Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3a2 trường tiểu học thị trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.5 KB, 26 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT

Họ và tên

1 Đặng Thị Lê

Nơi cơng tác
Trình độ Tỷ lệ (%) đóng
Ngày tháng
Chức
Ghi
(hoặc nơi
chun góp vào việc tạo
năm sinh
danh
chú
thường trú)
mơn
ra sáng kiến
Trường Tiểu
100%
10/02/1988 học Thị Trấn Giáo viên Đại học


Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn kĩ
năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 - trường Tiểu học Thị Trấn
- Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Trường Tiểu học Thị Trấn
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ ngày 20 tháng 8
năm 2019 đến tháng 7 năm 2020.
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Bản chất của sáng kiến là đưa ra các biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt
dang bài viết đoạn văn lớp 3. Tạo được khơng khí sơi nổi, gây hứng thú, đam mê
học văn của học sinh. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng phát
triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Trong đó sáng kiến đã chỉnh sửa bổ sung
phương pháp rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh bằng cách tập chung vào kĩ
năng quan sát, tìm ý và kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so
sánh vào viết văn. Đồng thời đổi mở rộng vốn từ cho học sinh thông qua các bài
tập đọc, các tác phẩm văn học, thông qua vốn hiểu biết hàng ngày kết hợp với hoạt
động ngoài giừ lên lớp để giúp học sinh có các kĩ năng cần thiết khi viết đoạn văn.
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Cơ sở vật chất: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:


Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này chúng tôi nhận thấy:
Đối với giáo viên biết sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh; có thêm kinh nghiệm rèn viết
văn cho học sinh lớp 3.
Đối với học sinh chất lượng tập làm văn nói riêng và mơn Tiếng việt nói
chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể : Kĩ năng làm văn của học sinh
được nâng cao rõ rệt; bài viết của học sinh đã có bố cục chặt chẽ, trình tự diễn đạt

rõ ràng, mạch lạc. Học sinh hoàn thành tốt bài viết ở lớp; biết diễn đạt ý hay; bài văn
sinh động hơn, phong phú hơn, sáng tạo hơn. Giờ học diễn ra nhẹ nhàng hơn. Khơng
khí tiết học sơi nổi, chất lượng giờ học đảm bảo.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tam Đường, ngày tháng năm 2020
Người nộp đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đặng Thị Lê


BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Đồng tác giả:
Họ và tên: Đặng Thị Lê
Trình độ văn hóa 12/12; Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn
Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy lớp 3A2: 32 học sinh
2. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học
sinh lớp 3A2 - trường Tiểu học Thị Trấn
3. Tính mới
Tạo hứng thú học tập cho học sinh thơng qua các hình thức như:
Những bài văn hay được đọc trên phát thanh măng non, báo tường, góc
Tiếng Việt...; đổi mới cách ra đề kết hợp đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Học sinh biết sử dụng tổng hợp các kĩ năng cần thiết khi viết đoạn
văn từ xác định đúng giới hạn đề bài, tập trung vào quan sát tìm đúng ý
trọng tâm, diễn đạt ý trọn vẹn, sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá,
so sánh trong khi viết đoạn văn.

Làm phong phú vốn từ cho học sinh thơng qua tác phẩm văn học,
hoạt động ngồi giờ lên lớp kết hợp với vốn hiểu về cuộc sống, thói quen
đọc sách của học sinh.
2. Hiệu quả sáng kiến mang lại
a. Hiệu quả kinh tế: Qua nghiên cứu áp dụng các giải pháp của sáng kiến
tơi nhận thấy có các hiệu quả cụ thể như sau:
Khi thực hiện các giải pháp trên học sinh có hứng thú học tập. Giáo viên tiết
kiệm được thời gian và học sinh tiết kiện chi phí mua các loại sách tham khảo như:
Trước khi thực hiện sáng kiến học sinh thường mua những quyển sách ( những bài
văn mẫu lớp 3, những bài tập làm văn lớp 3, 4, 5; rèn kĩ năng tập làm văn cho học
sinh lớp 3) với tổng số tiền là 85 000đ. Sau khi thực hiện sáng kiến hầu như học


sinh không cần phải mua sách tham khảo như trước.
b. Hiệu quả kỹ thuật: Khi áp dụng sáng kiến các chỉ tiêu kĩ thuật trong dạy
và học tập làm văn ở trường Tiểu học Thị Trấn đã có những chuyển biến tích cực
và đem lại hiệu quả cao cụ thể như:
Giải pháp 1: Học sinh đã hứng thú, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt
động học tập. Học sinh phát triển được năng lực, phẩm chất của mình.
Giải pháp 2: Học sinh có kĩ năng viết đoạn tốt hơn. Các em đã biết viết đoạn
văn theo đúng giới hạn đề bài ra; biết quan sát tìm ý đúng; sử dụng từ, câu phù
hợp với văn cảnh. Các em đã biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật để bài văn hay
và sinh động hơn. Học sinh hoàn thành tốt bài viết. Bài văn sinh động hơn, phong phú
hơn, sáng tạo hơn.
Giải pháp 3: Thông qua vốn hiểu biết về cuộc sống hàng ngày, hoạt động
ngoại khóa, học sinh viết văn có cảm súc hơn, làm văn sát với thực tế hơn.
Chất lượng làm văn của học sinh được nâng lên, cụ thể như sau:

Đánh giá


Trước khi áp
dụng sáng
kiến

Tổng
số
học
sinh

32

Số học
sinh làm
văn hay

2

Sau khi áp
dụng sáng
10
32
kiến
c. Hiệu quả về mặt xã hội

Số học
Số học
Tỷ lệ sinh bước Tỷ lệ
sinh
Tỷ lệ
%

đầu biết
%
chưa biết %
làm văn
làm văn

6,3

25

78

5

15,7

31

22

69

0

0

Lợi ích đến q trình giáo dục, công tác
Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này đã bồi dưỡng, vun đắp cho học sinh
biết dùng lời hay, ý đẹp trong diễn đạt ý. Các em thêm u thích mơn học, u cái
đẹp, tự hào về truyền thống, ngôn ngữ, cảnh đẹp qua hương đất nước. Học sinh có

ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Nhất là các em đã trở nên mạnh dạn,
tự tin hơn khi nói và viếttrong học tập và cuộc sống.


Tác động xã hội : Khối 3 đã tham gia giao lưu học sinh có năng
khiếu Tiếng Việt cấp trường và đạt 6 em đạt giải; 3 em tham gia viết thư
quốc tế UPU lần thứ 51; 10 em tham gia cuộc thi sáng tác khẩu hiệu An
tồn Giao thơng do phát động … đã góp phần tham gia các hoạt động xã
hội của các em.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến đã được vận dụng có hiệu quả trong giảng dạy tập làm văn tại lớp
3A2 trường Tiểu học Thị Trấn. Qua các biện pháp tôi thực hiện nêu trên, học sinh
biết diễn đạt, dùng từ chính xác, viết các câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Giờ học
sôi nổi, các em chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Chất
lượng làm văn được nâng lên. Sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học
và xây dựng nền tảng vững chắc khi học sinh tiếp tục học lên các lớp trên. Vì vậy
sáng kiến này có thể áp dụng tại khối lớp 3 của các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện .
Tác giả

Đặng Thị Lê


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
Một kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh
lớp 3A2 - Trường Tiểu học Thị Trấn


Tác giả: Đặng Thị Lê
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên sáng kiến:........................................................................................
2. Tác giả/Đồng tác giả (Tối đa không quá 03 người):
Họ và tên: ...................................................................................................
Năm sinh: ...................................................................................................
Nơi thường trú: ..........................................................................................
Trình độ chun mơn:.................................................................................
Chức vụ cơng tác: ......................................................................................
Nơi làm việc: .............................................................................................
Điện thoại: .................................................................................................

ngày
tháng
năm
2020
Tỷ lệ đóng góp Tam
tạo raĐường,
sáng kiến:
…….%
(đối6 với
sáng
kiến đồng tác giả
I. THƠNG TIN CHUNG



1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học
sinh lớp 3A2 - trường Tiểu học Thị Trấn.
2. Tác giả
Họ và tên: Đặng Thị Lê
Năm sinh: 10/02/1988
Nơi thường trú: Thị Trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn
Điện thoại: 0386 777 521
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:100%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 8 năm 2019 đến tháng 6
năm 2020
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị Trấn
Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị Trấn - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
1.1. Sự cần thiết

Ở trường tiểu học, môn Tiếng Việt cung cấp ngôn ngữ, xây dựng nền tảng
ban đầu và là công cụ để học các môn khác. Môn Tiếng Việt hình thành cho học
sinh 4 kĩ năng nghe - nói - đọc - viết. Nếu như phân môn Tập đọc rèn cho học sinh
kĩ năng đọc, hiểu văn bản; phân mơn Chính tả rèn cho học sinh nghe, viết văn bản;
phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nghe - nói - viết thì
phân mơn Tập làm văn rèn cho học sinh 4 kĩ năng nghe - nói - đọc - viết. Phân
mơn Tập làm văn có tính chất tồn diện, tổng hơp, sáng tạo. Đối với cả giáo viên



và học sinh môn Tập làm văn là một môn học khó, là kết quả lĩnh hội kiến thức
Tiếng Việt. Để nói, viết được bài văn đúng, bài văn hay người học cần biết áp
dụng các kiến thức tổng hợp từ Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu.
Nhiệm vụ chủ yếu của phân môn Tập làm văn là sau q trình luyện tập lâu dài, có
ý thức đã rèn luyện học sinh kĩ năng sản sinh ra ngơn bản nói và ngơn bản viết với
phong cách riêng của mình. Thơng qua các bài tập phong phú, đa dạng, học sinh
được cung cấp kiến thức về cách làm bài và làm các bài tập (nói, viết) xây dựng
các loại văn bản và các bộ phận cấu thành văn bản. Qua đó góp phần thực hiện hóa
mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy và học tiếng Việt là dạy cho học sinh sử
dụng tiếng Việt trong học tập và trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Năm học 2019 - 2020, tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 3A2
tại trường Tiểu học Thị trấn. Trường đóng trên địa bàn tương đối thuận lợi về điều
kiện kinh tế xã hội. Trường có 32 lớp = 885 học sinh; 51 cán bộ giáo viên nhân
viên. Có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Khối 3 có 6 lớp = 181 học
sinh, riêng lớp 3A2 có tổng là 32 học sinh trong đó có 11 học sinh dân tộc chiếm
33,2%, khả năng sử dụng từ diễn đạt ý còn hạn chế.
Trong giảng dạy Tập làm văn tại trường Tiểu học Thị Trấn tôi gặp được
những thuận lợi nhất định như: Đội ngũ giáo viên có trình độ năng lực và tinh thần
trách nhiệm trong giảng dạy. Cơ sở vật chất đảm bảo. Một số em có nhận thức
tương đối nhanh. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con cái. Bên
cạnh những thuận lợi tơi cịn gặp một số khó khăn sau: Tổng số học sinh của lớp
chủ nhiều tương đối đơng; trình độ nhận thức của học sinh khơng đồng đều; việc
giảng dạy của giáo viên cịn máy móc, áp đặt dẫn đến hiệu quả việc dạy và học
chưa cao: các em chỉ viết được những câu văn đơn giản, thường viết có sự lặp lại,
khả năng diễn đạt yếu. Đoạn viết, bài viết chưa rõ những hình ảnh sinh động, sáng
tạo mà chủ yếu theo khn mẫu, ít cảm xúc riêng. Là giáo viên đứng lớp nhiều
năm, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để học sinh yêu thích khi học viết đoạn văn?
Làm thế nào để học sinh có bài hay, sinh động mang đậm tính cách riêng. Xuất
phát từ những lý do cơ bản trên, tôi lựa chọn sáng kiến “Một số kinh nghiệm rèn

kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 - trường Tiểu học Thị Trấn.”


1.2. Mục đích
Nhằm tạo niềm say mê hứng thú học viết đoạn văn cho học sinh. Rèn các kĩ
năng khi viết đoạn văn. Mở rộng vốn từ cho học sinh. Nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy viết đoạn văn nói riêng, phân mơn Tập làm văn nói chung nói chung.
2. Phạm vi triển khai thực hiện: 32 học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thị
Trấn
3. Mô tả sáng kiến
a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Để giúp học sinh viết được đoạn văn cho học sinh khi chưa áp dụng sáng
kiến tôi thường sử dụng các giải pháp sau:
Giải pháp 1: Dạy học sinh viết đoạn văn theo đúng quy trình
Bước 1: Tìm hiểu phân tích đề bài
Bước 2: Học sinh thực hành luyện nói, viết theo câu hỏi gợi ý.
Bước 3. Đánh giá kết quả thực hành ở lớp, hướng dẫn thực hành ở nhà.
Ưu điểm: Với giải pháp này học sinh đa phần nắm được nội dung cốt lõi yêu
cầu viết đoạn văn. Học sinh bước đầu hiểu và thực hiện viết văn theo đúng yêu
cầu đề bài.
Nhược điểm: Học sinh làm bài còn máy móc. Bài văn của các em chỉ ở dạng
trả lời câu hỏi gợi ý; bài văn rời rạc, thiếu sự liên kết.
Nguyên nhân của hạn chế: Do giáo viên chưa biết khơi gợi cho học sinh sự
hứng thú trong tiết học, học sinh chưa tích cực, chủ động, sáng tạo tiếp thu kiến
thức. Vốn từ của học sinh còn hạn hẹp, đoạn văn khơ khan, mang tính chất liệt kê,
lắp ghép.
Sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp 9mới: Cần tạo hứng thú cho học sinh
trong giờ học Tập làm văn. Cần mở rộng vốn từ cho học sinh.
Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh
Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài.



Kĩ năng 2: Viết đúng chính tả.
Kĩ năng 3: Sử dụng từ đúng, viết câu đúng, viết câu hay, trình bày bài.
Ưu điểm: Học sinh viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu, trình bày
đúng thể thức văn; viết đúng chính tả, bước đầu biết sử dụng từ phù hợp,
diễn đạt câu đủ ý.
Nhược điểm: Học sinh chưa có kĩ năng quan sát và tìm ý; bài văn chưa có
nét riêng, độc đáo. Đồng thời hạn chế sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa để
mơ tả kể lại.
Ngun nhân: Giáo viên chưa chú trọng rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh.
Sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới: Cần giúp học sinh nắm vững,
thực hành tốt và vận dụng sáng tạo các kĩ năng khi viết văn.
Giải pháp 3: Rèn kĩ năng viết đoạn văn thông qua các tài liệu tham khảo.
Sau khi đánh giá bài viết của học sinh trên lớp, giáo viên và học sinh cùng
đọc và phân tích những bài văn mẫu, câu văn hay để bồi dưỡng thêm khả năng
dùng từ, diễn đạt ý cho bài văn thêm hay và sinh động hơn.
Ưu điểm: Học sinh được mở rộng kiến thức làm văn thông qua các bài văn
hay, các bài văn đạt giải cao.
Nhược điểm: Học sinh chỉ bắt chước lời văn, câu văn trong các bài văn mẫu
dẫn đến câu văn chưa phù hợp với văn cảnh mà học sinh muốn diễn đạt.
Nguyên nhân: Giáo viên chưa hướng dẫn học sinh vận dụng câu văn hay
trong bài văn. Học sinh vận dụng máy móc chưa sáng tạo. Chưa tích hợp vốn hiểu
biết cuộc sống hàng ngày và các hoạt động ngoài giờ lên lớp vào dạy tập làm văn
cho các em.
Sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới: Giúp học sinh biết vận dụng linh
hoạt sáng tạo vốn hiểu biết cuộc sống vào làm văn.
Việc sử dụng giải pháp cũ tỉ lệ học sinh biết viết văn hay còn hạn chế dựa
vào kết quả khảo sát đầu năm như sau:



Số học

Số học
Tổng số
Lớp

học
sinh

3A2

sinh viết

Tỷ lệ

đoạn văn

%

hay

32

2

sinh bước
đầu biết
viết đoạn


Số học
Tỷ lệ

sinh chưa

Tỷ lệ

%

biết viết

%

đoạn văn

văn
6,3

25

78

5

15,7

b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
* Tính mới
Tạo hứng thú học tập cho học sinh thơng qua các hình thức như:
Những bài văn hay được đọc trên phát thanh măng non, báo tường, góc

Tiếng Việt...; đổi mới cách ra đề kết hợp đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Học sinh biết sử dụng tổng hợp các kĩ năng cần thiết khi viết đoạn
văn từ xác định đúng giới hạn đề bài, tập trung vào quan sát tìm đúng ý
trọng tâm, diễn đạt ý trọn vẹn, sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá,
so sánh trong khi viết đoạn văn.
Làm phong phú vốn từ cho học sinh thông qua tác phẩm văn học,
hoạt động ngoài giờ lên lớp kết hợp với vốn hiểu về cuộc sống, thói quen
đọc sách của học sinh.
* Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
Giải pháp cũ

Giải pháp mới

Giải pháp 1: Dậy phân môn

Giải pháp 1: Tạo niềm say mê

Tập làm văn theo đúng quy trình

khám phá kiến thức, tạo khơng khí

Bước 1: Tìm hiểu phân tích đề bài

vui vẻ, sơi động, hào hứng trong tiết

Bước 2: Học sinh thực hành luyện nói,
viết theo câu hỏi gợi ý.
Bước 3. Đánh giá kết quả thực hành ở
lớp, hướng dẫn thực hành ở nhà.


học.
Bài văn hay của học sinh được đọc
trên hệ thống phát thanh măng non,
báo tường, treo trên góc Tiếng Việt;
thay đổi cách ra đề kết hợp với đổi


mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất
của học sinh.
Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng

Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng

làm bài Tập làm văn cho học sinh

làm bài Tập làm văn cho học sinh

Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài.

Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài.

Kĩ năng 2: Viết đúng chính tả.

Kĩ năng 2: Kĩ năng quan sát và tìm ý.

Kĩ năng 3: Sử dụng từ đúng, viết câu Kĩ năng 3: Viết đoạn văn
đúng, viết câu hay, trình bày bài.


Kĩ năng 4: Sử dụng các biện pháp
nghệ thuật khi viết văn.

Giải pháp 3: Rèn kĩ năng làm

Giải pháp 3: Làm giàu vốn từ

văn cho học sinh thông qua các tài liệu cho học sinh.
tham khảo.

Mở rộng vốn từ thông qua các

Giáo viên và học sinh đọc bài mẫu

bài tập đọc, thơng qua hiểu biết về

Phân tích bài văn mẫu, câu văn hay

cuộc sống hàng ngày, thông qua hoạt
động ngồi giờ lên lớp. Đồng thời tạo
thói quen đọc sách cho học sinh.

*Các giải pháp mới áp dụng
Giải pháp 1: Tạo niềm say mê khám phá kiến thức, tạo không khí vui
vẻ, sơi động, hào hứng trong tiết học.
Điểm mới: Sau mỗi tiết học, những bài văn hay của học sinh được đọc trên
hệ thống phát thanh măng non của trường, đăng trên webstile, trưng bày trên góc
học tập cuối lớp. Đồng thời đổi mới cách ra đề và dạy học theo định hướng phát
triển phẩm chất năng lực cũng là cách tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Cách thức thực hiện giải pháp

Để tiết học diễn ra nhẹ nhàng; học sinh tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức;
giáo viên có cảm hứng, say mê trong giờ dạy tôi thường làm như sau:
Với mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra tính lợi ích
của một nội dung nào đó. Chẳng hạn, sự cần thiết của dấu chấm sẽ được làm rõ khi


chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của hai câu: Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ
sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lấm tấm mồ hơi. Với câu (Chú lính bước
vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ
hôi.)
Tôi thường chọn những bài văn hay của học sinh để đăng trên bài phát thanh
Măng Non, trang webstile của trường, trưng bày trên báo tường, góc Tiếng Việt
của lớp để khuyến khích học sinh đọc và phân tích cái hay trong những bài viết,
bài thơ, câu chuyện đó. Giúp học sinh đặt câu hỏi tại sao các bạn viết được? Mình
viết có được khơng? Nếu có bài được đăng, em sẽ cảm thấy thế nào? Muốn viết bài
được đăng, chúng ta phải làm gì?... Trong trường hợp khác, khi bài viết của các em
chưa đủ tốt để đăng trên webstile, phát thanh Măng Non, tôi xuất bản dạng báo
tường, trưng bày góc Tiếng Việt. Với mỗi bài được đăng cộng với nhận xét tích cực
từ giáo viên, sẽ là nguồn động lực cực lớn tạo ra hứng thú cho các em.
Thay đổi cách thức ra đề cũng là một trong những cách khơi dạy
nguồn cảm hứng trong hoc sinh. Chẳng hạn: Tuổi thơ em gắn liền với những
cảnh đẹp của q hương. Một dịng sơng với những cánh buồm nâu rợp rờn
trong nắng sớm. Một cánh đồng xanh mướt thẳng cánh cò bay....Em hãy viết
đoạn văn kể về cảnh đẹp ở quê hương em.
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực của học sinh. Thay vì dạy theo trình tự: Đọc đề bài, tìm hiểu đề bài,
đọc gợi ý, trả lời câu hỏi miệng, viết thành đoạn văn, sửa bài thì tơi có thể đưa ra
nội dung, học sinh nêu suy nghĩ của mình ( kể về cái gì, kể như thế nào...), tổ chức
cho học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày trước lớp. Sau đó giáo viên mới đưa
ra yêu cầu học sinh viết đoạn văn. Chẳng hạn: Với bài kể về người hàng xóm, tơi

đưa ra chủ đề Người hàng xóm, học sinh suy nghĩ kể những gì về người hàng xóm
( tuổi, nghề nghiệp, ngoại hình, cơng việc...); giáo viên bổ sung; học sinh thảo luận
theo nhóm đơi, trình bày trước lớp; giáo viên đưa ra đề văn: hãy viết đoạn văn
ngắn kể về người hàng xóm mà em yêu quý, học sinh phân tích đề bài và viết đoạn
văn.


Ngồi ra, trong mỗi giờ học tơi thường tạo cho học sinh khơng khí thoải mái,
mạnh dạn tự tin khi thảo luận, đàm thoại một cách tự nhiên đúng chủ điểm trọng
tâm của bài học. Từ đó rèn cho học sinh khả năng diễn đạt những ý kiến theo lối
suy nghĩ, cảm xúc của mình, thể hiện thái độ yêu ghét, trân trọng, thẳn thắn phê
phán… qua đó phát triển được năng lực, phẩm chất của học sinh. Giáo viên tạo cho
học sinh nhiều cơ hội thực hành, luyện tập, không quá nặng về lý thuyết như
phương pháp dạy học truyền thống. Do vậy học sinh hào hứng tham gia vào các
hoạt động học tập, tích cực, sáng tạo trong làm văn. Thực hiện được biện pháp trên
là giáo viên đã thành công một phần trong phương pháp đổi mới dạy học theo
hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Các em trở nên mạnh dạn tự tin
và có nhiều hứng thú trong học tập.
Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh
Điểm mới: Học sinh biết sử dụng tổng hợp các kĩ năng cần thiết trong khi viết
đoạn văn từ xác định đúng giới hạn đề bài, tập trung vào quan sát tìm đúng ý trọng
tâm, diễn đạt ý trọn vẹn, sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá, so sánh trong khi
viết đoạn văn.
Cách thức thực hiện giải pháp
Với giải pháp này trong bất kể tiết tập làm văn nào giáo viên thường phải chi
tiết, tỉ mỉ hướng dẫn các em từng kĩ năng cơ bản và cần thiết. Bởi thông thường nhiều
giáo viên chỉ chú trọng vào yêu cầu chính của tiết học mà dẫn tới một số lỗi cơ bản
của học sinh khi làm văn như: sử dụng từ ngữ bị lặp đi lặp lại nhiều lần, câu văn chưa
diễn đạt đủ ý, lủng củng, thiếu ý, có khi viết tràn lan ra khỏi yêu cầu bài….Với từng kĩ
năng tơi thường làm như sau:

Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài.
Bước 1: Các em đọc và gạch dưới các từ nêu yêu cầu trọng tâm của đề bài
Ví dụ như: Hãy viết đoạn văn ngắn ( từ 7 đến 10 câu) kể về một buổi biểu
diễn nghệ thuật mà em được xem.


Bước 2: Nắm chắc yêu cầu đề bài. (Viết, kể về cái gì? Vật, sự vật, chuyện
kể... đó diễn biến ra sao?)
Chẳng hạn với đề văn kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em được xem.
Buổi biểu diễn nghệ thuật bao gồm những buổi như thế nào ( Múa, ca nhạc, xiếc...)
và thời gian, địa điểm diễn buổi diễn như thế nào? Buổi diễn có những tiết mục gì?
Tiết mục nào là đặc sắc nhất?
Khi học sinh đã năm được giới hạn của đề bài ra giáo viên nhắc nhở các em
không kể, không viết tràn lan sang nội dung khác từ đó bài văn của các em có
trọng tâm, có chủ đề đúng với yêu cầu.
Kĩ năng 2: Kĩ năng quan sát và tìm ý.
Để viết được một đoạn văn, bài văn hay thì học sinh phải có kĩ năng quan
sát. Học sinh phải biết cách quan sát và chọn lọc chi tiết cần quan sát. Việc quan
sát chi tiết, tinh tế sẽ tạo nên bài văn hay, độc đáo, mang phong cách riêng của
người viết. Với mỗi tiết viết đoạn văn tôi thường yêu cầu học sinh về nhà quan sát
các sự vật định kể về những đặc điểm bên ngoài, theo dõi các sắc thái, tình cảm,
trạng thái của sự vật, vận dụng tìm các từ ngữ để diễn đạt phù hợp cụ thể như sau:
Có nhiều cách quan sát: Nhìn bằng mắt ( Nhìn từ xa đến gần, từ trên xuống
dưới); bằng tai: Nghe tiếng động của sự vật đang quan sát ví dụ: tiếng gió, tiếng
nước chảy, tiếng chim hót, tiếng xe; bằng mũi: hương thơm đậm, thoang thoảng
hương thơm.... hoặc quan sát bằng xúc giác để biết nhiệt độ của vật, sự vật (nóng,
lạnh). Tuỳ thuộc vào đối tượng quan sát, mục đích quan sát mà giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh lựa chọn cách quan sát hay kết hợp các cách quan sát cho phù
hợp.
Ví dụ: quan sát về ngơi trường ta có thể quan sát bằng mắt, quan sát từ xa tới

gần, quan sát từ cụ thể đến chi tiết. Hay khi quan sát về lồi hoa ta có thể quan sát
bằng mắt để nhận biết hình dáng, màu sắc; quan sát bằng mũi để phân biệt mùi
hương của lồi hoa ấy.
Tìm ý:


Sau khi quan sát mọi sự vật hoặc một sự vật theo đề bài cho rồi ghi từng ý
quan sát được bằng cách gạch đầu dòng mỗi ý hoặc vẽ sơ đồ quan sát. Sau đó các
em vận dụng từ ngữ để diễn đã học để diễn đạt ý cần quan sát
Ví dụ: Kể về người hàng xóm.
Quan sát- tìm ý: Bác Năm, thợ xây, năm nay bác bốn mươi lăm tuổi. Da bác
ngăm đen, khoẻ mạnh. Tay chân bác: gân guốc, cuồn cuộn bắp thịt.
Khoảng 25 30 tuổi

Mến yêu,
thương u

Nơng dân,
cơng nhân, …

Bác Năm

u q, kính
trọng….

Ngoại hình
Thân hình cao
to vạm vỡ,
nhỏ nhắn xinh
xắn, mập

mạp….

Bận rộn, tất
bật, vất vả…..

Da trắng
hồng, ngăm
đen…

Mái tóc,
khn mặt, nụ
cười…...

Sau khi học sinh tìm ý theo sơ đồ tôi cho học sinh nối tiếp nêu đoạn văn theo
ý của mình. Giáo viên sửa lỗi cho học sinh.
Ví dụ: Câu nói về tuổi có thể nói như sau: Bác khoảng 30 tuổi.Giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh viết thành: Năm nay bác 30 tuổi hay Tuy đã 30 tuổi nhưng
chơng bác vẫn cịn trẻ hoặc Năm nay bác đã ngoài 30 tuổi nhưng thân thể tráng
kiện.
Kĩ năng 3: Viết đoạn văn
Tôi thường hướng dẫn học sinh viết đoạn văn theo hai cách quy nạp hoặc
diễn dịch. Yêu cầu học sinh viết những điều quan sát được thành đoạn văn. Trình
bày theo đúng thể thức đoạn văn. Mỗi đoạn văn phải có mở đoạn, triển khai đoạn,
kết đoạn. Phần mở đoạn có thể giới thiệu sự vật, sự việc định kể hoặc giới thiệu


gián tiếp thông qua một bài hát hay một khổ thơ.
Ví dụ: Khi kể về cảnh đẹp quê hương học sinh có thể mở đoạn bằng cách:
Em sinh ra và lớn lên ở Lai Châu. Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp nhưng em
là cảnh cánh đồng lúa chín. Cũng có thể mở bài gián tiếp như:

Quê hương là gì hả mẹ?
Mà thầy cơ dạy phải u nhiều
Q hương là gì hả mẹ?
Mà ai đi xa cũng nhớ nhiều
Những câu thơ trên chứa đựng một tình cảm lớn lao đối với q hương của
mỗi người. Đó chính là nơi ta được sinh ra và lớn lên. Nó chở che ta qua những
ngày thơ bé và luôn là chỗ dừng chân cho những người con xa quê.
Phần triển khai đoạn cần nêu nổi bật lên những điều quan sát được, nhìn
thấy được. Đoạn văn khơng q nan mam nhưng cũng không được liệt kê các sự
việc. Giáo viên hướng dẫn học sinh có thể liên kết các câu bằng các cặp từ nối
như: vì - thế, do - nên ... hoặc sử dụng các câu văn, từ ngữ miêu tả để nối ý giữa
các câu.
Ví dụ: Bác Năm hàng xóm nhà em là thợ xây lành nghề. Bác đã bốn mươi
lăm tuổi nhưng thân thể tráng kiện. Da bác ngăm ngăm đen, bắp thịt ở tay chân nổi
cuồn cuộn, nom gân guốc và khoẻ mạnh.
Phần kết đoạn chính là phần nêu cảm nghĩ, tình cảm của bản thân đối với sự
vật được kể, nêu lợi ích, tác dụng của sự vật ấy hay là phần tổng kết của bài.
Kĩ năng 4: Sử dụng biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn
Để viết được đoạn văn hay học sinh không chỉ biết quan sát chi tiết, biết sử
dụng đúng từ, viết được những điều mình quan sát được thành đoạn văn mà việc
viết đúng chính tả cũng rất quan trọng. Nếu viết sai chính tả trong khi làm văn dẫn
đến người đọc không hiểu đúng ý muốn diễn đạt của học sinh thậm chí cịn làm
người đọc hiểu sai bài văn trở nên khơng hay. Vậy viết đúng chính tả trước hết cần
phải phát âm đúng, tuy nhiên, tuỳ theo vùng miền, giọng đọc của chúng ta có nhiều


hạn chế. Để khắc phục được điều đó tơi làm như sau:
Yêu cầu các em cố gắng đọc đúng để viết đúng. Hỗ trợ học sinh đọc viết
đúng bằng cách hướng dẫn hiểu nghĩa của từ, phân biệt nghĩa của từ cần diễn đạt
với từ sai để các em rút kinh nghiệm tránh sai sót cho lần sau. Việc hiểu nghĩa của

từ hỗ trợ rất tốt cho việc phân biệt cách viết các phụ âm đầu, âm cuối của Tiếng
Việt một cách chính xác.
Ví dụ:
VD: tay/ tai

Tay = t +ay

Tai = t +ai

Giống nhau: đều có âm đầu t; khác trong tiếng tay có kết thúc bằng âm y/ tai có kết thúc
bằng i
Nghĩa từ: tay: là bộ phận trên cơ thể người có thể cầm nắm đồ vật
tai: là bội phận trên cơ thể người nhưng không thể cầm nắm đồ vật mà có thể
nghe được các âm thanh.
Vận dụng : trong kể về gia đình của em
Mẹ em có đơi bàn tay khéo léo. Em trai em có đơi tai rất thính.

Viết đúng chính tả là kĩ năng dễ rèn luyện nhất. Giáo viên hướng dẫn
các em nên thường xuyên tập chép, đọc sách, tự mình rèn luyện hoặc nhờ
người thân đọc cho mình viết, ln ln ghi nhớ tiếng gồm có phụ âm đầu,
vần và thanh, có tiếng khơng có âm đầu.
Biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong viết văn lớp 3 là
nhân hoá và so sánh. Để học sinh thực hiện tốt kĩ năng này giáo viên thường tích
hợp khi dạy luyện từ và câu. Trong các tiết Luyện từ và câu về so sánh, nhân hóa
tơi thường mở rộng kiến thức cho học sinh bằng cách đặt câu văn có hình ảnh so
sánh và nhân hóa. Chẳng hạn: Giáo viên đưa ra đối tượng là Dòng suối (Bài
văn kể về quê hương) Yêu cầu học sinh viết một câu văn có hình ảnh so sánh
hoặc nhân hóa về nó.
Ví dụ: Dịng suối q em mềm mại như một dải lụa đào.
Dòng suối trong vắt, rí rách cười nói cả ngày với mây trời.



Hoặc với đối tượng Cánh cổng trường, học sinh có thể viết Cánh cổng
trường giang hai tay chào đón chúng em.
Từ các câu văn đó yêu cầu học sinh lồng vào bài văn cho sinh động và hấp dẫn
hơn.
Giải pháp 3: Làm giàu vốn từ cho học sinh
Điểm mới: Cung cấp vốn từ cho học sinh thông qua tác phẩm văn
học, hoạt động ngoài giờ lên lớp kết hợp với vốn hiểu về cuộc sống, thói
quen đọc sách của học sinh
Cách thức thực hiện giải pháp:
a. Mở rộng vốn từ thông qua các bài tập đọc.
Ở mỗi chủ đề thường có các bài tập đọc gắn với chủ đề đó. Trong tiết tập
đọc ngồi việc tìm hiểu nội dung bài tập đọc, tơi thường cho học sinh tìm các từ
thuộc chủ đề, các câu văn hay có trong bài.
Ví dụ: Trong bài tập đọc Nhà ảo thuật, Chương trình xiếc đặc sắc của chủ
điểm Nghệ thuật, tôi thường yêu cầu học sinh tìm những từ ngữ miêu tả cái hay
của tiết mục xiếc, các em thường tìm được những từ: Vui nhộn, dí dỏm, biến
hố khơng lường, dẻo dai... Những câu văn miêu tả hoạt động biểu diễn xiếc: Từ
khi chú ngồi xuống, cả nhà đã chứng kiến hết bất ngờ này đến bất ngờ khác. Xô phi lấy 1 cái bánh , đến lúc đặt vào đĩa thành 2 cái bánh. Khi mẹ mở nắp lọ đường,
có hàng mét vải xanh đỏ, vàng bắn ra. Còn Mác đang ngồi bỗng cảm thấy có một
khối nóng dưới chân. Hố ra đó là một chú thỏ trắng. Với các từ ngữ vừa tìm
được tơi thường u cầu học sinh đặt câu với các từ đó để hiểu thêm nghĩa của
từ . Đồng thời thấy được giá trị biểu cảm của câu văn khi sử dụng các từ hay,
chính xác. Với loại bài tập này tôi thường đưa xen vào tiết tập đọc, luyện từ và
câu, chính tả. Ngồi ra tơi cịn yêu cầu học sinh tìm thêm các từ khác thuộc chủ
điểm Nghệ thuật. Nói thêm các câu hay về biểu diễn xiếc như: Nghệ sĩ biểu diễn
đưa cánh tay ra: chú chim nhẹ nhàng đậu trên cánh tay người nghệ sĩ thật điệu và
dễ thương. Hay Nhà ảo thuật Minh Quang như có phép lạ vậy. Chú đưa ra cho
mọi người xem một chiếc khăn, vậy mà chỉ trong nháy mắt chú đã từ chiếc khăn



biến thành một đàn bồ câu trắng xóa tung bay.
b.Mở rộng vốn từ thơng qua Hoạt động ngồi giờ lên lớp kết hợp với hiểu
biết về cuộc sống hằng ngày
Các hoạt động ngồi khố giúp học sinh có những hiểu biết ngồi kiến thức được
học trong chương trình chính khố. Do đó việc phối kết hợp với các hoạt động ngồi giờ
lên lớp rất cần thiết. Tơi thường kết hợp chặc chẽ với giáo viên tổng phụ trách, thông qua
các buổi chào cờ nói về gương người tốt việc tốt, tổ chức các hoạt động: Thi ca múa hát
tập thể, tập diễn các tiểu phẩm, thi kể chuyện - văn nghệ, đọc thơ, thi các môn năng
khiếu,... Yêu cầu học sinh quan sát thật kĩ nêu cảm nhận về các buổi thi đó hay kể lại tiết
mục mà em ấn tượng nhất. Thông qua các buổi lễ khai giảng học sinh có thể viết những
cảm xúc, những kỉ niệm đẹp của các em về ngày đầu tiên đi học (bài học tuần 6)... Hay
qua các buổi lễ kết nạp đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, học sinh sẽ có
thêm hiểu biết về Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giúp các em viết tốt hơn đơn
xin vào đội (tiết Tập làm văn tuần 2) hay viết đoạn văn kể những điều em biết về Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Với mỗi sự vật, sự việc xảy ra tôi thường yêu cầu các em quan sát với những
giác quan (Mắt thấy, tai nghe, mũi ngửi,...) kết hợp tình cảm của mình. Nhưng để
quan sát như thế nào mới có kết quả tốt, chỉ rõ cho học sinh biết quan sát tìm ra nét
chính, thấy được nét riêng của sự vật. Quan sát kĩ giúp cho các em viết được bài
văn một cách tinh tế và sâu sắc.
Ví dụ: Các em quan sát kĩ hoạt động của mỗi thành viên trong gia đình từ đó
kể được tỉ mỉ, mạch lạc về gia đình của mình: Bố cao, to có đơi bàn tay khỏe
khoắn. Mẹ có mái tóc dài mượt. Mẹ thướng nấu ăn rất ngon….
Bên cạnh vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống, các em còn cần tích lũy cả vốn
hiểu biết về văn học thơng qua việc đọc sách thường xuyên. Mỗi tuần tôi yêu cầu
học sinh học lựa chọn một câu chuyện mà em cho là hay, ý nghĩa rồi đọc hoặc kể
lại câu chuyện cho cả lớp nghe, nêu những câu văn hay trong bài và nêu cảm nhận
của em khi đọc các phẩm đó. Khi đọc cần có sự ghi chép, chọn lọc những điều bổ

ích, lý thú, những từ ngữ hay, những hình ảnh đẹp, những câu thơ - đoạn văn thích thú
hoặc những điều cảm nhận được nhằm trau dồi năng lực làm văn cho bản thân. Đó


chính là điều kiện quan trọng để giúp các em học viết đoạn văn tốt hơn.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Qua nghiên cứu áp dụng các giải pháp của sáng kiến tơi nhận thấy có các
hiệu quả cụ thể như sau:
a.Hiệu quả kinh tế: Khi thực hiện các giải pháp trên học sinh có hứng thú
học tập. Giáo viên tiết kiệm được thời gian và học sinh tiết kiện chi phí mua các
loại sách tham khảo như: Trước khi thực hiện sáng kiến học sinh thường mua
những quyển sách ( những bài văn mẫu lớp 3, những bài tập làm văn lớp 3, 4, 5;
rèn kĩ năng tập làm văn cho học sinh lớp 3) với tổng số tiền là 85 000đ. Sau khi
thực hiện sáng kiến hầu như học sinh không cần phải mua sách tham khảo như
trước.
b. Hiệu quả kỹ thuật: Khi áp dụng sáng kiến các chỉ tiêu kĩ thuật trong dạy
và học viết đoạn văn ở trường Tiểu học Thị Trấn đã có những chuyển biến tích cực
và đem lại hiệu quả cao cụ thể như:
Giải pháp 1: Học sinh đã hứng thú, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt
động học tập. Học sinh phát triển được năng lực, phẩm chất của mình.
Giải pháp 2: Học sinh có kĩ năng viết đoạn tốt hơn. Các em đã biết viết đoạn
văn theo đúng giới hạn đề bài ra; biết quan sát tìm ý đúng; sử dụng từ, câu phù
hợp với văn cảnh. Các em đã biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật để bài văn hay
và sinh động hơn. Học sinh hoàn thành tốt bài viết. Bài văn sinh động hơn, phong phú
hơn, sáng tạo hơn.
Giải pháp 3: Thông qua vốn hiểu biết về cuộc sống hàng ngày, hoạt động
ngoại khóa, học sinh viết văn có cảm súc hơn, làm văn sát với thực tế hơn.
Chất lượng làm văn của học sinh được nâng lên, cụ thể như sau:



Đánh giá

Tổng Số học
Tỷ lệ
số
sinh làm
%
học văn hay
sinh

Trước khi áp
dụng sáng
32
kiến
Sau khi áp
dụng sáng
kiến

32

Số học
sinh
bước
đầu biết
làm văn

Số học
sinh
Tỷ lệ
Tỷ lệ

chưa
%
%
biết làm
văn

2

6,3

25

78

5

15,7

10

31

22

69

0

0


c. Hiệu quả về mặt xã hội
Lợi ích đến quá trình giáo dục, cơng tác
Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này đã bồi dưỡng, vun đắp cho học sinh
biết dùng lời hay, ý đẹp trong diễn đạt ý. Các em thêm u thích mơn học, u cái
đẹp, tự hào về truyền thống, ngôn ngữ, cảnh đẹp qua hương đất nước. Học sinh có
ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Nhất là các em đã trở nên mạnh dạn,
tự tin hơn khi nói và viết trong học tập và cuộc sống.
Tác động xã hội : Khối 3 đã tham gia giao lưu học sinh có năng khiếu
Tiếng Việt cấp trường và đạt 6 em đạt giải; 3 em tham gia viết thư quốc tế
UPU lần thứ 51; 10 em tham gia cuộc thi sáng tác khẩu hiệu An tồn Giao
thơng do phát động … đã góp phần tham gia các hoạt động xã hội của các
em.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến đã được vận dụng có hiệu quả trong giảng dạy tập làm văn tại lớp
3A2 trường Tiểu học Thị Trấn. Qua các biện pháp tôi thực hiện nêu trên, học sinh
biết diễn đạt, dùng từ chính xác, viết các câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Giờ học
sơi nổi, các em chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Chất


lượng làm văn được nâng lên. Sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học
và xây dựng nền tảng vững chắc khi học sinh tiếp tục học lên các lớp trên. Vì vậy
sáng kiến này có thể áp dụng tại khối lớp 3 của các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện .
6. Các thông tin cần được bảo mật : không
7. Kiến nghị, đề xuất
7.1. Về danh sách cá nhân được công nhận sáng kiến
Số thứ tự

Họ và tên tác giả


01

Ghi chú

Đặng Thị Lê

7.2. Các kiến nghị khác
Đối với nhà trường: Tổ chức các buổi tham quan, giao lưu học hỏi kinh
nghiệm dạy học viết đoạn văn với các trường bạn. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất
để phúc vụ tốt cho việc dạy và học .
Tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức buổi đổi mới sinh hoạt chuyên môn
dựa trên nghiên cứu bài học, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về rèn kĩ năng viết đoạn
văn cho học sinh.
Giáo viên: Cần nhiệt tình, trách nhiệm, sáng tạo trong giảng dạy. Tích cực tự
bồi dưỡng chun mơn, giao lưu, học hỏi đồng nghiệp về dạy học tập làm văn cho
học sinh
8. Tài liệu kèm: Các bài văn hay của học sinh
Trên đây là toàn bộ nội dung bản thuyết minh sáng kiến “Một số kinh
nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 - Trường tiểu học Thị Trấn,
do tôi thực hiện trong năm học 2019 - 2020, không sao chép hoặc vi phạm bản
quyền.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN


Đặng Thị Lê


PHỊNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

Chứng nhận
Bà: Đặng Thị Lê
Chức vụ công tác: giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn.
Là tác giả của sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn
cho học sinh lớp 3A2 - trường Tiểu học Thị Trấn
Số: …………

Tam Đường, ngày ... tháng... năm2020
Chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ sở
(Ghi rõ chức vụ và đóng dấu nếu có)

Giấy Chứng nhận sáng kiến số:

1. Tóm tắt nội dung sáng kiến:
Sáng kiến đã đưa ra các biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt dang bài viết
đoạn văn lớp 3. Tạo được khơng khí sơi nổi, gây hứng thú, đam mê học văn của
học sinh. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng phát triển năng


lực, phẩm chất của học sinh. Trong đó sáng kiến đã chỉnh sửa bổ sung phương
pháp rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh bằng cách tập chung vào kĩ năng quan

sát, tìm ý và kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh vào viết
văn. Đồng thời đổi mở rộng vốn từ cho học sinh thông qua các bài tập đọc, các tác
phẩm văn học, thông qua vốn hiểu biết hàng ngày kết hợp với hoạt động ngoài giừ
lên lớp để giúp học sinh có các kĩ năng cần thiết khi viết đoạn văn.
2. Lợi ích kinh tế - xã hội có thể thu được do áp dụng sáng kiến:
a. Hiệu quả kinh tế: Qua nghiên cứu áp dụng các giải pháp của sáng kiến
tơi nhận thấy có các hiệu quả cụ thể như sau:
Khi thực hiện các giải pháp trên học sinh có hứng thú học tập. Giáo viên tiết
kiệm được thời gian và học sinh tiết kiện chi phí mua các loại sách tham khảo như:
Trước khi thực hiện sáng kiến học sinh thường mua những quyển sách ( những bài
văn mẫu lớp 3, những bài tập làm văn lớp 3, 4, 5; rèn kĩ năng tập làm văn cho học
sinh lớp 3) với tổng số tiền là 85 000đ. Sau khi thực hiện sáng kiến hầu như học
sinh không cần phải mua sách tham khảo như trước.
b. Hiệu quả về mặt xã hội
Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này đã bồi dưỡng, vun đắp cho học sinh
biết dùng lời hay, ý đẹp trong diễn đạt ý. Các em thêm yêu thích mơn học, u cái
đẹp, tự hào về truyền thống, ngôn ngữ, cảnh đẹp qua hương đất nước. Học sinh có
ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Nhất là các em đã trở nên mạnh dạn,
tự tin hơn khi nói và viếttrong học tập và cuộc sống.
Chất lượng làm văn của học sinh được nâng lên, cụ thể như sau

Đánh giá

Trước khi áp
dụng sáng kiến

Tổng
số học
sinh


32

Sau khi áp dụng 32
sáng kiến

Tỷ lệ
%

Số học sinh
bước đầu
biết làm
văn

Tỷ lệ
%

Số học
sinh chưa
biết làm
văn

2

6,3

25

78

5


15,7

10

31

22

69

0

0

Số học
sinh làm
văn hay

Tỷ lệ
%


×