Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ trong giai đoạn hiện nayQuản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.81 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ
*****

BÀI THU HOẠCH
MÔN: QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Họ và tên học viên:
Mã số học viên:
Lớp:
Khóa học: 2021-2022
HÀ NỘI-2021


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 1
B. NỘI DUNG…………………………………………….………………… 2
1. Khái niệm, đặc điểm, cơng cụ, cơ chế tác động của chính sách tiền tệ….…2
1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ……………………………….…………….2
1.2. Đặc điểm chính sách tiền tệ…………………………………..………….2
1.3. Các cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách tiền tệ………………….3
2. Ưu điểm, nhược điểm của chính sách tiền tệ………………………………6
2.1. Ưu điểm…………………………………………………………………..6
2.2. Nhược điểm………………………..…………………………….……….7
3. Thực trạng vận dụng chính sách tiền tệ ở Việt Nam……………………….7
4. Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ ứng phó với tình hình hiện nay….11
C. KẾT LUẬN …………………………………………….………….…… 14


TÀI LIỆU THAM KHẢO


3

MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mơ cực kì quan
trọng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là nền kinh tế thị
trường mở mà Việt Nam đang hướng đến. Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng
lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm
phát… Ngồi ra, nó cịn có nhiệm vụ tác động vào nhiều hướng nhằm: tạo ra
đầu tư, tạo ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định tiền tệ, ổn định giá, ổn định tỷ giá
hối đoái. Như vậy, chính sách tiền tệ góp phần vào sự thành công hay thất bại
của sự phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, Chính sách tiền tệ và cơng cụ của nó đang từng bước hồn
thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế
Việt Nam, việc lựa chọn các công cụ nào và sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn
cụ thể của nền kinh tế luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo
dõi và giải quyết đối với các nhà hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế trong
nước và quốc tế như hiện nay thì việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ là một
vấn đề có ý nghĩa lý luận thực tiễn cao.
Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế - cơng bằng xã hội, vì
vậy học viên lựa chọn nội dung: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao
năng lực điều hành chính sách tiền tệ trong giai đoạn hiện nay” làm chủ đề
bài thu hoạch mơn Quản lý kinh tế của mình.


4


NỘI DUNG
1. Khái niệm, đặc điểm, công cụ, cơ chế tác động của chính sách tiền tệ.1
1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là tập hợp các quyết định của ngân hàng trung ương
về mức cung ứng tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng nội tệ, tạo việc làm và kích
thích tăng trưởng.
Ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường, chủ thể của chính sách
tiền tệ được giao cho ngân hàng trung ương đảm nhận, không phân cấp cho
bất kỳ cơ quan nào khác.
Mặc dù về tổng thể, chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến mọi chủ thể
trong nền kinh tế thông qua tác động của lạm phát, lãi suất, nhưng đối tượng
chịu tác động trực tiếp và nhiều nhất của chính sách tiền tệ là các tổ chức tín
dụng. Trong trường hợp chính sách tiền tệ gây khó khăn cho hoạt động tìm
kiếm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng thì có thể nảy sinh những phản ứng
trái chiều của các tổ chức này. Để ngân hàng trung ương có thể độc lập trong
hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ và tránh áp lực của các tổ chức tín
dụng, Chính phủ thường quốc hữu hóa ngân hàng trung ương hoặc giữ quyền
bổ nhiệm các nhân vật chủ chốt trong bộ máy quản lý ngân hàng trung ương.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là kiểm sốt lạm phát, hỗ trợ chính sách
tài khóa trong khắc phục các dao động của chu kỳ kinh doanh, ổn định thị
trường tiền tệ, qua đó tác động vào lãi suất thị trường, khuyến khích hoặc hạn
chế đầu tư, việc làm và sản lượng.
1.2. Đặc điểm chính sách tiền tệ
So với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác, chính sách tiền tệ có một số
1 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận chính trị: Quản lý kinh tế, Nxb.Lý
luận chính trị


5


điểm đặc thù sau:
Thứ nhất, diện tác động của chính sách tiền tệ khá hẹp, thời gian tác
động ngắn hơn các chính sách kinh tế vĩ mơ khác. Thực tế cho thấy, chính
sách tiền tệ chủ yếu tác động vào lượng tiền trong kênh lưu thơng, qua đó tác
động đến các biến số của thị trường hàng hóa và dịch vụ, vì thế nó chịu ảnh
hường rất lớn từ phản ứng của các tổ chức tín dụng.
Thứ hai, chính sách tiền tệ có bộ cơng cụ đa dạng, khá độc lập với nhau,
bổ trợ cho nhau. Trong thực tiễn, mức độ phối hợp cùng chiều một cách linh
hoạt các công cụ này quyết định kết quả của chính sách tiền tệ.
Thứ ba, chính chính sách tiền tệ khơng chỉ ổn định thị trường tiền tệ
trong nước mà còn liên quan đến tương quan giữa đồng nội tệ và đồng ngoại
tệ thơng qua việc điều tiết tỷ giá hối đối.
1.3. Các cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách tiền tệ
Để thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương sử dụng một bộ
công cụ đa dạng gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị
trường mở, chính sách lãi suất, tỷ giá, hạn mức tín dụng... Có thể hình dung
khái qt bộ cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách tiền tệ như sau:
Sơ đồ: Cơ chế vận hành của chính sách tiền tệ
Bộ cơng cụ của chính
sách tiền tệ

Đối tượng tác động
của bộ công cụ

Biến

của

thị


trường

-> Lượng tiền cung ứng -> 1. Lãi suất thị ->

1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
2. Nghiệp vụ thị trường
mở

3. Lãi suất chiết khấu
4. Một số quy chế điều tiết
5. Tỷ giá

Mục

tiêu

của

chính sách tiền tệ

1. Kiểm sốt lạm

trường

phát

2. Dự trữ cửa tổ

2. Kích thích tăng


chức tín dụng

trưởng

3. Tỷ giá hối đối


6

1.3.1.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm trong nguồn tiền mặt huy động
mà ngân hàng trung ương buộc các tổ chức tín dụng phải giữ ở tài khoản dự
trữ của họ, số tiền dự trữ này phải hiện diện trong tài khoản tiền gửi của tổ
chức tín dụng mở tại ngân hàng trung ương. Nếu dự trữ thực tế của tổ chức tín
dụng thấp hơn dự trữ bắt buộc thì tổ chức tín dụng phải đi vay để bù đắp cho
đủ.
Xét về phía tổ chức tín dụng, dự trữ là điều kiện để họ đảm bảo tính
thanh khoản. Tùy theo tính toán cũng như quan điểm điều hành của giới quản
trị từng tổ chức tín dụng, tỷ lệ dự trữ thực tế có thể cao hay thấp. Tuy nhiên,
luật các tổ chức tín dụng của nhiều nước quy định các tổ chức tín dụng khơng
được dự trữ ở mức thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương
quy định.
1.3.2. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động điều tiết lượng cung ứng tiền
mặt của ngân hàng trung ương thơng qua hốn đổi tiền mặt và chứng khoán
trên thị trường giao dịch trái phiếu.
Chứng khoán có tính thanh khoản thấp hơn tiền mặt, do đó có khả năng

tạo tiền tín dụng thấp hơn tiền mặt. Ngân hàng trung ương đã sử dụng tính
thanh khoản thấp của chứng khoán để hoán đổi chúng với tiền làm thay đổi
lượng cung tiền trong lưu thông, phục vụ mục tiêu mong muốn của chính sách
tiền tệ.
Trong nghiệp vụ thị trường mở ngân hàng trung ương tham gia mua
bán trái phiếu (chủ yếu là trái phiếu chính phủ và trái phiếu của ngân hàng
trung ương) trên thị trường tài chính nhằm điều tiết lượng cung tiền, không
nhằm mục tiêu kinh doanh. Cơ chế tác động về cơ bản là: Nếu ngân hàng
trung ương nhận định rằng nền kinh tế đang trong tình trạng suy thối, cần mở
rộng lượng cung tiền, qua đó giảm lãi suất, kích thích tăng trưởng, ngân hàng
trung ương sẽ tiến hành mua trái phiếu. Khi đó sẽ có một lượng tiền mặt được
cung ứng thêm vào kênh lưu thông. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương


7

nhận định nền kinh tế đang có nguy cơ lạm phát bùng phát, ngân hàng trung
ương sẽ bán trái phiếu thu tiền về kho dự trữ của mình, nhờ đó giảm tiền
trong lưu thông, tăng lãi suất, hạ nhiệt tăng trưởng.

1.3.3. Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãỉ suất áp dụng cho khoản tín dụng tái cấp vốn
của ngân hàng trung ương cho các tổ chức tín dụng.
Đi cùng với tăng, giảm quy mô lượng tiền mặt thông qua khoản vay tái
cấp vốn, lãi suất chiết khấu có tác động điều chỉnh giá của lượng tiền mà các
tổ chức tín dụng huy động được từ ngân hàng trung ương, thơng qua đó tác
động thu hẹp hay mở rộng lượng cung tiền tín dụng của các tổ chức tín dụng
cũng như tác động đến lãi suất cho vay của họ.
Cơ chế tác động chính của lãi suất chiết khấu là lãi suất thưởng (thấp
hơn lãi suất thị trường) hoặc lãi suất phạt (cao hơn lãi suất thị trường). Khi

khuyến khích ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng, ngân hàng trung ương
sẽ áp dụng lãi suất thưởng. Khi hạn chế cung tiền tín dụng, ngân hàng trung
ương áp dụng lãi suất phạt.

1.3.4. Một số quy chế điều tiết
Khi lãi suất chiết khấu ít tác dụng, ngân hàng trung ương có thể sử
dụng cơng cụ mạnh hơn là các quy chế kiểm soát lãi suất huy động và cho vay
của tổ chức tín dụng. Các quy chế kiểm sốt lãi suất khá đa dạng như lãi suất
trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất cơ sở... Nhìn chung, các quy chế này
chỉ áp dụng trong tình trạng nguy cấp (lạm phát quá cao hoặc suy thoái nặng).
Ở các nước phát triển, lãi suất của trái phiếu chính phủ thường đóng vai trị lãi
suất cơ sở điều tiết lãi suất thị trường. Tuy nhiên, trong các hoàn cảnh cụ thể,
để đối phó với chu kỳ kinh doanh, các ngân hàng trung ương có thể trở lại
chính sách lãi suất khung hoặc lãi suất cơ bản.
Ngồi ra, trong tình huống biến động mạnh, ngân hàng trung ương có
thể sử dụng cơng cụ bổ sung là hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là tốc độ
được phép tăng tín dụng quy định cho các nhóm tổ chức tín dụng khác nhau


8

(tính theo thời gian, thường là một năm) hoặc tỷ lệ phần trăm trong tổng vốn
dự án mà một tổ chức tín dụng được phép cho vay. Hạn mức tín dụng thường
được sử dụng để hạn chế mức cung tiền nhằm bảo đảm an toàn vốn và giảm
lượng cung tiền khi nền kinh tế gặp nguy cơ lạm phát cao.

1.3.5. Chính sách tỷ giá hối đối
Chính sách tỷ giá hối đoái là quan điểm và cách thức can thiệp của
ngân hàng trung ương vào thị trường ngoại hối nhằm điều tiết giá trị đồng
nội tệ phục vụ các mục tiêu mà ngân hàng trung ương theo đuổi.

Tỷ giá hối đoái được đo bằng tỷ lệ đổi 1 đồng nội tệ bằng một số ngoại
tệ hoặc một đồng ngoại tệ bằng một số nội tệ trên thị trường ngoại hối liên
ngân hàng:
Số ngoại tệ

Số nội tệ

e =-----------------—— hoặc d =------------------------------1 đơn vị nội tệ

1 đơn vị ngoại tệ

Tỷ giá hối đoái tác động đến luồng ngoại tệ ra hoặc vào nền kinh tế
quốc gia, qua đó tác động đến giá cả đồng nội tệ và ảnh hưởng đến cung, cầu,
giá cả trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Nếu e tăng lên tức đồng nội tệ tăng
giá, người nhập khẩu và người giữ đồng nội tệ sẽ có lợi, do đó sẽ khuyến
khích dịng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước và khuyến khích nhập khẩu.
Ngược lại, nếu e giảm xuống, đồng nội tệ mất giá, người giữ ngoại tệ và xuất
khẩu sẽ có lợi nên khuyến khích dịng vốn ra và xuất khẩu. Tùy thuộc vào
mục tiêu theo đuổi của quốc gia trong từng thời kỳ, ngân hàng trung ương có
thể điều tiết tỷ giá hối đối thơng qua dự trữ ngoại tệ.
2. Ưu điểm, nhược điểm của chính sách tiền tệ
2.1. Ưu điểm
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, chính sách tiền tệ có ưu điểm là
tính linh hoạt, thích ứng cao với sự biến động của thị trường. Chính vì thế,
chính sách tiền tệ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong kiểm sốt lạm phát,
ổn định giá trị đồng nội tệ. Sự ổn định của thị trường tiền tệ không những tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kích thích tăng trưởng, tạo việc


9


làm, thu nhập, mà cịn giảm thiểu các chi phí phát sinh về quản lý khác.
Chính sách tiền tệ được tổ chức và thực hiện một cách tập trung dựa
trên thơng tin thị trường và phán đốn của ngân hàng trung ương (ở Việt
Nam là Ngân hàng Nhà nước) nên khá nhạy bén và có tác động nhanh hơn
chính sách tài khóa. Do khơng bị phân tán bởi các trung tâm quyết định có lợi
ích khác nhau như chính sách tài khóa nên ngân hàng trung ương có thể ra
quyết định khá nhanh và bắt nhịp với biến động thị trường nhạy bén hơn
chính sách tài khóa, chính sách thương mại, chính sách đầu tư.
Chính sách tiền tệ có nhỉều công cụ nhằm thực hiện một mục tiêu, nhất
là mục tiêu kiềm chế lạm phát. So với chính sách tài khóa, tác động của chính
sách tiền tệ tới lạm phát nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.
2.2. Nhược điểm
Chính sách tiền tệ cũng có một số nhược điểm nhất định. Nhược điểm
lớn nhất của chính sách tiền tệ là khơng có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh
tế trong dài hạn. Bởi vì các quyết định đầu tư và tiêu dùng của người sản xuất
và người tiêu dùng không chỉ phụ thuộc vào tình trạng lạm phát, mà cịn phụ
thuộc vào kỳ vọng thu nhập trong tương lai cũng như các rào cản ra, vào thị
trường. Khi còn tin rằng nền kinh tế sẽ tăng trưởng tốt, người sản xuất còn
đầu tư, người tiêu dùng còn mở rộng tiêu dùng bất chấp chính sách tiền tệ của
nhà nước. Khi đó chính sách giảm cung tiền tín dụng rất khó thực hiện. Khi
mất niềm tin vào khả năng tăng trưởng của nền kinh tế thì việc mở rộng lượng
cung tiền nhiều khi khơng đủ lực để kích cầu tiêu dùng và đầu tư, do đó các tổ
chức tín dụng khó giải ngân.
Chính sách tiền tệ cũng có độ trễ nhất định, nhất là đối với mục tiêu
kích thích tiêu dùng, đầu tư do tác động của chính sách tiền tệ đến người sản
xuất và tiêu dùng được truyền dẫn qua thị trường tài chính. Nếu thị trường tài
chính chưa phát triển hoặc gặp các cú sốc thì tác động truyền dẫn sẽ suy giảm.
Ngồi ra, chính sách tiền tệ chỉ có tác động tích cực khi ngân hàng trung ưong
dự báo đúng. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở dự báo để hoạch định chính sách tiền

tệ thường khơng đầy đủ, thơng tin dự báo khơng kịp thời dẫn đến các chính


10

sách tiền tệ thường chậm hoặc khơng chính xác.
3. Thực trạng vận dụng chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Đặc trưng của chính sách tiền tệ ở Việt Nam là đa mục tiêu. Từ năm
2000 trở lại đây, Nhà nước Việt Nam đã nhiều lần vận dụng chính sách tiền tệ
kiềm chế lạm phát và kích thích tăng trưởng.
Trong các năm 2001-2006, để đổi phó với tình trạng suy thối kinh tế
do cuộc khủng hoảng 1997-1998 ở các nước Đông Nam Á, Ngân hàng Nhà
nước đã thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, trong đó đã sử dụng hầu hết các
cơng cụ của chính sách tiền tệ, nhất là chính sách lãi suất, nghiệp vụ thị
trường mở, phối hợp với chính sảch tài khóa mở rộng. Nhờ sự phối hợp của
chính sách tiền tệ nới lỏng với chính sách tài khóa mở rộng, Việt Nam đã
nhanh chóng thốt khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng, lấy lại đà tăng trưởng
cao, lạm phát vừa phải.
Để đối phó với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng 2007-2008, Ngân
hàng Nhà nước đã nhiều lần áp dụng thành cơng chính sách tiền tệ. Cụ thể:
Năm 2008, để đối phó với xu hướng lạm phát gia tăng (năm 2007 là 12,63%,
năm 2008 là 19,89%), Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt
bằng cách tăng lãi suất, giảm hạn mức tín dụng, phát hành trái phiếu thu tiền
về dự trữ của Ngân hàng Nhà nước. Nhờ đó tỷ lệ lạm phát năm 2009 hạ
xuống mức 6,52%. Chính sách kích cầu cuối năm 2009 và trong năm 2010
của Chính phủ làm cho lạm phát trong năm 2011 có xu hướng tăng, đạt mức
18,3%. Năm 2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phối hợp chính sách
tiền tệ thắt chặt với chính sách tài khóa thắt chặt để kéo tốc độ lạm phát năm
xuống còn 6,81%. Từ năm 2013, chính sách tiền tệ nới lỏng thận trọng (giảm
lãi suất, mở rộng hạn mức tín dụng) đã góp phàn đưa nền kinh tế Việt Nam đi

vào giai đoạn phục hồi và tăng trưởng. Hai năm 2018-2019, lạm phát ở Việt
Nam được duy trì ở mức thấp, dưới 4% đi đôi với tốc độ tăng trưởng được cải
thiện, năm sau cao hơn năm trước.
Trong chiến lược 10 năm 2021-2030, quan điểm chỉ đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam là “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô.


11

Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư,
thị trường, giá cả, thương mại và các chính sách khác để kiểm sốt lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội”.2
Giai đoạn 2021-2025, Đảng chủ trương: “Điều hành chính sách tiền tệ
chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hịa với các chính sách khác
nhằm ổn định vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững,
ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối”.3
Từ cuối năm 2019 đến nay tình hình dịch Covid-19 kéo dài và ngày
càng diễn biến phức tạp trên thế giới và trong nước khiến cho triển vọng phục
hồi kinh tế còn nhiều bất trắc. Giá hàng hóa cơ bản được dự báo giữ ở mức
cao, rủi ro về lạm phát, bất ổn tài chính có xu hướng tăng cao, các ngân hàng
trung ương trên thế giới có xu hướng thu hồi các biện pháp nới lỏng sớm hơn
dự kiến.
+ Tình hình kinh tế Việt Nam trong những tháng đầu năm 2021 liên
quan đến chính sách tiền tệ:
- Dấu hiệu lạm phát đã xuất hiện nhưng chưa đáng ngại: Sự tăng trưởng
mặt bằng giá khá phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, nghĩa là chưa tạo ra
bất kỳ sự bất thường đáng kể nào. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2021 tăng 0,19% so với tháng trước (mom), tăng
1,62% so với cùng kỳ năm trước (yoy) và tăng 2,67% so với cuối năm 2020.

Bình quân 6 tháng đầu năm 2021, CPI tăng 1,47% so với cùng kỳ và là mức
tăng thấp nhất 5 năm qua kể từ năm 2016. Nhưng cũng tiền ẩn nhiều nguy cơ
một số nước trên thế giới đã xuất hiện tình trạng lạm phát đang ở mức rất cao
như ở Braxin (Theo số liệu từ IBGE, giá tiêu dùng tại Brazil đã tăng 4,76%,
kể từ đầu năm 2021 và tăng tới 8,99% trong vòng 12 tháng qua), 6 tháng đầu
năm 2020 lạm phát ở Thổ Nhĩ Kỳ tăng 12,6%, cũng như lạm phát bắt đầu
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Vẫn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thử XIỈI> Nxb.Chính trị quốc gia Sự
thật, H.2021, t.I, tr.235-236
3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đạỉ hội đại biểu toàn quốc lần thử XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, H.2021, t.n, tr.100


12

tăng cao ở Mỹ, Châu Âu. Do vậy chính sách tiền tệ của Việt Nam cũng phải
kịp thời thích ứng với chính sách của thế giới để khơng đẩy lạm phát nên cao,
thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Một số định chế tài chính lớn trên thế giới đã đưa ra một số chính
sách tiền tệ: Một số ngân hàng trung ương trên thế giới đã bắt đầu có những
động thái thu hẹp chính sách tiền tệ, thu hẹp các chương trình bơm tiền thơng
qua mua tài sản. Ngân hàng Canada đã đi được một nửa lộ trình cắt giảm
chương trình mua trái phiếu chính phủ từ mức 5 tỷ đô CAD/tuần năm 2020
xuống mức 3 tỷ đô CAD/tuần như hiện tại và đang dần tiến tới mức 1 tỷ đô
CAD/tuần đầu năm tới. Ngân hàng nhân dân Trung Quốc (PBOC) đang tập
trung kiểm sốt rủi ro tài chính bằng việc cắt giảm mở rộng tín dụng khi nền
kinh tế Trung Quốc vẫn đang đi đúng mục tiêu đạt mức tăng trưởng trên 6%
trong năm nay. Cục dự trữ liên bang Mỹ - Fed cũng đã lên kế hoạch cắt giảm
chương trình mua tài sản với tốc độ nhanh hơn. Việc rút lại chương trình này
sẽ là bước đi lớn đầu tiên của Fed trong việc thu hồi chính sách tiền tệ siêu
lỏng lẻo đã được triển khai một năm rưỡi qua để hỗ trợ nền kinh tế Mỹ vượt

qua đại dịch Covid-19 thay vì khơng có lộ trình như trước đây. Tại Anh hay
châu Âu, các ngân hàng trung ương vẫn tiếp tục cam kết giữ nguyên các điều
kiện hiện tại nhằm hỗ trợ tài chính thuận lợi cho Chính phủ, doanh nghiệp và
hộ gia đình cho đến khi dịch bệnh thực sự qua đi. Dường như các ngân hàng
trung ương đang lúng túng khi đối mặt với một tình huống khơng có trong
sách vở là họ cần phải hỗ trợ nền kinh tế nhiều hơn thay vì chỉ cần tác động
tới cung tiền như trước đây và để thị trường tự vận động.
- Chính sách tiền tệ của Việt Nam: Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) vẫn điều hành chính sách tiền tệ ổn định theo định hướng chủ
đạo hỗ trợ đà phục hồi kinh tế trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục diễn biến
phức tạp, thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ “vừa chống dịch, vừa đảm
bảo phát triển kinh tế”. Theo đó, NHNN sẽ chủ động duy trì ổn định mặt bằng
lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát, tạo điều kiện giảm chi phí vay
vốn cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế.


13

Trong các tháng đầu năm 20214, NHNN giữ nguyên các mức lãi suất
điều hành, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp cận nguồn vốn từ
NHNN với chi phí thấp. Bên cạnh đó, thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP
ngày 29/6/2021 của Chính phủ, chỉ đạo của NHNN, 16 ngân hàng thương mại
đã đồng thuận (thông qua Hiệp hội ngân hàng) giảm lãi suất cho vay áp dụng
từ 15/7/2021 đến hết năm 2021 với tổng số tiền lãi giảm cho khách hàng ước
tính 20.613 tỷ đồng. Thị trường ngoại tệ, tỷ giá và thị trường tiếp tục diễn
biến tương đối ổn định, thanh khoản thị trường thông suốt, các nhu cầu ngoại
tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
Về điều hành tín dụng, NHNN tiếp tục thực hiện các giải pháp tín dụng
nhằm kiểm sốt quy mơ tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng đồng thời
nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm sốt lạm phát, tạo điều kiện thuận lợi

trong việc tiếp cận vốn tín dụng. Nhờ các giải pháp đồng bộ, trong 9 tháng
đầu năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 nhưng tín
dụng tăng ngay từ đầu năm và cải thiện hơn cùng kỳ năm 2020. Đến ngày
07/10/2021, tín dụng tồn hệ thống tăng 7,42% so với cuối năm 2020, cao hơn
đáng kể so với cùng kỳ năm 2020 (cùng kỳ năm 2020 tăng 5,48%).
Về kết quả triển khai cơ cấu nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối tháng 9/2021,
các TCTD đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 278.000 khách hàng với dư nợ
238.000 tỷ đồng, lũy kế giá trị nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ giữ nguyên
nhóm nợ cho khách hàng từ 23/01/2020 khoảng 531.000 tỷ đồng. Bên cạnh
đó, ngành Ngân hàng cũng đã tích cực triển khai các chương trình hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn do dịch Covid-19. Thực hiện các
chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho hãng hàng khơng Vietnam Airlines với
tổng số tiền 4.000 tỷ đồng; tháo gỡ khó khăn cho thu mua, tiêu thụ lúa gạo....
4 />

14

Hoạt động thanh tốn và cơng nghệ ngân hàng tiếp tục phát triển mạnh
mẽ. Khn khổ pháp lý và chính sách trong hoạt động thanh tốn tiếp tục được
NHNN hồn thiện nhằm phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tạo điều kiện
thuận lợi để người dân thực hiện giao dịch thanh toán trong thời gian giãn cách
xã hội, nhiều chương trình miễn, giảm phí dịch vụ thanh tốn được triển khai.
Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ thời gian qua đã góp
phần hỗ trợ kinh tế trong nước phục hồi, tăng trưởng GDP 6 tháng năm 2021
đạt 5,64%, lạm phát được kiểm sốt mức bình qn 7 tháng tăng 1,64% so với
cùng kỳ năm trước - mức tăng thấp nhất trong 5 năm trở lại đây. Thị trường
tiền tệ và ngoại hối duy trì ổn định, thanh khoản của các tổ chức tín dụng đảm
bảo, tín dụng tăng ngay từ đầu năm và cao hơn cùng kỳ năm trước, mặt bằng

lãi suất tiếp tục giảm.
4. Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ ứng phó với tình hình
hiện nay.
Một là, điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, duy trì thanh khoản hệ
thống, đồng bộ hóa các giải pháp tiền tệ, tín dụng, thanh khoản để hỗ trợ phục
hồi kinh tế. Theo dõi sát diễn biến lạm phát và thị trường trong và ngoài nước
để chuẩn bị phương án điều hành (có tính đến độ trễ chính sách) nếu lạm phát
tăng nhanh hơn dự kiến.
Hai là, lãi suất được điều hành phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát,
diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ tạo điều kiện để giảm lãi
suất vay cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Trong điều kiện áp lực
lạm phát cịn có khả năng kiểm soát, giữ ổn định lãi suất điều hành để ổn định
mặt bằng lãi suất thị trường; chỉ đạo TCTD chủ động tiết giảm chi phí để tiếp
tục giảm lãi suất các khoản vay cũ và mới.


15

Ba là, điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt phù hợp với diễn biến thị
trường, các cân đối vĩ mơ, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ, phối hợp
đồng bộ các cơng cụ chính sách tiền tệ.
Bốn là, tiếp tục thực hiện điều hành tín dụng theo chỉ tiêu định hướng,
gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu. NHNN sẽ định kỳ rà sốt,
xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD trên cơ
sở tình hình hoạt động, năng lực tài chính và khả năng tăng trưởng tín dụng
lành mạnh; trong đó ưu tiên TCTD giảm mặt bằng lãi suất cho vay.
Các TCTD phải tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tập trung vào
các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Tín
dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cần được kiểm soát chặt chẽ, tăng cường
quản lý rủi ro đối với cho vay phục vụ đời sống, tín dụng tiêu dùng. Ngân

hàng tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người
dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen. Chỉ đạo
các TCTD triển khai tích cực các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho người đi
vay theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 và
Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm là, các TCTD tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 và các giải pháp
tháo gỡ khó khăn về tín dụng cho người dân, doanh nghiệp bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh để phục hồi sản xuất kinh doanh.
Sáu là, tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý về hoạt động thanh tốn,
trong đó, tập trung xây dựng Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm sốt
hoạt động cơng nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng; triển khai
Nghị định mới về thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Phối hợp triển khai thí
điểm dùng tài khoản viễn thơng thanh tốn cho các hàng hóa, dịch vụ có giá


16

trị nhỏ (Mobile-Money) và triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số
ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Bảy là, tập trung chỉ đạo cơ cấu lại các TCTD yếu kém bằng các hình
thức phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền
lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống các TCTD.
NHNN tiếp tục tăng cường năng lực tài chính cho các ngân hàng thương mại
nhà nước, bảo đảm vai trò chủ đạo của các ngân hàng này trong hệ thống các
TCTD.
TCTD được chỉ đạo tăng cường kiểm sốt chất lượng tín dụng; tích cực triển
khai các biện pháp kiểm sốt và hạn chế nợ xấu phát sinh, đặc biệt trong bối
cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp. Các ngân hàng theo dõi sát tình

hình, diễn biến nợ xấu để xây dựng các phương án xử lý nợ xấu phù hợp
trong giai đoạn 2021-2025. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương
để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các biện
pháp xử lý nợ xấu theo Nghị quyết số 42/2017/QH14. Phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tổng kết tình hình thực hiện Đề án 1058, nghiên cứu, xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ
xấu giai đoạn 2021-2025 để tiếp tục hỗ trợ các TCTD tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc, tạo khn khổ pháp lý thống nhất và đồng bộ về cơ cấu lại
và xử lý nợ xấu, hỗ trợ các TCTD trong giai đoạn tiếp theo.
Tám là, tiếp tục tăng cường, đổi mới công tác thanh tra theo hướng
thanh tra pháp nhân, gắn kết chặt chẽ với công tác giám sát, từng bước kết
hợp và áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro. Cơng tác giám sát an
tồn vĩ mô và vi mô tiếp tục nâng cao hiệu quả cảnh báo sớm nhằm ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của TCTD. Đồng thời, tiếp tục tăng
cường giám sát chất lượng tín dụng, việc cấp tín dụng vào các lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro cao, tình hình tăng trưởng tín dụng, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp,
các khoản cấp tín dụng lớn.


17

KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ có vai trị và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế thị trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Chính sách tiền tệ
là cơng cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mơ của nhà nước, nó tác động trực tiếp vào
lĩnh vực lưu thơng tiền tệ. Mặt khác Chính sách tiền tệ cũng có quan hệ chặt
chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác như: chính sách tài khóa, chính
sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.
Kết quả thực tiễn cho thấy, chính sách tiền tệ mà chính phủ nước ta đã
và đang đề ra là phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Trong tình hình dịch

Covid-19 diễn biến phức tạp, việc điều hành chính sách tiền tệ, đã tạo sự ổn
định cho kinh tế vĩ mô nhờ vào những giải pháp điều hành linh hoạt và hiệu
quả, ngân hàng nhà nước đã rất thành cơng trong kiểm sốt lạm phát, thay đổi
tích cực về tín dụng và lãi suất, chính sách điều hành tỷ giá hợp lý…
Hoạch định một chính sách tiền tệ địi hỏi cả một quá trình, sự linh hoạt
và sự thống nhất trong sự áp dụng trên thực tiễn trước bối cảnh kinh tế quốc tế
hiện nay. Bằng sự nỗ lực hiện tại và trong trong tuơng lai, sự kế thừa và phát
huy những thành tựu của chính sách tiền tệ, chắc chắn chính sách tiền tệ của


18

Việt Nam sẽ đóng góp vai trị quan trọng trong việc xây dựng một đất nước
Việt Nam giàu mạnh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý
luận chính trị: Quản lý kinh tế, Nxb.Lý luận chính trị.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Vẫn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t.I, tr.235-236.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đạỉ hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t.n, tr.100.
4. />

19

current=true&urile=wcm:path:/agbank/ve-agribank/tin-tuc/tai-chinh-nganhang/dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-chu-dong-linh-hoat-ho-tro-on-dinh-kinhte-vi-mo-gop-phan-phuc-hoi-kinh-te




×