của mình

19


phù hợp với pháp luật, khi phát hiện nguy cơ thơng tin về đời tƣ của mình
đang hoặc có thể bị xâm hại. Vấn đề này cũng thƣờng đƣợc quy định rõ ràng
trong pháp luật của các quốc gia.
Thứ tư: Quy định về quyền khiếu nại, khiếu kiện và bồi thƣờng thiệt
hại.
Quyền này nói đến khả năng của chủ thể quyền, trên cơ sở pháp luật,
tiến hành khiếu nại, tố cáo chủ thể vi phạm quyền riêng tƣ của mình, khi nhận
thấy thông tin về đời sống riêng tƣ của mình bị xâm phạm trái pháp luật. Đây
cũng là vấn đề đƣợc quy định từ lâu trong pháp luật của các quốc gia.
Thứ năm: Quy định về quyền truy cập vào thơng tin cá nhân của mình
và sửa chữa, cải chính, xóa bỏ, hủy bỏ thơng tin cá nhân.
Chủ thể của quyền có quyền tiếp cận những thơng tin về đời tƣ của
mình một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Các chủ thể mà đang sử dụng
thông tin về ngƣời khác phải cung cấp cho chủ thể quyền những thơng tin về
họ mà mình đang nắm giữ, trừ khi những thơng tin cá nhân đó bị hạn chế
hoặc cấm theo quy định của pháp luật. Chủ thể của quyền cũng có quyền sửa
chữa, u cầu sửa chữa, đính chính các thông tin cá nhân sai lệch và cao hơn
là u cầu hủy bỏ thơng tin cá nhân đó. Pháp luật cần quy định một cách rõ
ràng về vấn đề này, nhằm ràng buộc những chủ thể đang thu thập và sử dụng

thông tin cá nhân của công dân, trong đó bao gồm các cơ quan nhà nƣớc.
1.2.1.2 Vai trị của pháp luật về bảo vệ QRT trong môi trƣờng Internet
Là một quyền con ngƣời cơ bản, bảo vệ QRT có ý nghĩa đặc biệt với
mỗi cá nhân và với tồn xã hội. Tuy nhiên, với tính chất là một quyền con
ngƣời, quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tƣ cần phải đƣợc ghi nhận
và bảo vệ bằng pháp luật. Ở đây, pháp luật có vai trị là cơng cụ hiện thực hố
những nhu cầu, lợi ích chính đáng của con ngƣời vào thực tế cuộc sống

20


Trong bối cảnh ở Việt Nam, vai trò của pháp luật với việc bảo vệ QRT
thể hiện cụ thể qua những khía cạnh sau đây:
Thứ nhất: Pháp luật thể chế hóa chủ trƣơng, chính sách của Đảng
Cộng sản về quyền con ngƣời nói chung, trong đó có quyền bất khả xâm
phạm về đời sống riêng tƣ thành các quy tắc cƣ xử có tính bắt buộc với mọi
chủ thể trong xã hội
Trên cơ sở đƣờng lối của Đảng Cộng sản, Hiến pháp năm 2013 đã có
nhiều sửa đổi, bổ sung chế định quyền con ngƣời, quyền cơng dân; trong đó
có những quy định mới về nội hàm của quyền riêng tƣ: “Mọi ngƣời có quyền
bất khả xâm phạm về đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân và bí mật gia đình, có
quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình”. Quy định này cụ thể và tồn diện
hơn so với quy định về quyền riêng tƣ trong Hiến pháp năm 1992 (Hiến pháp
1992 chỉ nói đến quyền khơng bị xâm phạm về chỗ ở, thƣ tín, điện thoại, điện
tín, khơng nói đến quyền về sự riêng tƣ theo nghĩa rộng)
Thứ hai: Pháp luật là công cụ để bảo vệ quyền về sự riêng tƣ của mỗi
cá nhân trƣớc mọi sự xâm phạm trái phép, đồng thời cũng là cơ sở để nhân
dân giám sát việc các cơ quan nhà nƣớc thực thi trách nhiệm của mình trong
việc bảo đảm quyền này của ngƣời dân.
Một trong những yêu cầu quan trọng nhất dẫn đến sự ra đời của các quy

định pháp luật về bảo vệ quyền về sự riêng tƣ (mà qua đó cũng thể hiện vai
trị cơ bản của pháp luật về bảo vệ quyền này) đó là nhằm bảo vệ cá nhân
trƣớc những hành vi xâm phạm đời tƣ của rất nhiều chủ thể khác nhau, trong
đó bao gồm các cơ quan và quan chức nhà nƣớc. Đời sống riêng tƣ là khái
niệm rộng, bao trùm hầu hết lĩnh vực và hoạt động của con ngƣời, vì thế rất
dễ bị tuỳ tiện xâm phạm. Vì thế, pháp luật, với tính chất là đại lƣợng cơng
bằng, là cơng cụ để thực thi công lý, là không thể thiếu và đƣợc coi là tấm lá

21


×