Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin về thời kì quá độ lên CNXH. Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.41 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KHÁCH SẠN – DU LỊCH
----------------

BÀI THẢO LUẬN
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin về thời kì quá độ lên
CNXH. Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản thời kì quá độ lên CNXH
ở Việt Nam.

Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Lớp học phần: 2145HCMI0121

Hà Nội 2021

1


LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………3
1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH.....................................................................................................4
1.1 Khái niệm về thời kì q độ lên CNXH.........................................4
1.2 Tính tất yếu tiến lên CNXH..........................................................4
1.3 Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên CNXH..................5
1.3.1 Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH................................5
1.3.2 Thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH:....................................8
1.4 Khả nang quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.......................9
2. VẬN DỤNG VÀO THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM..............9
2.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua


TBCN ở Việt Nam:..............................................................................9
2.1.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH:.................................................9
2.1.2 Điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam:.........10
2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại.........................................................11
2.2.1 Về kinh tế............................................................................11
2.2.2 Về văn hóa-xã hội...............................................................12
2.2.3 Về quốc phịng an ninh........................................................17
2.2.4 Về đối ngoại........................................................................18
3. MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG LÊN
CNXH Ở NƯỚC TA..............................................................................18
3.1 Những thành tựu.........................................................................18
3.2 Những hạn chế............................................................................20

2


Lời mở đầu:

Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác cho thấy sự biến đổi
của các xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó vào phân
tích xã hội tư bản, tìm ra các quy luật vận dụng của nó, C.Mác và
Ph.Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất TBCN có tính chất lịch
sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
Đồng thời C.Mác và Ph.Ăngghen cũng dự báo trên những nét lớn về
những đặc trưng cơ bản của xã hội mới, đó là: có lực lượng sản xuất xã
hội cao, chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất được xác lập, chế độ
người bóc người bị thủ tiêu, sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của mọi
thành viên trong xã hội , nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch

thống nhất trên phạm vi tồn xã hội, sự phân phối sản phẩm bình đẳng, sự
đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân
tay bị xóa bỏ...
Để xây dựng xã hội mới có những đặc trưng như trên cần phải trải
qua hai giai đoạn: Giai đoạn thấp (giai đoạn đầu) và giai đoạn sau (giai
đoạn cao). Sau này Lênin gọi giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội và giai
đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản. C.Mác gọi giai đoạn đầu xã hội chủ nghĩa
là thời kỳ quá độ chính trị lên giai đoạn cao của xã hội cộng sản. Thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thời kỳ này ở các nước có trình độ
phát triển kinh tế xã hội khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài
ngắn khác nhau.

3


1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin về thời kì quá độ lên CNXH.
1.1 Khái niệm về thời kì quá độ lên CNXH.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới: chủ nghĩa xã
hội. Nó diễn ra từ khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền bắt tay vào
xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công những cơ sở
của chủ nghĩa xã hội cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở
kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
1.2 Tính tất yếu tiến lên CNXH.
Tính tất yếu tiến lên CNXH được dựa trên các đặc điểm:
CNTB và CNXH khác nhau về bản chất: CNTB được xây dựng trên
cơ sở tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức
bóc lột. Cịn CNXH xây dựng trên cơ sở công hữu tư liệu sản xuất là chủ
yếu, khơng cịn giai cấp đối kháng, khơng cịn chế độ áp bức bóc lột,

muốn có được xã hội như thế phải trải qua một khoảng thời kì nhất định.
Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội khơng tự nảy phát sinh
trong lịng chế độ tư bản chủ nghĩa, đó là kết quả của q trình xây dựng
và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Dù sự phát triển của CNTB ở mức cao đến
mấy chỉ tạo ra tiền đề vật chất và kĩ thuật, điều kiện hình thành các quan
hệ xã hội mới đó là XHCN. Do vậy cần phải có thời gian để xây dựng các
mối quan hệ đó.
CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình độ
cao. CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất và kĩ thuật nhất định cho CNXH.
Nhưng muốn tiền đề đó để phục vụ cho CNXH thì CNXH cần phải tổ
chức, sắp xếp lại. Đối với những nước chưa trải qua nền cơng nghiệp hố,
hiện đại hố tiến lên chủ nghĩa xã hội thì thời kì quá độ có thể sẽ kéo dài
với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành cơng nghiệo hố XHCN.

4


Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen
với những cơng việc đó. Thời kì q độ ở những nước có trình độ phát
triển kinh tế xã hội khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình
độ cao thì tương đối ngắn, cịn những nước lạc hậu, kém phát triển thì
phải kéo dài hơn và phải gặp nhiều khó khăn phức tạp hơn.
1.3 Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên CNXH.
1.3.1 Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin,
có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là quá
độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát
triển ở trình độ cao. Con đường thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa
xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp, hoặc như

V.l.Lênin cho rằng, những nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời
kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên chủ nghĩa xã hội
được trong điều kiện cụ thể nào đó nhất là trong điều kiện đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo (trở thành đảng cầm quyền) và
được một hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ
đặc điểm tình hình thực tế Việt Nam. Hồ Chí Minh đã khẳng định con
đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hịan thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Như
vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ
từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi
giành được độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính ở nội dung cụ
thể này. Hồ Chí Minh đã cụ thể và làm phong phú thêm lý luận Mác Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

5


Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta có những đặc điểm riêng nên
không thể rập khuôn một cách máy móc những nhiệm vụ được quy định
ở những nước đã qua chủ nghĩa tư bản. Nếu như nội dung cơ bản của thời
kỳ quá độ ở các nước XHCN đã qua chủ nghĩa tư bản phát triển là cải
biến những cơ sở của chủ nghĩa tư bản thành chủ nghĩa xã hội, thì ở nước
ta đồng thời với việc cải biến những cơ sở hiện có thành những cơ sở của
CNXH, lại phải chuẩn bị tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển của
CNXH. Như Lênin đã nói: " Một nước càng lạc hậu mà lại phải - do
những bước ngoắt ngoéo của lịch sử - bắt đầu làm cách mạng xã hội chủ
nghĩa, thì nước đó càng gặp khó khăn"
+ Trong lĩnh vực kinh tế:

Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là thực hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất
hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản
xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm
phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định
không thể theo ý muốn nóng vội chủ quan mà phải tn theo tính tất yếu
khách quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản
chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm
tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những
nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ q độ phải là tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở
các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được
tiến hành với những nội dung cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó

6


cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc xác định những
nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình cơng nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong lĩnh vực chính trị:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch,
chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng,
củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh,
bảo đảm quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

của nhân dân lao động: xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là
nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng
Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ
của mỗi thời kỳ lịch sử.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư
tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp cơng nhân trong tồn xã hội;
khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ
nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
+ Trong lĩnh vực xã hội:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã
hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng
miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình
đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo
mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do
của người khác.

7


Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỹ lịch sử tất
yếu trên con đường phát triển của hình chái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Đó là thời kỳ lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh
tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội xã hội chủ
nghĩa trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa chỉ có thể có được trên cơ sở hồn thành các nội dung đó.
1.3.2 Thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH:

Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá
trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Thực chất của quá trình cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là
cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, khi mà
nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ, so sánh lực
lượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Điều này địi hỏi phải
áp dụng tồn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ
nghĩa Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ
quả độ lên chủ nghĩa xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội,
xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa
xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây
dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất,
chủ chốt, lâu dài.
1.4 Khả nang quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Thời kì quá độ là tứ tứ thời kì bất cứ quốc gia nào đi lên CNXH cũng
đều phải trải qua. Đối với Việt Nam, một nước cơng nghiệp cịn lạc hậu đi

8


lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN thì phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu
dài.
Khả năng về quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở nước ta:
Chúng ta có khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đọan TBCN bơi
chúng ta có đầy đủ điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghiệp hiện
đại trên thế giới phát triển mạnh mẽ, làm cho lực lượng sản xuất mang

tính quốc tế hóa có sự phụ thuộc vào nhau giữa các quốc gia trong quá
trình phát triển ngày càng lớn, vì vậy muốn phát triển các quốc gia đều
phải mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngồi. Đó là xu thế phát triển của
thời đại. chúng ta muốn phát triển cũng khơng thể nằm ngồi xu thế đó.
Trong q trình đó, cho phép chúng ta tranh thủ được vốn, công nghệ
hiện đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường phát triển nhanh nền
kinh tế trong nước.
2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
2.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua
TBCN ở Việt Nam:
2.1.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH:
So với các hình thái kinh tế xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái
kinh tê-xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về bản chất, trong đó
khơng có giai cấp đối kháng,con người từng bước trở thành người tự do
=>chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị.
Có 2 hình thức q độ:
+ Q độ trực tiếp: đối với các nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển.
+ Quá độ gián tiếp: đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển.

9


Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng:”với sự giúp đỡ
của giai cấp vô sản đã chiến thắng,các dân tộc lạc hậu có thể rút ngắn quá
trình phát triển của mình lên xã hội chủ nghĩa,tránh được phần lớn đau
khổ, các cuộc đấu tranh mà chúng ta buộc phải trải qua ở Tây Âu”.
C.Mác cũng chỉ rõ:”Nước Nga có thể khơng cần trải qua đau khổ của

chế độ (chế độ tư bản chủ nghĩa-TG) mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành
quả của chế độ ấy”.
Vận dụng quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, Lênin khẳng
định:”với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc
hậu có thể tiến tớ chế độ xơ-viết, và qua những giai đoạn phát triển nhất
định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa”.
Ngày nay chúng ta có thể khẳng định:” Với lợi thế của thời đại, với
bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp 4.0, các nước lạc hậu
sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản có
thể tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.1.2 Điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam:
Xuất phát từ một xã hội nửa thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ,
hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn
nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội
chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh
mẽ, cuốn hút các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời
sống xã hội đang trong q trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng đến nhịp
độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo
ra thời cơ phát triển vừa đặt ra những thách thức gay gắt.

10


Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau
cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc
gia.

2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
2.2.1 Về kinh tế.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh
doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ
chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo
lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa
tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã
hội chủ nghĩa. Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử
dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh
tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh
tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan
hệ phân phối bảo đảm cơng bằng và tạo động lực cho phát triển; các
nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn
lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

11


Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chính sách và lực lượng vật chất.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài
nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu
quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
+Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế
tạo có tính nền tảng và các ngành cơng nghiệp có lợi thế; phát triển nơng,
lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ cơng nghệ cao, chất lượng cao
gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
+Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển
nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các
vùng có nhiều khó khăn.
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2 Về văn hóa-xã hội.
Xây dựng nền văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh
thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và
thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
+ Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
+ Tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người,
với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.

12


+ Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng

định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi
thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm
quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân.
+ Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại,
thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể
phát triển.
+ Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với
quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân.
+ Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường,
từng tập thể lao động, các đồn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm
lo xây dựng con người Việt Nam giàu lịng u nước, có ý thức làm chủ,
trách nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn
hố, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính.
+ Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành
mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống
và hình thành nhân cách.
+ Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn
luyện phong cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu
quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách
con người và nền văn hố Việt Nam.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.

13


+ Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công

nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển.
+ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời.
Khoa học và cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong việc phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên
trình độ tiên tiến của thế giới.
+ Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát
triển văn hố và nâng cao dân trí.
+ Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và cơng nghệ
của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại trên thế giới.
+ Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng
dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn
xã hội và nghĩa vụ của mọi cơng dân.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với
khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch.

14



+ Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó
với q trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên.
+ Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài ngun
quốc gia.
Chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng vì con người là động lực
mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ cơng dân;
kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội,
thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách; phát triển hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần,
không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở,
đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ
với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể
và cộng đồng xã hội.
+ Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và
thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực
để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm
giàu hợp pháp đi đơi với xố nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh
lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện
hệ thống an sinh xã hội.
+ Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có cơng với
nước.
+ Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh
niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời sống những
người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi. Hạn
chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm
quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.

15



+ Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp,
các tầng lớp dân cư đồn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
* Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
* Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nơng dân trong q
trình phát triển nơng nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy
mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí
tuệ và nhân tài cho đất nước.
* Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý
giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc. Quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc.
* Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
* Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngồi ổn định cuộc sống, giữ gìn
bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật nước sở tại, hướng về q
hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
* Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau
giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó
mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hố, ngơn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các
dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế
- xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các
dân tộc thiểu số.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và
xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo


16


và lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và
nhân dân.
2.2.3 Về quốc phòng an ninh.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn
định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ
động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của
các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
+ Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xun của Đảng, Nhà nước và tồn
dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nịng
cốt.
+ Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, kết hợp chặt chẽ với thế
trận an ninh nhân dân vững chắc.
+ Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý
luận, khoa học an ninh nhân dân.
+ Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh.
+ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an
ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn.
+ Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng,
sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng - an ninh.
2.2.4 Về đối ngoại.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình,

hợp tác và phát triển; đa phương hố, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và
17


tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc
gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn,
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp
phần vào sự nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt
Nam với nhân dân các nước trên thế giới.Phấn đấu cùng các nước Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng Đông Nam Á thành
khu vực hồ bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.
3. Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng lên CNXH ở
nước ta.
3.1 Những thành tựu
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta tiến hành trong điều
kiện có những thuận lợi, song khó khăn, thách thức rất lớn. Trong hồn
cảnh đó, với sự nỗ lực của tồn Đảng, tồn dân với đường lối đúng đắn,
sáng tạo, đất nước ta đã dành nhiều thành tựu to lớn. Đại hội VIII của
Đảng nhận định:
Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nhưng còn một số
mặt chưa vững chắc.
Nhiệm vụ đề ra cho thời kì đầu của thế kỉ quá độ là chuẩn bị cho tiền
đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định
rõ hơn.
Phát huy được kết quả đạt được trong 5 năm qua (1996 - 2000), dưới

sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng mà Đại hội IX của Đảng đã khẳng định:

18


+ Kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm GDP trong nước tăng bình
quân hằng năm 7%. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường.
+ Văn hóa xã hội có những tiến bộ, đời sống của nhân dân tiếp tục
được cải thiện.
+ Tình hình chính trị xã hội cơ bản được ổn định, quốc phòng, an ninh
được tăng cường.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống chính
trị được củng cố.
+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế
quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả to lớn.
+ Tổng sản phẩm năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 1990. Ngày nay,
thế và lực của đất nước ta đã lớn mạnh lên rất nhiều.
Quá trình đổi mới đất nước ta bên cạnh những thành tựu to lớn đạt
được, thì cịn những hạn chế, yếu kém do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan mang lại, nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu. Vì
con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là chưa có tiền lệ
trong lịch sử, xuất phát điểm thấp, vì vậy trong q trình đó chúng ta
khơng tránh khỏi những khó khăn, sai lầm và cũng đã phải trả giá. Điều
quan trọng là Đảng ta đã nhận ra sai lầm, khuyết điểm để sửa chữa, lãnh
đạo sự nghiệp đổi mới đất nước ngày càng đi đúng hướng. Từ một đất
nước nghèo phải nhập khẩu lương thực, đến nay chúng ta chuyển sang
xuất khẩu lương thực, thoát ra khỏi nhóm nước nghèo, kém phát triển,
bước vào nhóm nước có mức thu nhập trung bình và đang hướng đến
mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ

nghĩa. Thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được khẳng
định, là thành viên có trách nhiệm được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Q
trình đó đang cho thấy con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ta
ngày càng được nhận thức đầy đủ và làm sáng tỏ.

19


Những thành tựu của 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp,
làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững
chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín
của nước ta trên trường quốc tế.
Đất nước đạt được thành tựu trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị
vững vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn; Nhà nước ta có cố gắng lớn
trong việc quản lý điều hành; Toàn dân tộc đã phát huy được lòng yêu
nước, tinh thần dũng cảm, đồn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng
tạo....
3.2 Những hạn chế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu to lớn mà đất nước ta đạt được
thì bên cạnh đó thì chúng ta cũng có những mặt yếu kém cần khắc phục:
+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh
còn rất thấp.
+ Một số vấn đề văn hóa xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải
quyết.
+ Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tình trạng tham nhũng, suy thối ở
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.
+ Đây là những vấn đề cần nhanh chóng được khắc phục để đất nước
ta phát triển bền vững.

20




×