Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trải qua một thời gian dài sống trong chiến tranh đất nớc Việt Nam phải
hứng chịu bao đau thơng mất mát. Sau cuộc chiến đất nớc hoang tàn, đổ nát với
một cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu. Vậy mà trải qua hơn 20 năm kể từ ngày đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng, giờ đây chúng ta đang đợc sống trong nền kinh tếvăn hóa- chính trị ổn định. Cuộc sống của ngời dân đợc cải thiện rõ rệt. Đặc biệt
là từ năm 1988 trở lại đây. Đó là năm chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất
nớc một cách toàn diện.Về mọi mặt đời sống xà hội có những chuyển biến sâu
sắc, tích cực. Đảng và nhà nớc đà vận dụng có sán tạo t duy của triết học MacLênin ''Bản chất con ngời là tổng hòa các quan hệ xà hội''.Vì vậy con ngời là
sản phÈm cđa x· héi nhng cịng chÝnh con ngêi lµm nên xà hội ấy,ý thức chỉ tồn
tại ở con ngời, chØ con ngêi míi cã nh÷ng t duy khoa häc sáng tạo tiếp thu và
phát huy tri thức của nhân loại. Thành công của chúng ta trong cuộc đổi mới
không thể không kể đến vai trò của tri thức khoa học, chính tri thức khoa học đÃ
giúp ta bớc những bớc tiến dài trên con đờng đổi mới một cách vững chắc và
hiệu quả. Chúng ta luôn coi khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của
sự phát triển đất nớc.
Trong bài tiểu luận này em chọn đề tài: "Vai trò của tri thức khoa học
trong công cuộc đổi mới của Việt Nam" do thời gian và trình độ còn hạn chế
vì vậy bài viết này chắc chắn sẽ không tránh đợc những thiếu sót rất mong nhận
đợc sự đóng góp chỉ dạy của các thầy cô. Bài viết này một phần nào đấy thể
hiện quan điểm cách nhìn của giới trẻ Việt nam về cuộc sống và những biến
đổi lớn lao của đất nớc mình, đặc biệt là những vấn đề về tri thức khoa học
trong công cuộc đổi mới.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Tìm hiểu chung vỊ tri thøc khoa häc
1.-Tri thøc khoa häc
1.1- Kh¸i niệm về khoa học
Khoa học có nhiều định nghià khác nhau. Với tính cách là một lĩnh vực
đặc thù của con ngời khoa học bao gồm hoạt động tinh thần, hoạt động vật chất,
hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn xà hội. Với tính cách là một hình thái
xà hội, khoa học là một hệ thống tri thức khái quát, đợc hình thành, phát triển
và kiểm nghiệm trên cơ sở thực tiễn. Khoa học phản ánh một cách chân thực
các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, các quy luật vận động của tự nhiên, xà hội
và t duy con ngời.
Từ đó thấy rằng: Khoa học khác tôn giáo ở chỗ phản ánh một cách chân
thực hiện thực, sự hình thành, phát triển của thế giới khách quan và đợc kiểm
nghiệm qua thực tiễn; còn tôn giáo phản ¸nh hiƯn thùc mét c¸ch h ¶o víi niỊm
tin mï quáng xa rời thực tiễn. Sự phản ánh của khoa học khác với các hình thái
ý thức xà hội khác ở chỗ phản ánh đúng đắn, chân thực những gì đang diễn ra
và đi sâu vào các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, các quy luật vận động phát
triển cđa hiƯn thùc. H×nh thøc biĨu hiƯn chđ u cđa khoa học là các khái niệm,
phạm trù, quy luật.
Đối tợng nghiên cứu của khoa học bao hàm cả tự nhiên, xà hội và bản
thân con ngời, các lĩnh vực vật chất, tinh thần và cả các hình thái ý thức x· héi.
1.2- Kh¸i niƯm vỊ tri thøc khoa häc:
Tri thøc khoa học là những kiến thức thu đợc qua những quá trình học tập
một cách công phu.
Tri thức khoa học có các đặc trng sau:
Tri thức khoa học là tri thức ở tầm quản lý đợc cái bản chất, quy luật,
nguyên nhân, xu hớng của thế giới khách quan.
Tri thức khoa häc lµ tri thøc cã tÝnh hƯ thèng vỊ sự vật khách quan.
Tri thức khoa học là tri thức chân thực về thế giới khách quan và không
ngừng phải đợc kiểm tra và chứng minh bởi lôgic và thực tiễn.
2- Vai trò của tri thức khoa học đối với sù ph¸t triĨn cđa x· héi.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khoa häc h×nh thành và phát triển trên cơ sở sản xuất và hoạt động thực
tiễn. Vai trò của khoa học ngày càng tăng lên đối với sự phát triển của xà hội.
Ngày nay, khoa học đà trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Vai trò của
nó thể hiện ở chỗ khoa học trở thành điểm xuất phát, ra đời, những nghành sản
xuất mới, công nghệ mới, nguyên liệu mới. Khoa học trở thành yếu tố tri thức
không thể thiếu đợc của ngời lao động, biến ngời lao đọng thành ngời điều
khiển kiểm tra quá trình sản xuất. Đội ngũ các nhà khoa học, kỹ thuật viên trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ngày một đông. Bản thân khoa học cũng trở
thành một lĩnh vực hoạt động sản xuất vật chất với quy mô ngày càng lớn.
Cùng với khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật, các khoa học x· héi
nh kinh tÕ häc, luËt häc, x· héi häc... cũng không ngừng phát triển và đóng vai
trò quan trọng trong đời sống xà hội. Khoa học không chỉ góp phần nâng cao
chất lợng cuộc sống mà còn giúp con ngời có đầu óc t duy sáng tạo, tầm nhìn
sâu rộng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà lÃnh đạo vì phải nắm đợc
cơ sở khoa học thực tế thì mới hoạch định đợc chính sách, ®êng lèi ph¸t triĨn
cđa mét tỉ chøc hay mét qc gia.
Nền kinh thế giới chuyển dần sang cơ cấu phát triển theo chiều sâu, đặc
biệt là trong công nghiệp cơ cấu đó chuyển dịch khá nhanh về phía những
ngành có hàm lợng khoa học, công nghệ và trí tuệ cao, cơ cấu tiêu thụ giảm
theo hớng giảm các sản phẩm dùng nhiều lao động và nguyên liệu. Chính tiến
bộ khoa học - kỹ thuật đà làm cho vai trò của năng lợng và lợi thế so sánh của
nguyên liệu và sản phẩm sơ cấp trong công nghiệp giảm dần Trớc tình hình đó
để tránh thua thiệt những nớc xuất khẩu nguyên liệu và các sản phẩm sơ cấp mà ở đây chủ yếu là các nớc đang phát triển - phải tìm cách nhanh chóng nâng
cao năng lực biến đổi tài nguyên thành sản phẩm tiêu dùng cao cấp, muốn nh
thế thì không có cách nào khác hơn là phải tìm đến tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
Nh vậy, do tác động của tiến bộ khoa học - kỹ thuật mà yêu cầu phải đổi
mới về mặt kinh tế, từ cơ cấu sản xuất cho đến quan hệ giữa các quốc gia, trở
thành một tất yếu không thể cỡng lại đợc nếu nh quốc gia đó muốn tồn tại và
không bị nhấm chìm.
Tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay, một mặt, tạo điều
kiện cho sù qu¶n lý s¶n xuÊt, qu¶n lý x· héi nhanh nhạy và linh hoạt hơn, mặt
khác nó lại cũng đòi hỏi phải có sự quản lý đối với nó nhanh nhạy và linh hoạt
nh vậy. Vì thế tiến bộ khoa học - kỹ thuật thực tế là mâu thuẫn với cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp. Những thay đổi nhanh chóng trong kỹ thuật và trong
công nghệ cũng nh trong tổ chức sản xuất, trong các mặt hàng, các sản phẩm đ-
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc làm ra đòi hỏi phải có cách quản lý linh hoạt, mềm dẻo có hiệu quả cao,
nghĩa là để chuyển sang chất lợng mới của sự phát triển thì phải có sự đổi mới
sâu sắc và căn bản trong cơ chế quản lý.
Ngày nay việc quản lý xà hội, trong đó quan trọng quản lý kinh tế, quản lý
nhà nớc, thành công đến mức nào là tuỳ thuộc vào khả năng xử lý thông tin.
Không theo kịp những biến đổi hết sức mới trong lĩnh vực này mà kh kh giữ lấy
cách quản lý cũ, lạc hậu thì không tránh khỏi bỏ lỡ thời cơ có thể vơn lên để
tiến kịp cùng thời đại và thoát ra sự trì trệ.
Cùng với những biến đổi về chất lợng trong lực lợng sản xuất, trong kinh
tế và trong quản lý xà hội, tiến bộ khoa học - kỹ thuật còn tạo nên những biến
đổi ghê gớm trong lĩnh vực kỹ thuật quân sự, trong việc tạo ra những phơng tiện
phá hoại và huỷ diệt sự sống, làm gay gắt những vấn đề toàn cầu của thời đại.
Nhờ tiến bộ khoa học - kỹ thuật mà càng ngày ngời ta càng tạo ra đợc
nhiều loại nguyên liệu và vật liệu có thể thay thế những thứ từ trớc đến nay chỉ
có thể dựa vào sự cung cấp của thiên nhiên. Vì vậy tiến bộ khoa học - kỹ thuật
đang làm cho u thế dới dạng tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên trở nên tơng
đối.
Tiến bộ khoa học - kỹ thuật một mặt tạo thời cơ thuận lợi cho các nớc này
thoát ra khỏi sự lạc hậu và trì trệ nếu nh biết định hớng đúng, nếu có một tiềm
năng nhất định nào đó về nguồn vốn và nguồn nhân lực có trình độ cần thiết để
tiếp thu các công nghệ tơng đối hiện đại. Khi đà có những kĩ thuật và công nghệ
mới, tiến bộ thì vấn đề đặt ra tiếp theo là giải quyết việc làm cho số lao động
dôi ra, tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm... Nếu giải quyết tốt chúng thì khả năng
hội nhập của các nớc này với trào lu chung cđa thÕ giíi lµ hiƯn thùc. Song tiÕn
bé khoa học - kỹ thuật thời đại chúng ta còn có một mặt khác nghiệt ngà là
hoàn toàn có khả năng nhấn các nớc kém phát triển chìm sâu hơn trong cảnh lạc
hậu và phụ thuộc, đồng thời còn tạo nên một khoảng cách còn lớn gấp bội so
với khoảng cách đà từng tồn tại trớc đây giữa họ và các nớc phát triển nếu nh họ
không tìm ra con đờng thích hợp hoặc cố tình duy trì cách làm ăn cũ, thói quen
cũ, không thích nghi với những biến ®ỉi cđa thêi ®¹i.
Nh vËy, trong thÕ giíi hiƯn ®¹i vừa liên kết hợp tác, vừa chứa đầy mâu
thuẫn và c¹nh tranh víi nhau khèc liƯt, mäi qc gia trong đó có chúng ta, nếu
muốn giành cho một vị trí xứng đáng hay ít ra để không bị nhấn chìm, đều
không thể cỡng lại xu thế của thời đại là đổi mới mọi mặt trên cơ sở nhận thức,
đánh giá và sử dụng đúng đắn, nhanh chóng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới
nhất đợc loài ngời tạo ra, đồng thời biết khai thác và tạo đợc những ®iỊu kiƯn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho sù khai thác những nguồn lực khác có thể khai thác. Sự tác động hết sức to
lớn của tri thức khoa học - công nghệ ngày nay đang dẫn dắt các nền kinh tế
của các nớc phát triển đến " nền kinh tế tri thức". Đó chính là tiên đoán của
C.Mác:"Khoa học ngày càng trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp".
Tóm lại, có khoa học là bạn đồng hành thì xà hội ngày càng văn minh
tiến bộ.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng 2
thực trạng tri thức khoa học trong công
cuộc đổi mới của việt Nam.
1. Vai trò của tri thức khoa học trong công cc ®ỉi míi cđa ViƯt Nam.
1.1. TÝnh tÊt u cđa công cuộc đổi mới :
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra những biến đổi xà hội nhanh chóng
và sâu sắc. Khoa học- công nghệ đà đạt đợc những thành tựu rất to lớn. So với
các nớc trên thế giới Việt Nam tụt hậu rất nhiều. Cụ thể là:
- Trình độ công nghệ lạc hậu tụt xa so với các nớc.
tiềm lực Khoa học Công nghệ yếu cả về nguồn nhân lực Khoa học công
nghệ lẫn nguồn vốn cho hoạt đôngj khoa học công nghệ.
- Cơ chế quản lí Khoa học công nghệ còn yếu kém.
- Khoa học công nghệ ít gắn bó với Sản xuất kinh doanh.
do vậy đổi mới chính là đờng sống duy nhất của chúng ta.Chỉ có đổi mới
mới đa nớc ta ra khỏi nghèo nàn lạc hậu trở thành một nớc có nền kinh tế phát
triển " Dân giầu , nớc mạnh, XÃ hội công bằng - văn minh ".
1.2. Tri thức khoa học là nền tảng và động lực cho sự phát triển của
việt Nam trong công cuộc đổi mới.
Trong công cuộc đổi mới, tri thức khoa học đợc xem là nền tảng và động
lực của sự phát triển đất nớc. Những cơ sở khoa học cùng những luận cứ khoa
học đà giúp Đảng có một sự định hớng đúng đắn về đuờng lối chính sách phát
triển của đất nớc; vạch ra kế hoạch phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể: Công
nghiệp, Nông nghiệp, du lịch dịch vụ, Khoa học công nghệ...Nói đến vai trò nền
tảng và động lực của tri thức Khoa học trong công cuộc đổi mới là nối đến con
đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá dựa trên cơ sở Khoa học và công nghệ, coi
khoa học-công nghệ là lực lợng sản xuất trực tiếp và hàng đầu. Quan điểm này
cho tấy rõ sự quyết tâm và lựa chọn sáng suốt của đảng ta trong đổi mới t duy,
đổi mới quan niệm và đổi mới phơng thức phát triển phù hợp với những đòi hởi
phải tiến hành công nghiệp hoá đi đôi với hiện đại hoá với tốc độ nhanh nhng
vẫn đảm bảo tính bền vững trong những thập niên đầu của thế kỷ 21.
Nhìn lại thế kỷ 20 đà qua chúng ta thấy có những đổi thay to lớn do khoa
học-công nghệ mang lại. Trên thế giới sự xuất hiện các nhóm nớc mới công
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiƯp ho¸( NIC ) sau chiÕn tranh thÕ giíi tthø 2 cịng kh«ng nằm ngoài ảnh hởng lan toả của các thành tựu khoa học - công nghệ thông qua quá trình chuyển
giao công nghệ tiến bộ bằng các chính sách công nghiệp và nông nghiệp khôn
ngoan, các nớc NIC đà tận dụng đợc cơ hội tiếp thu nhanh chóng các công nghệ
mới, thay đổi phơng thức sản xuất cũ vốn dựa trên lao động thủ công và tài
nguyên chủ yếu để chuyển sang aps dụng các kỹ thuật cơ khí hoá, tự động hoá
theo hớng tạo ra các giá trị gia tăng cao thúc đẩy sự phát triển, tăng trởng kinh
tế. Nhờ đi theo con đờng công nghiệp hoá dự hẳn vào Khoa học-công nghệ mà
một số nớc đà rút ngán đợc thời gian cần thỉ\ết để làm tăng gấp đôi thu nhập
bình quân đầu ngời. Trớc kia, nớc Anh phải mất 58 năm, Mỹ mất 47 năm thì
giờ đây Braxin chỉ mất 18 năm, Hàn Quốc 11 năm và Trung quốc chỉ trong
vòng 10 năm. Ta có thể so sánh Hàn Quốc và Gana vào những năm 60 và bây
giờ. Điểm xuất phát hai nớc đều có mức thu nhập bình quân đầu ngời nh nhau,
đều là các quốc gia chậm phát triển. Vậy mà ngày nay, thu nhập đầu ngời của
Hàn Quốc đà gấp 6 lần của Gana. vì sao có sự cách biệt lớn lao nh vậy? Đó là
do Hàn Quốc đà thu nhận và sử dụng trí thức Khoa học sáng tạo và phù hợp với
thực tiễn hơn.
Thực tiễn trong những năm qua ở Việt Nam cho thấy: ở đâu có sự sáng
tạo trong công cuộc đổi mới các giải pháp về Khoa học-công nghệ thì ở đó cã
sù tiÕn bé vỵt bËc. Thư hái nÕu ViƯt Nam vÉn gi÷ nỊn kinh tÕ tËp trung bao cÊp
cha chun sang nền kinh ế hàng hoá nhiều thành phần thì hiện giờ đất nớc
chúng ta sẽ ra sao.
Về Nông nghiệp sự sáng tạo của Đảng trong chính sách khoán áp dụng
trong nông nghiệp những năm 80 là một ví dụ điển hình cho thấy vai trò của
chính sách trong việc tạo ra mức tăng trởng sản lợng kỷ lục về lơng thực mà
không có một yếu tố sản xuất thông thờng nào nh: vốn, lao động, vật t có thể
mang lại. Chính sách mới làm cho ngời lao động làm việc có trách nhiệm và
năng nổ sáng tạo hơn. Đảng đẩy mạnh và khuyến khích nông dân đa khoa họccông nghệ vào sản xuất nh: sử dụng các loại giống mới, phân bón, máy móc sản
xuất theo công nghệ cao của thế giới; nâng cấp hệ thống thuỷ lợi bằng cách đầu
t, cải tạo, nâng cấp hệ thống sông, đê ngăn chặn nớc mặn lên biển. ứng dụng
các tiến bộ kü tht vµ vËt liƯu míi trong thiÕt kÕ vµ thi công công trình là cho
việc thực hiện công trình xảy ra nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu, lợi ích
của bà con nông dan.
Về công nghiệp qua trình sáng tạo và triển khai chính sách mở cửa thu
hút vốn đầu t nớc ngoài đà dẫn tới sự ra ®êi cđa mét khu vùc kinh tÕ míi - Khu
vùc kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài rất năng động đang góp phần tạo ra trên 10%
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GDP, 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Các công ty, xí nghiệp nhờ đi
thẳng vào công nghệ hiện đại mà đà đạt đớc những thắng lợi ngoài cả sự mong
đợi. Ví dụ điển hình là công ty chế biến sữa Vinamilk từ tình trạng vô cùng khó
khăn đà vơn lên sản xuất ra đợc những sản phẩm cạnh tranh đợc với hàng nhập
ngoại.
Trong các ngành, Bu chính viễn thông, khia thác dầu khí và các ngành
nghề khác nhờ những quyết định táo bạo trong đầu t vào Kỹ thuật công nghệ
hiện đại mà đạt đợc mức tăng trởng cao trong thời gian dài, ổn đinh. Văn hoágiáo dục đợc nâng cấp, đầu t cơ sở một cách thoả đáng.
Thự tế cho thấy sau 15 nam đổi mới dựa vào tiềm năng của đất nớc và sự
trợ giúp của Khoa học-Công nghệ chúng ta đà đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Về kinh tế tổng sản lợng trong nớc năm 2000 tăng gấp đôi so với năm
1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xà hội và năng lực sản xuất tăng nhiều. Nền kinh
tế từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng nay đà sản xuất đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của nhân dân. Nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp
chuyển sang cơ chế thị trờng định huqớng XHCN. Đời sống của nhân dân dần
đợc cải thiện. §Êt níc ®· ra khái khđng hoanmgr kinh tÕ-x· héi, vợt qua đợc
cơn chấn động chính trị và sự hụt hẫng về thị trờng. kinh tế tăng trởng tơng đối
cao: Tổng sản phẩm trong nớc tăng bình quân 7% trong một năm; giá trị nông
-lâm-ng ngiệp tăng bình quân 5,7%/ năm. trong đó: Nông nghiệp tăng 5,6%,
lâm nghiệp 0,4% và ng nghiệp tăng 8,9%. Công nghiệp đà đạt đợc nhiều thành
tựu đáng kể. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất hàng năm 13,5%. Dầu t sản xuất ra
sản phẩm có triều sâu, đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. dịch vụ
phát triển vứi giá trị trung bình là 6,8%/ năm. Lạm phát giảm đáng kể: Năm
1986 là 587,2% thì năm 1990 chỉ còn 52,8%.
Về chính trị xà hội nghiên cứu khoa học xà hội và nhân văn trong giai
đoạn 1996-2000 đà có đóng góp tích cực trong phát triển lí luận và tỏng kết
thực tiễn xây dựng x· héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam trong thÕ kû 20. Nhờ kết quả
nghiên cứu đà đóng góp cho quá trình chuẩn bị các văn kiện hội nghị trung ơng
khoá VIII, xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xà hội những năm sau và
đonmgs góp cho việc chenr bị văn kiện Đại hội IX vừa qua. Khoa học xà hội
còn đóng góp quan trọng và việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
ban hành các văn bản dới luật, các chính sách và hiệp định quốc tế, trong đó có
hiệp định thơng mại Việt-Mỹ, khoa học xà hội còn hớng vào giải quyết nhiều
vấn đề cụ thể bøc xóc trong thùc tiƠn ph¸t triĨn kinh tÕ x· hội nh: Vấn đề toàn
cầu hoá, quốc tế hoá, công nghiệp hoá-hiện đại hoá... Các vấn đề tôn giáo, phát
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
huy bản sắc văn hoá dân tộc trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do vậy văn hoá
phát triển lành mạnh với phơng châm " Hoà nhập nhng không hoà tan ". Bên
cạnh việc tiếp thu văn hoá thế giới chúng ta không quên giữ gìn và phát huy nền
văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Giáo dục ngày càng đợc chú trọng.
Các quốc gia phát triển đà rút ra một điểm quan trọng là: Giáo dục là con đờng
ngắn nhất để phát triển để tiến tới nền kinh tế trí thức hay còn gọi là nền kinh tế
chất xám. ở Việt Nam từ năm 1997 đến nay, nhân lực Khoa học-Công nghệ cả
nớc đà tăng 1,5 lần. Cán bộ Khoa học-Công nghệ có trình độ đại học đạt xấp xỉ
1,3 triệu và hàng năm bổ xung thêm khoảng 180 nghìn ngời. Cán bộ có trình độ
tiến sĩ đà tăng lên gần 13 nghìn vào năm 2000. Trình độ, năng lực cán bộ trong
một số lĩnh vực nh nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, công trình điện,
bu chính viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí đạt mức trung bình tiên tiến
trong khu vực. Bắt đầu từ năm 2000 chính phủ đà bố trí khoản ngân sách riêng
để hàng năm chủ động gửi sinh viên cán bộ Khoa học-Công nghệ có năng lực đi
đào tạo dài hạn tại các nớc có nền Khoa học tiên tiến.
Khoa học-Công nghệ đà có khả năng làm chủ và thích nghi nhiều công
nghệ tiên tiến của nớc ngoài trong các lĩnh vực nh viễn thông, khai thác dầu khí,
năng lợng... Nhiều vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đối với đất nớc do
thực tiễn đặt ra đợc các lực lợng Khoa học-Công nghệ nghiên cứu và giải quyết
nh: Cơ sở khoa học cho các phơng án phòng chống thiên tai, các phơng pháp
sản xuất Vacxin phòng bệnh...
Rõ ràng, quan niệm về vai trò nền tảng và động lức phát triển của Khoa
học - Công nghệ đối với sự phát triển vừa có cơ sở thực tiễn trong nớc vừa hợp
với xu thế phát triển chung của thế giới, khi lợi thế tơng đối của các yếu tố lao
động rẻ và tài nguyên thiên nhiên đang chuyển dần sang các yếu tố tri thức
Khoa học - Công nghệ.
2. Những yếu kém và hạn chế của Tri thức Khoa học-Công nghệ ở nớc ta hiện nay.
Bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc hoạt động Khoa học-Công nghệ ở
nớc ta cũng còn nhiều hạn chế cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát triển kinh
tế xà hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc và
cha thực sự đóng vai trò động lực- nền tảng cho phát triển. Sau đây là một số
biểu hiện:
- Tiềm lực Khoa học-Công nghệ vẫn còn ở mức thấp so với thế giới và
khu vực cha đáp ứng đợc đòi hỏi của nhu câù phát triển. Tỉ lệ cán bộ Khoa học Công nghệ trên tổng số dân cha cao so với các nớc trong khu vực và trªn thÕ
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giới. Đặc biệt, còn thiếu rất nhiều chuyên gia đầu ngành, việc đào tạo và đào tạo
lại tiến hành chậm, nguy cơ hụt hẫng trong đội ngũ rất lớn, nhất là trong những
ngành mũi nhọn nh công nghệ tin học, sinh học, cơ khí, chế tạo máy. Việc xếp
loại các cơ quan Khoa học-Công nghệ còn lúng túng, việc sử dụng đội ngũ trí
thức còn lÃng phí cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nghiên cứu khoa học còn
thấp xa so với nhu cầu thực tiễn.
- Cơ chế quản lí kinh tế cha thực sự gắn kết các hoạt động Khoa họcCông nghệ với kinh tế xà hội, tạo động lực thực sự và nguồn lực dồi dào cho
hoạt động Khoa học-Công nghệ phát triển.
- Cơ chế quản lí Khoa học-Công nghệ chậm và cha đợc đổi mới một cách
căn bản mặc dù t tởng đổi mới cơ chế quản lí đà xuất hiện từ rất sớm. Cha có sự
liên thông giữa cơ chế quản lí kinh tế và cơ chế quản lí Khoa học - Công nghệ.
Cha đảm bảo đợc quyền lợi vật chất và tôn vinh xứng đáng đối với các nhà khoa
học có cống hiến lớn. Cơ chế hình thành, quản lí, đánh giá các đề tài Khoa họcCông nghệ vẫn còn nhiều khó khăn để có thể chuyển đổi theo tinh thần đổi mới
của luật Khoa học-Công nghệ.
- Thị trờng Khoa học-Công nghệ còn manh nha cha phát triển. Mặc dù
giá trị các hợp đồng kí kết giữa các cơ quan Khoa học-Công nghệ với các tổ
chức kinh tế xà hội, giữa trong nớc và nớc ngoài đang tăng lên nhng vẫn cha
xứng đáng với tiềm năng.
Chơng III
Những giải pháp cần thiết và cấp bách cho việc
phát triển tri thøc khoa häc
ë níc ta hiƯn nay
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ViƯt Nam lµ nớc đi sau có nhiều khả năng tiếp nhận những thành tự Khoa
học-Công nghệ của thế giới. Do đó có thể rút ngắn đớc quá trình công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nớc ở các nớc công nghiệp phát triển, kinh tế tri thức đang
có những bớc phát triển mạnh. Việt Nam không chỉ phải tích cực chuẩn bị cho
bớc phát triển này, mà cần phải tiếp nhận kinh tế tri thức ở những ngành, lĩnh
vực mà ta có khả năng, u thÕ. Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ vµ khu vực vừa đặt ra
những thách thức song cũng cho ta nhiều cơ hội để nâng cao trình độ Khoa học
- Công nghệ và xây dựng tiềm lực khoa học. Đứng trớc tình hình đó, Đảng và
Nhà nớc đà vạch ra chiến lợc:
Phát triển đồng bộ các ngành khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện để Khoa học-Công nghệ thực sự là động lực phát
triển, vừa đảm bảo thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá vừa tạo ra tốc độ
tăng trởng kinh tế cao. Đồng thời xây dựng tiềm lực Khoa học-Công nghệ, xây
dựng cơ sở để từng bớc phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam, cụ thể là một số
giải pháp sau:
- Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết
đại hội IX của Đảng, nâng cao nhận thức toàn dân và các cấp, các ngành về vai
trò nền tảng và động lực của Khoa học-Công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nớc.
- Hai là, đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế quản lí kinh tế nhằm tạo lập
môi trờng kinh tế-xà hội theo hớng tạo điều kiện, vừa khuyến khích, vừa ràng
buộc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t vào nghiên cứu đổi
mới công nghệ, đổi mới và nâng cao tính cạnh tranh thị trờng trong nớc và nớc
ngoài.
- Ba là, đa luật Khoa học-Công nghệ vào cuộc sống rộng rÃi hơn. Tiến
hành tổng kết thực tiễn hoạt động Khoa học-Công nghệ những năm qua và kịp
thời thể chế hoá những mô hình tốt, cách làm hay đà đợc thực tiễn thử thách và
chứng minh. Đồng thời tích cực đổi mới về cơ bản cơ chế quản lí Khoa họcCông nghệ theo tinh thần luật Khoa học-Công nghệ để nhanh chongs nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực Khoa học-Công nghệ.
- Bốn là, tháo gỡ các khó khăn, các ách tắc để mở rộng và phát triển khai
thông thị trờng Khoa học-Công nghệ. đây là nhiệm vụ hết sức cấp bách, cơ bản
và lâu dài, để phát huy hết vai trò động lực của Khoa học-Công nghệ trong sự
nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất níc.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Năm là, chú trọng và u tiên cho nghiên cứu và thực thi các chính sách
sử dụng và đÃi ngộ nhân tài tri thức khoa học bên cạnh các biện pháp chăm lo
đào tạo nhân lực Khoa học-Công nghệ.
- Sáu là, Tăng cờng xây dựng cơ sở hạ tầng Khoa học-Công nghệ ®Ĩ
nhanh chãng héi nhËp víi thÕ giíi vµ khu vùc, đặc biệt là cơ sở hạ tầng về thông
tin Khoa học - Công nghệ, trang thiết bị nghiên cứu cho các phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia.
- Bảy là: Đầu t để phát triển giáo dục, khoa học ít ra với tỷ lệ không thấp
hơn tỷ lệ trung bình của thế giới. Bằng mọi cách đẩy nhanh việc xoá nạn mù
chữ và phổ cập giáo dục từng bớc từ thấp đến cao. Gắn khoa học với sản xuất và
đời sống, có chính sách chiêu hiền đÃi sĩ, trọng dụng nhân tài. Thực hiện tốt
chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ, đÃi ngộ đặc biệt đối với nhà khoa học có công
trình nghiên cứu xuất sắc.
- Tám là: Tạo thị trờng cho khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế tài
chính nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với
sản xuất, kinh doanh, quản lý dịch vụ. Coi trọng việc nghiên cứu cơ bản trong
các ngành khoa học. Tăng đầu t ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho
khoa học và công nghệ.
Cần thực hiện tốt mục tiêu mà đại hội Đảng IX đà đề ra: coi giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
kết luận
Trong suốt 15 năm đổi mới chúng ta đà đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể,
tuy coàn nhiều thiếu sót và bất cập cùng với sự phát triển của đất nớc, tri thức
khoa học ngày càng có vai trò quan trọng. Đứng trớc thế kỉ 21 - tthế kØ cã nhiÒu
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biến đổi sâu sắc và phổ biến trên tất cả các lĩnh vực của đồi sống xà hội trên
phạm vi toàn thế giới. Đây là thử thách đồng thời là thời cơ nghiệt ngà cho tất
cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cả thế giới đang
dần tiến tới xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức. Nhờ áp dụng các kỹ
thuật Khoa học-Công nghệ của thế giới mà chúng ta có thể đi thẳng tới nền kinh
tế tri thức mà không qua kinh tế công nghiệp. Đó là sự lựa chọn hợp lí và đúng
đắn. Vấn đề là phải hiểu biết và vận dụng nó để đa tri thức khoa học vào tất cả
các lĩnh vực hoạt động chứ không phải xây dựng nền kinh tế tri thức riêng biệt
cho một khu vực nào đó. Kinh tế tri thức theo cách hiểu nào đó là của mọi ngời,
nó phải đợc thẩm thấu vào trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế và xà hội. Đất
nớc Việt Nam đà đi qua chiến tranh thắng lợi rất vẻ vang, vậy tại sao chúng ta
không thể chiến thắng trong việc xây dựng và phát triển đất nớc? Nhất định
chúng ta sẽ làm đợc và làm tốt bởi mang trong mình sức mạnh đoàn kết dân tộc
và bản tính thông minh lao động sáng tạo của con ngời Việt Nam. Những thắng
lợi bớc đầu của công cuộc đổi mới đà cho thấy rõ điều đó.
Tuy nhiên , bên cạnh những mặt tích cực tri thức khoa học còn gây ra
nhiều tiêu cực nh: gây ô nhiễm môi trờng, gây ra nhiều bệnh tật mới, làm cho
xà hội phân hoá giàu nghèo... Nếu biết khắc phục các mặt tiêu cực, phát huy các
mặt tích cực thì nớc ta sẽ nhanh chóng phát triển, theo kịp các nớc trên thế giíi .
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tµi liƯu tham khảo
1. Lý luận, phơng pháp và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học - công nghệ
- PGS TS Đỗ Công Tuấn
2. Danh từ thuật ngữ khoa học
3. Sinh hoạt lí luận
Số 4( 47- 2001)
Học viện chính trị quốc gia HCM- phân viện Đà Nẵng.
4. Tạp chí cộng sản
Số 13( 7-2001 )
5. Tạp chí cộng sản
Số 19( 10-2001 )
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mơc lơc
Ch¬ng I: Những tìm hiểu chung về tri thức khoa học....................1
1- Tri thøc khoa häc.............................................................................1
1.1- Kh¸i niƯm vỊ khoa häc.................................................................1
1.2- Kh¸i niƯm cđa tri thøc khoa häc...................................................1
2- Vai trß cđa tri thøc khoa học đối với sự phát triển của XH.............2
Chơng II: Vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc ®ỉi míi
cđa ViƯt Nam.......................................................................................5
1- Vai trß cđa tri thøc khoa học trong công cuộc đổi mới...................5
1.1- Tính tất yếu của công cuộc đổi mới..............................................5
1.2- Tri thức khoa học là nền tảng và động lực cho sự phát triển của
Việt Nam trong công cuộc đổi mới......................................................5
2- Những yếu kém và hạn chÕ cđa tri thøc khoa häc ë ViƯt Nam.......8
Ch¬ng III: Những giải pháp cần thiết va cấp bách cho việc ph¸t
triĨn tri thøc khoa häc ë níc ta hiƯn nay.......................................10
KÕt luận
Danh mục tài liệu tham khảo
15