Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo " Về trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, ngành đối với đa dạng sinh học " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.71 KB, 9 trang )



nghiên cứu - trao đổi
18 tạp chí luật học số 11/2010







TS. Vũ Thu Hạnh *
ut a dng sinh hc nm 2008 (Lut
DSH 2008) ra i ỏnh du bc tin
ln trong s phỏt trin phỏp lut v DSH
ti Vit Nam. Ngoi cỏc quy nh v bo tn
v phỏt trin bn vng DSH, quyn v
ngha v ca t chc, h gia ỡnh, cỏ nhõn
trong bo tn v phỏt trin bn vng DSH,
Lut cũn quy nh nhiu ni dung mi, nh
tip cn ngun gen v chia s li ớch t tip
cn ngun gen, qun lớ an ton sinh vt bin
i gen, kim soỏt sinh vt ngoi lai xõm
hi v cựng vi cỏc quy nh trờn l s
phõn cụng trỏch nhim qun lớ nh nc ca
cỏc b, ngnh cú liờn quan. Tuy nhiờn, bờn
cnh cỏc quy nh ó cú t trc trong cỏc
vn bn quy phm phỏp lut v bo v rng,
bo v ngun li thu sn, bo v mụi
trng, bo tn t ngp nc, qun lớ ging
cõy trng, ging vt nuụi vic quy nh


trỏch nhim qun lớ nh nc ca cỏc b,
ngnh i vi DSH trong Lut DSH
2008 c cho l s lm tng thờm khú khn
khi xỏc nh phm vi quyn hn v trỏch
nhim ca cỏc ch th cú liờn quan trong
qun lớ, bo v DSH, c bit l gia B
nụng nghip v phỏt trin nụng thụn (B
NN&PTNT), B ti nguyờn v mụi trng
(B TN&MT), B khoa hc v cụng ngh
(B KH&CN) v u ban nhõn dõn cỏc tnh,
thnh ph trc thuc trung ng. Mt s
phỏt hin di õy da trờn vic r soỏt cỏc
quy nh v phõn cụng trỏch nhim qun lớ
nh nc ca cỏc b, ngnh i vi DSH
trong cỏc lut: Lut thy sn nm 2003, Lut
bo v v phỏt trin rng nm 2004, Lut
Bo v mụi trng nm 2005, Lut DSH
2008 v mt s ngh nh ca Chớnh ph
hng dn thi hnh cỏc lut trờn s cho thy
rừ hn iu ny. ú cng l c s cho vic
xut cỏc gii phỏp phõn cụng hp lớ hn
trỏch nhim qun lớ nh nc ca cỏc b,
ngnh i vi DSH.
T khớa cnh phm vi iu chnh ca cỏc
vn bn quy phm phỏp lut cho thy ch cú
Lut DSH 2008 l trc tip cp trỏch
nhim bo tn DSH theo ngha y nht
ca thut ng ny: DSH l s phong phỳ
v gen, loi sinh vt v h sinh thỏi trong t
nhiờn (khon 5 iu 3), khụng phõn bit

ngun gen ng vt hay thc vt, loi sinh
vt trờn cn hay di nc, h sinh thỏi
rng, bin hay t ngp nc. Núi cỏch
khỏc, Lut DSH 2008 iu chnh cỏc mi
quan h qun lớ nh nc i vi DSH núi
chung, bo tn DSH núi riờng khụng ph
L

* Ging viờn chớnh Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2010 19
thuộc vào các hình thái vật chất cụ thể của
ĐDSH. Còn các văn bản quy phạm pháp luật
khác hoặc chỉ đề cập một hoặc một số thành
tố của ĐDSH hoặc chỉ đề cập một hoặc một
số hình thái cụ thể của ĐDSH mà thôi. Ví dụ,
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng chỉ quy định trách nhiệm
quản lí nhà nước đối với các hệ sinh thái
rừng, các loài động, thực vật rừng, nguồn
gen sinh vật rừng. Tương tự, các văn bản
quy phạm pháp luật về thủy sản chỉ quy định
trách nhiệm quản lí nhà nước đối với hệ sinh
thái biển, các loài động, thực vật biển, hay
các văn bản quy phạm pháp luật về giống
cây trồng, giống vật nuôi cũng chỉ đề cập
trách nhiệm quản lí nhà nước đối với một

dạng cụ thể của sinh vật là giống sinh vật.
Từ khía cạnh mức độ điều chỉnh của văn
bản quy phạm pháp luật cho thấy Luật ĐDSH
2008 chủ yếu mới chỉ dừng ở quy định
chung, nhiều quy định chưa thể áp dụng trên
thực tế nếu không có các văn bản hướng dẫn
thi hành, trong khi các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, thuỷ
sản, đất ngập nước lại có mức độ chi tiết, cụ
thể và khả thi hơn nhiều. Ví dụ, trong Luật
ĐDSH 2008 có rất nhiều quy định như Chính
phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục lập, phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn
ĐDSH, Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí
phân cấp khu bảo tồn, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế quản lí khu bảo tồn…
trong khi các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng, thủy sản, giống
cây trồng, giống vật nuôi đã quy định cụ thể
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong
việc thực hiện chức năng quản lí nhà nước
của mình. Điều này đòi hỏi Chính phủ phải
sớm có các quy định hướng dẫn thi hành
Luật ĐDSH 2008 nếu muốn có sự hợp lí hơn
trong phân công trách nhiệm quản lí nhà
nước của các bộ, ngành đối với ĐDSH.
1. Trách nhiệm quản lí nhà nước của
các bộ, ngành đối với đa dạng sinh học
nói chung
Quy định của Luật ĐDSH 2008 là “Bộ

TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lí nhà nước về ĐDSH”
(khoản 2 Điều 6) đảm bảo tính hợp pháp,
đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định của
Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 và Luật
bảo vệ môi trường năm 2005. Theo Luật bảo
vệ môi trường năm 2005 thì bảo vệ ĐDSH là
một nội dung của hoạt động bảo vệ môi
trường (khoản 3 Điều 3); “Bộ TN&MT chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực
hiện quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường”
(Điều 122); “Bộ TN&MT chủ trì phối hợp
với bộ, ngành, địa phương có liên quan thực
hiện bảo vệ ĐDSH theo quy định của pháp
luật về ĐDSH” (Điều 30). Điều này cũng
phù hợp với các quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ TN&MT tại Nghị định số 25/2008/NĐ-
CP ngày 04/3/2008 (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 25/2008/NĐ-CP), theo đó, trong lĩnh
vực môi trường, Bộ TN&MT được Chính
phủ giao nhiệm vụ, quyền hạn “Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm:…;


nghiªn cøu - trao ®æi
20 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2010

bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH…” (điểm a

khoản 8 Điều 2); “Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
tồn thiên nhiên và ĐDSH trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật” (điểm g khoản 8 Điều 2).
Quy định trên của Luật ĐDSH 2008 bảo
đảm bao quát tất cả các hệ sinh thái tự nhiên,
các loài và nguồn gen sinh vật mà không
phân chia và phụ thuộc vào tính chất, loại
hình của từng hệ sinh thái. Ngoài ra, cơ chế
phối hợp đa ngành, liên ngành cũng thể hiện
rất rõ trong các quy định của Luật ĐDSH
2008. Tuy nhiên, sự phân công cụ thể trách
nhiệm quản lí nhà nước đối với ĐDSH theo
Luật ĐDSH 2008 lại chưa rõ ràng và khả thi.
Ví dụ, theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của
Luật này: “Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lí nhà nước về đa dạng sinh học
theo phân công của Chính phủ” thì trách
nhiệm của các bộ, ngành vẫn phải chờ sự
phân công của Chính phủ.
Ngược lại, các quy định về trách nhiệm
quản lí nhà nước của các bộ, ngành đối với
ĐDSH tại các Luật bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004, Luật thủy sản năm 2003, Nghị
định của Chính phủ số 109/2003/NĐ-CP về
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước lại thể hiện sự rõ ràng, cụ thể và
đúng thẩm quyền. Tuy nhiên, điểm hạn chế

của các quy định này là việc phân công chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ,
ngành dựa trên cơ sở chia cắt các hệ sinh
thái tự nhiên thành: rừng, biển, đất ngập
nước… để quản lí, trong khi bản thân các
yếu tố trên là một chỉnh thể thống nhất, có
độ tương tác rất cao và không dễ dàng phân
biệt rạch ròi giữa chúng.
2. Trách nhiệm quản lí nhà nước của
các bộ, ngành đối với quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học
Sự phân công trách nhiệm quản lí nhà
nước đối với công tác quy hoạch bảo tồn
ĐDSH cũng ở trong tình trạng tương tự.
Theo Luật ĐDSH 2008: “Bộ TN&MT chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan tổ chức lập, trình Chính phủ phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn
ĐDSH của cả nước” (khoản 1 Điều 10). Quy
định này hoàn toàn phù hợp và thống nhất
với quy định về trách nhiệm của Bộ TN&MT
trong quản lí nhà nước đối với ĐDSH đã nêu
ở trên. Tuy nhiên, quy định “Bộ, cơ quan
ngang bộ căn cứ vào quy hoạch tổng thể bảo
tồn ĐDSH của cả nước tổ chức lập, phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn ĐDSH
thuộc phạm vi quản lí” (khoản 2 Điều 10)
cho phép hình dung đến một số loại quy
hoạch bảo tồn khác nữa mà đối tượng của nó
vẫn là các hệ sinh thái, các loài sinh vật được

chia cắt theo cách truyền thống.
Cũng cần lưu ý là theo pháp luật hiện
hành thì Việt Nam đang tồn tại rất nhiều
loại quy hoạch liên quan đến ĐDSH, gồm
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (theo
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004);
quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa,
khu bảo tồn biển (theo Luật thuỷ sản năm
2003); quy hoạch bảo tồn và phát triển bền


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2010 21
vng cỏc vựng t ngp nc; quy hoch
bo tn v khai thỏc bn vng cỏc vựng t
ngp nc chuyờn ngnh (Ngh nh s
109/2003/N-CP); quy hoch bo tn thiờn
nhiờn (theo Lut bo v mụi trng nm
2005); quy hoch bo tn DSH, bao gm
quy hoch tng th bo tn a dng sinh hc
ca c nc, quy hoch bo tn DSH ca
b, c quan ngang b (theo Lut DSH
2008). Mi loi quy hoch nờu trờn li do
cỏc c quan khỏc nhau cú trỏch nhim lp,
trỡnh phờ duyt v iu chnh.
(1)
Rừ rng, vi
vic cú quỏ nhiu loi quy hoch nh ó k
trờn, trong khi v bn cht (c bn cht t
nhiờn v bn cht phỏp lớ) chỳng ch l mt

loi quy hoch: Quy hoch bo tn/bo v
DSH, thỡ hiu qu v mt kinh t, xó hi
khú cú th c m bo, bi s trựng lp
trong cỏc khõu lp, phờ duyt, iu chnh
quy hoch, dn n s lóng phớ trong u t
cho cụng tỏc ny l iu khú trỏnh khi.
Nht th hoỏ cỏc loi quy hoch nờu trờn, t
ú dn n nht th hoỏ trỏch nhim lp,
iu chnh quy hoch bo tn DSH l iu
m Chớnh ph cn phi quan tõm trong thi
gian ti. Nờn dnh cỏc ngun lc cho vic
xõy dng nhiu loi quy hoch k trờn vo
vic nõng cao cht lng ca quy hoch.
3. Trỏch nhim qun lớ nh nc ca
cỏc b, ngnh i vi h sinh thỏi t nhiờn
Vn phõn loi v phõn cụng qun lớ
cỏc khu bo tn cng ang cú s khỏc bit
ln gia cỏc vn bn quy phm phỏp lut,
tim n nguy c chng chộo hoc/v thiu
sút trong qun lớ cỏc khu bo tn. Theo Lut
DSH 2008, khu bo tn c phõn thnh:
1) Vn quc gia; 2) Khu d tr thiờn nhiờn;
3) Khu bo tn loi-sinh cnh; 4) Khu bo
v cnh quan (iu 16). Lut bo v mụi
trng nm 2005 phõn loi khu bo tn thiờn
nhiờn gm: 1) Khu bo tn bin; 2) Vn
quc gia; 3) Khu d tr thiờn nhiờn; 4) Khu
d tr sinh quyn; 5) Khu bo tn loi-sinh
cnh (iu 29). Lut bo v v phỏt trin
rng nm 2004, phõn loi cỏc khu rng c

dng (hay cũn gi l cỏc khu bo tn trờn
cn) thnh: 1) Vn quc gia; 2) Khu bo
tn thiờn nhiờn gm khu d tr thiờn nhiờn,
khu bo tn loi-sinh cnh; 3) Khu bo v
cnh quan gm khu rng di tớch lch s, vn
hoỏ, danh lam thng cnh; 4) Khu rng nghiờn
cu, thc nghim khoa hc. Lut thy sn
nm 2003, Ngh nh s 57/2008/N-CP
phõn loi cỏc khu bo tn trờn bin thnh: 1)
Vn quc gia; 2) Khu bo tn loi, sinh
cnh; 3) Khu d tr ti nguyờn thiờn nhiờn
thy sinh. Ngh nh s 109/2003/N-CP
phõn chia cỏc khu bo tn t ngp nc
di cỏc hỡnh thc: 1) Khu Ramsar; 2) Khu
bo tn thiờn nhiờn; 3) Khu bo tn loi,
sinh cnh.
So vi cỏc vn bn quy phm phỏp lut
khỏc, Lut DSH 2008 khụng phõn loi cỏc
khu bo tn theo h sinh thỏi (rng, bin, t
ngp nc) m ch cú mt h thng khu bo
tn v tờn gi cng nh cỏch phõn loi khu
bo tn cng cú mt s khỏc bit. Vớ d,
Lut DSH 2008 ch chia khu bo tn thnh
4 loi, trong khi Lut bo v mụi trng nm
2005 cú thờm Khu d tr sinh quyn; Lut


nghiên cứu - trao đổi
22 tạp chí luật học số 11/2010


bo v v phỏt trin rng nm 2004 cú thờm
Khu rng nghiờn cu, thc nghim khoa
hc; Lut thu sn nm 2003 li khụng cú
Khu bo v cnh quan
Ch nhỡn vo tờn gi v cỏch phõn loi
cỏc khu bo tn nờu trờn ó cho thy s phc
tp mt cỏch khụng cn thit ca h thng
cỏc khu bo tn Vit Nam. Nguy c chng
chộo, trựng lp trong cỏc quy nh v khu
bo tn c d bỏo l ngy cng cao khi
mi h thng khu bo tn nờu trờn li cú h
tiờu chớ riờng xỏc nh. ó n lỳc cn
phi nhỡn nhn li vn , xỏc nh khu bo
tn l phõn bit vi nhng khu khụng cn
thit phi bo tn ch khụng phi phõn
bit gia khu bo tn trờn cn, vi khu bo
tn di nc hay t ngp nc khi m v
bn cht t nhiờn khú xỏc nh c mt
cỏch rch rũi s khỏc bit gia chỳng. Nht
th hoỏ cỏc quy nh v tiờu chớ xỏc nh khu
bo tn ó c nhiu nc thc hin, nh
Bhutan, Campuchia, Nam Phi, Lithuania,
Singapore, Bulgaria, Pakistan, Albabia vi
lut v cỏc khu bo tn. Vit Nam cng cn
tip cn theo hng ny.
Vn ban hnh quy ch qun lớ khu bo
tn cũn t ra phc tp hn do tớnh khụng
ng nht v giỏ tr phỏp lớ ca cỏc vn bn
quy phm phỏp lut. Hin ó cú 2 quy ch
qun lớ khu bo tn, ú l Quy ch qun lớ

rng (ban hnh kốm theo Quyt nh s
186/2006/Q-TTg) v Quy ch qun lớ cỏc
khu bo tn bin Vit Nam cú tm quan
trng quc gia v quc t (ban hnh kốm
theo Ngh nh s 57/2008/N-CP) nhng
theo quy nh ca Lut DSH 2008 thỡ:
Th tng Chớnh ph ban hnh Quy ch
qun lớ khu bo tn (iu 27). Nh vy,
trong thi gian ti Vit Nam s cú 3 vn bn
quy nh v Quy ch qun lớ khu bo tn,
trong ú cú hai vn bn do Th tng Chớnh
ph ban hnh v mt vn bn do Chớnh ph
ban hnh. Cha k n l Ngh nh v t
chc v qun lớ h thng rng c dng ang
c B NN&PTNT ch trỡ son tho
Chớnh ph ban hnh trong thi gian ti. Vic
cú ti ba, thm chớ bn vn bn quy nh v
qun lớ khu bo tn l thc s khụng cn
thit v l s lóng phớ trong cụng tỏc xõy
dng phỏp lut. Vn thm chớ s phc tp
hn na nu quy ch qun lớ khu bo tn
(theo Lut DSH 2008) c ban hnh vo
thi gian ti cú ni dung khỏc vi Quy ch
qun lớ cỏc khu bo tn bin, khỏc vi cỏc
quy nh v t chc v qun lớ h thng rng
c dng do quy tc ỏp dng vn bn theo
th t giỏ tr phỏp lớ ca nú. Vỡ vy, nht th
hoỏ cỏc quy nh v qun lớ khu bo tn, t
ú thng nht u mi chu trỏch nhim t
chc, qun lớ cỏc khu bo tn ti Vit Nam

trong giai on ti l yờu cu t ra i vi
Chớnh ph c phng din khoa hc, phỏp lớ
v hiu qu kinh t, xó hi.
4. Trỏch nhim qun lớ nh nc ca
cỏc b, ngnh i vi cỏc loi sinh vt
V Danh mc loi nguy cp, quý, him
c u tiờn bo v, Lut DSH 2008 quy
nh B TN&MT l c quan u mi nhn
thụng tin lp danh mc loi nguy cp,
quý, him c u tiờn bo v trỡnh


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2010 23
Chính phủ quyết định. Danh mục trên không
phân biệt loài trên cạn và dưới nước, bao
gồm cả giống cây trồng, giống vật nuôi, vi
sinh vật và nấm nguy cấp, quý, hiếm, trong
khi theo các Luật khác hiện hành thì có sự
phân biệt loài trên cạn (động, thực, vật rừng),
loài dưới nước (thủy sinh); và giống cây
trồng, vật nuôi và vi sinh vật, nấm không
được đề cập trong danh sách bảo vệ. Cũng
tại Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
và văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ NN&PTNT
có trách nhiệm đề xuất danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm cần
bảo vệ trình Chính phủ ban hành. Còn theo
Luật thủy sản năm 2003 và văn bản hướng
dẫn thi hành thì "Bộ thuỷ sản (nay là Bộ

NN&PTNT) định kì công bố Danh mục các
loài thuỷ sản đã được ghi trong sách đỏ Việt
Nam và các loài thuỷ sản khác bị cấm khai
thác; Danh mục các loài thuỷ sản bị cấm
khai thác có thời hạn và thời gian cấm khai
thác” (điểm a khoản 3 Điều 8 Luật thủy sản
năm 2003 và điểm g khoản 8 Điều 2 Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP). Như vậy, giữa
Danh mục loài trên cạn với loài dưới nước
cần bảo vệ đã có sự khác biệt về thẩm quyền
ban hành, dẫn đến có sự khác biệt về giá trị
pháp lí của các văn bản ban hành.
Căn cứ vào Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008 thì quy định của
Luật ĐDSH 2008 về danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do Chính
phủ ban hành sẽ thay thế các danh mục nêu
trên trong các văn bản đã ban hành trước
Luật ĐDSH 2008. Bằng chứng là Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự
năm 2009 đã quy định tội danh: "Tội vi
phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ” (Điều 190). Tuy nhiên, ngày
19/3/2010, Thủ tướng mới giao cho Bộ
TN&MT chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT
xây dựng trình Chính phủ danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và
hiện tại danh mục này vẫn chưa được ban
hành nên thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự

vẫn phải sử dụng danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (ban
hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-
CP). Vấn đề thậm chí còn được xem là phức
tạp và bế tắc hơn khi mới đây, Chính phủ
còn giao cho Bộ TN&MT thẩm định hồ sơ
đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh mục
các loài được ưu tiên bảo vệ các loài thuộc
hệ sinh thái biển, đất ngập nước, núi đá vôi,
đất chưa sử dụng và các hệ sinh thái hỗn hợp
khác không thuộc loài động vật, thực vật
thuộc hệ sinh thái rừng trên cạn.
5. Trách nhiệm quản lí nhà nước của
các bộ, ngành đối với nguồn gen
Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích là
vấn đề mới, lần đầu tiên được Luật ĐDSH
2008 quy định, tuy nhiên Luật chưa phân
công trách nhiệm đầu mối cho bộ, ngành hay
địa phương mà quy định theo sự hướng dẫn
của Chính phủ. Thiết nghĩ việc phân công
trách nhiệm cần được tiếp cận theo các
nguyên tắc và các tiêu chí đã đề ra thì sẽ hạn
chế được nguy cơ trùng lặp, chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành.


nghiên cứu - trao đổi
24 tạp chí luật học số 11/2010

V qun lớ an ton sinh hc i vi cỏc

sinh vt bin i gen; mu vt di truyn ca
sinh vt bin i gen gõy ra i vi DSH.
So vi cỏc quy nh hin hnh, Lut DSH
2008 ch cp qun lớ ri ro do sinh vt
bin i gen v mu vt di truyn ca sinh
vt bin i gen gõy ra i vi DSH (Mc
3 Chng 5) m khụng xem xột nh hng
ca chỳng i vi sc kho con ngi nờn
ó ớt nhiu hn ch s phc tp trong phõn
cụng trỏch nhim qun lớ gia cỏc b ngnh,
c bit l gia B NN&PTNT, B TN&MT
v B y t. T trc n nay, cỏc hot ng
liờn quan n qun lớ ri ro do sinh vt bin
i gen, mu vt di truyn ca sinh vt bin
i gen gõy ra i vi DSH cha c
phõn cụng trỏch nhim mt cỏch rừ rng nờn
s phi hp gia cỏc b, ngnh l khỏ khú
khn. Hot ng nghiờn cu khoa hc, phỏt
trin cụng ngh v sinh vt bin i gen; sn
phm, hng hoỏ cú ngun gc t sinh vt bin
i gen li do B KH&CN qun lớ; hot ng
kho nghim, sn xut kinh doanh v s dng
li thng do B NN&PTNT qun lớ; hot
ng xut, nhp khu li do B thng mi
(nay l B cụng thng) qun lớ Ngh nh
s 69/2010/N-CP ngy 21/6/2010 v an
ton sinh hc i vi sinh vt bin i gen,
mu vt di truyn v sn phm ca sinh vt
bin i gen s gúp phn khc phc c
nhng tn ti ny.

6. Trỏch nhim qun lớ nh nc ca
cỏc b, ngnh v hp tỏc quc t trong
lnh vc a dng sinh hc
Theo khon 3 iu 69 Lut DSH 2008,
B TN&MT ch trỡ phi hp vi b, c
quan ngang b cú liờn quan nghiờn cu,
xut vic m phỏn, kớ, gia nhp iu c
quc t v DSH. Hin nay B TN&MT
cng ang l u mi thc hin Cụng c
DSH, Ngh nh th Cartagena, Cụng c
RAMSAR. Tuy nhiờn, B NN&PTNT hin
l u mi thc hin Cụng c CITES theo
Lut bo v v phỏt trin rng nm 2004 v
Ngh nh s 23/2006/N-CP (khon 6 iu
3). Vn ny cng c d bỏo l s chng
chộo nu khụng cú s phõn cụng li trỏch
nhim mt cỏch c th. S bt cp th hin
2 khớa cnh sau:
Mt l Cụng c CITES cng l mt
trong nhng iu c quc t v DSH.
Cụng c quy nh v hot ng buụn bỏn
quc t ng vt, thc vt hoang dó nguy
cp ch khụng ch cú ng vt rng, thc
vt rng hoang dó nguy cp nờn phm vi
iu chnh ca Cụng c rng hn so vi
cỏc quy nh v bo v rng ca Vit Nam.
iu ny cng cú ngha l quy nh Vn
phũng CITES Vit Nam t ti Cc kim
lõm, Tng cc Lõm nghip, B NN&PTNT
(theo Ngh nh s 82/2006/N-CP v Quyt

nh s 87/2007/Q-BNN&PTNT ngy
23/1/2007 v vic thnh lp C quan qun lớ
Cụng c v buụn bỏn quc t cỏc loi ng
vt, thc vt hoang dó nguy cp) cng cha
thc s hp lớ nu xột t khớa cnh sp xp
t chc b mỏy.
Hai l theo quy nh ca Lut DSH
2008, B TN&MT s chu trỏch nhim i
vi vic lp danh mc cỏc loi nguy cp,


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2010 25
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trong khi Bộ
NN&PTNT với tư cách là đầu mối thực hiện
Công ước CITES hiện đang giao nhiệm vụ
cho Cơ quan quản lí CITES Việt Nam trình
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT công bố danh mục
các loài động vật, thực vật hoang dã quy
định tại các Phụ lục của Công ước CITES.
Điều này được cho là sẽ tăng nguy cơ chồng
chéo trong tổ chức triển khai các điều ước
quốc tế tại Việt Nam. Hơn thế nữa, việc Việt
Nam có quá nhiều quy định trùng lặp, chồng
chéo về quy hoạch bảo tồn, khu bảo tồn, loài
cần bảo tồn sẽ khiến cho cộng đồng quốc
tế, các tổ chức nước ngoài khó hình dung các
thiết chế bảo tồn tại Việt Nam bởi sự phức
tạp và cồng kềnh của nó, từ đó có thể sẽ ảnh
hưởng đến sự giúp đỡ, hỗ trợ, hợp tác quốc

tế đối với công tác bảo tồn của Việt Nam.
Qua nghiên cứu, phát hiện những vấn đề
về trách nhiệm quản lí nhà nước của các bộ,
ngành đối với ĐDSH như trên có thể đề xuất
một số giải pháp chủ yếu sau đây:
- Thống nhất về nhận thức
Một là không nhất thiết phải chia các hệ
sinh thái tự nhiên ra làm nhiều loại là rừng,
biển, đất ngập nước; chia cắt loài sinh vật
thành loài trên cạn, loài dưới nước để quản
lí, bảo tồn.
Hai là bảo vệ môi trường nói chung, bảo
tồn ĐDSH nói riêng luôn cần sự phối hợp cao
giữa các bộ, ngành. Tuy nhiên, cần tiếp cận
theo hướng phối hợp dựa trên cấp độ quản lí
bảo tồn ĐDSH chứ không nên phối hợp dựa
trên sự chia cắt các loại hình sinh thái, các
thành tố cụ thể của ĐDSH như hiện nay.
Ba là cần có sự tách bạch giữa chức
năng quản lí bảo tồn ĐDSH với chức năng
quản lí sản xuất kinh doanh có liên quan đến
việc khai thác, sử dụng các thành tố của
ĐDSH trong mỗi chủ thể quản lí. Quản lí sản
xuất kinh doanh là để phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước, còn quản lí bảo tồn
ĐDSH là để phục vụ mục tiêu bảo vệ môi
trường. Hai chức năng này không nên cùng
tồn tại trong một chủ thể quản lí bởi áp lực
từ nhiệm vụ phát triển kinh tế của mỗi ngành
sẽ khiến cho ngành đó khó thực hiện được

nhiệm vụ bảo vệ lợi ích công cộng của toàn
xã hội. Thực tế quản lí nhà nước cho thấy
“giám sát ngoài” thường mang lại hiệu quả
cao hơn so với “giám sát trong”, đặc biệt là
đối với các lĩnh vực có sử dụng tài sản công,
trong đó có các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Đây là hướng tiếp cận hiện đại trong
quản lí nhà nước.
Bốn là việc phân công trách nhiệm quản
lí nhà nước về ĐDSH phải tuân theo sự phân
công của Chính phủ. Trong trường hợp có sự
trùng lặp, chồng chéo hoặc có những khoảng
trống trong quản lí nhà nước giữa các bộ mà
các bộ không tự giải quyết được với nhau thì
Chính phủ là cơ quan cấp trên sẽ tiến hành
phân công trách nhiệm và sắp xếp các hoạt
động cho phù hợp với tình hình thực tiễn và
quy định của luật.
- Giải pháp trước mắt
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lí ĐDSH nói chung. Để tránh
lãng phí trong công tác xây dựng pháp luật,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần từng


nghiên cứu - trao đổi
26 tạp chí luật học số 11/2010

bc ch o vic ban hnh cỏc vn bn quy
phm phỏp lut v qun lớ, bo tn DSH

theo hng nht th hoỏ cỏc ni dung sau:
Mt l thng nht mt vn bn quy phm
phỏp lut quy nh v quy hoch bo tn DSH,
khụng phõn bit bo tn rng, bo tn bin
hay bo tn cỏc vựng t ngp nc.
Hai l thng nht mt vn bn quy phm
phỏp lut quy nh v tiờu chớ xỏc nh cỏc
khu bo tn, cng nh thng nht cỏc ni
dung trong mt quy ch qun lớ khu bo tn,
khụng phõn bit khu bo tn rng, khu bo
tn bin hay khu bo tn t ngp nc.
Ba l thng nht mt vn bn quy phm
phỏp lut quy nh v danh mc cỏc loi
nguy cp, quý, him c u tiờn bo v,
khụng phõn bit thc vt rng, ng vt
rng hay loi thy sn, cựng vi danh mc
ging cõy trng, ging vt nuụi v vi sinh
vt, nm cn phi bo tn.
+ ỏnh giỏ nng lc thc t v xỏc nh
nhu cu qun lớ bo tn DSH trong thi
gian ti: Chớnh ph l ch th hiu rừ hn ai
ht lớ do, cn c ca vic phõn cụng trỏch
nhim gia cỏc b, ngnh trong qun lớ nh
nc i vi DSH trong sut thi gian qua,
Chớnh ph cn cú s ch o sm vic r soỏt,
ỏnh giỏ ton din cụng tỏc ny nhm phỏt
hin y khụng ch cỏc vn phỏp lớ m
cũn l cỏc vn thc tin trong qun lớ nh
nc v DSH gia cỏc b, ngnh, a
phng t ú xỏc nh rừ Chớnh ph cn ai

l "ngi gỏc cng cho mỡnh trong lnh vc
qun lớ bo tn cỏc ngun ti nguyờn thiờn
nhiờn v DSH. Tỡnh trng ch riờng cp
trung ng ó cú ti hai cng bo v song ti
nguyờn thiờn nhiờn v DSH ca Vit Nam
vn b suy gim n mc bỏo ng l iu
m ngi dõn v cng ng quc t ang ht
sc quan ngi v cỏch thc v hiu qu qun
lớ bo tn DSH ca Vit Nam.
- Gii phỏp lõu di
Thit ch nh nc v bo tn ti nguyờn
thiờn nhiờn v DSH cn cú s thay i
ỏng k theo hng tp trung ton b chc
nng qun lớ, bo tn ti nguyờn thiờn nhiờn
v DSH t cỏc b, ngnh vo mt u mi.
Núi khỏc i l cn thng nht ton b lc
lng bo tn ti nguyờn thiờn nhiờn v
DSH trờn phm vi c nc, khụng phõn bit
bo tn rng, bo tn bin hay bo tn t
ngp nc. a v phỏp lớ ca t chc lc
lng ny ớt nht phi tng ng vi t
chc lc lng qun lớ sn xut kinh doanh
ti cỏc b, ngnh m bo s kim ch/ch
c nhu cu khai thỏc, s dng cỏc ngun ti
nguyờn thiờn nhiờn v DSH vo cỏc mc
ớch phỏt trin kinh t, xó hi. ng thi,
xỏc nh rừ trỏch nhim phỏp lớ ca ch th
ny trong trng hp ti nguyờn thiờn nhiờn
v DSH b suy gim./.


(1). B TN&MT ch trỡ trong cụng tỏc lp, trỡnh phờ
duyt v iu chnh quy hoch tng th v bo tn a
dng sinh hc; quy hoch bo tn v phỏt trin bn
vng cỏc vựng t ngp nc. B NN&PTNT ch trỡ
trong cụng tỏc lp, trỡnh phờ duyt v iu chnh quy
hoch bo v v phỏt trin rng, quy hoch khu bo
tn vựng nc ni a, khu bo tn bin; quy hoch
bo tn v khai thỏc bn vng cỏc vựng t ngp
nc chuyờn ngnh.

×