HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA CƠ BẢN
---o0o---
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC TA HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Quốc Thịnh
Sinh viên thực hiện:
1. Đoàn Lê Phương Quỳnh - 2051010081
2. Lê Thị Ngọc Phương – 2051010072
3. Phan Văn Hữu Nhân – 2051010064
4. Lê Xuân Lộc – 2051010073
5. Phạm Quang Gia Cát – 2051010082
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………....………………...….1
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Lý do chọn đề tài………………………………………………………………....1
Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………..…2
Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………..…2
Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………….....2
Ý nghĩa việc nghiên cứu……………………………………………………….....2
Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………....3
NỘI DUNG……………………………………………………………………….…4
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC......4
1. Dân tộc và xu hướng phát triển khách quan của dân tộc theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin…………………………………………………………………..4
1.1 Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc………………………………...4
1.2 Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc……………….7
2. Những nguyên tắc cơ bản trong trong giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin………………………………………………………….8
2.1 Các dân tộc hồn tồn bình đẳng………………………………..…………..8
2.2 Các dân tộc được quyền tự quyết……………………….…………………...9
2.3 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc…….......……………………………9
3. Đối chiếu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin với một số đặc điểm của dân tộc
nước ta hiện nay……………………………………………………………………10
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY.….12
1. Nhận thức mới, tư duy mới về vấn đề dân tộc của Đảng……………………….12
2. Chính sách dân tộc của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, gồm một số nội dung cơ
bản sau……………………………………………………………………………...13
2.1 Về chính trị………………………………………………………………..13
1.1 Về kinh tế………………………………………………………………….13
2.2 Về văn hóa………………………………………………………………...14
2.3 Về xã hội…………………………………………………………………..14
2.4 Về an ninh quốc phịng……………………………...…………………….15
3.Những thành tựu mà các chính sách đã đạt được…………...…………………...15
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..17
NGUỒN THAM KHẢO………………………………………………………….18
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………..19
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xã hội của chúng ta có rất nhiều dạng quan hệ giữa người với người.
Song, quan hệ giữa các dân tộc là một trong những mối quan hệ cơ bản nhất, có tác
động mạnh mẽ và trực tiếp tới mỗi bản thân con người nói riêng và tới tồn xã hội
nói chung. Và trong thời đại ngày nay, vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề về dân
tộc vẫn luôn là một chủ đề hết sức nhạy cảm của tất cả các dân tộc và của các quốc
gia trên toàn thế giới.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó,
cùng nhau bảo vệ bờ cõi, xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm... Các dân tộc
chung sống hòa hợp thành một thể thống nhất cũng đã trở thành truyền thống có từ
bao đời nay. Và ở nước ta, vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc được Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh coi là vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Việc nghiên cứu vấn đề dân tộc là rất cần thiết. Chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nghiên cứu rất chi tiết, khoa học, có hệ thống về vấn đề này và
đã được ứng dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Và công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện đã gặt hái được những thành tựu to lớn. Song, vẫn có
các thế lực thù địch xuất hiện ngày một nhiều hơn, thường xuyên tìm cách phá hoại
với mọi thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Do đó, vấn đề dân tộc và đồn kết dân tộc
lại càng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Với nguyên nhân nêu trên, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài: “Quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước ta hiện nay” làm chủ đề nghiên cứu cho bài tiểu luận này. Qua đó biết
được quan điểm về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin, góp phần đấu tranh
chống lại mọi luận điệu sai trái, phản động và tìm hiểu về chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta hiện nay từ đó khai thác mọi tiềm năng của đất nước để phục
vụ đời sống nhân dân các dân tộc, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch,
xóa đói, giảm nghèo, góp phần tạo nên sự ổn định, phát triển của các dân tộc cũng
như thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Có
1
giải quyết tốt vấn đề dân tộc mới tạo nên sức mạnh tổng hợp và nó sẽ là một trong
những điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của Việt Nam.
Ý nghĩa lý luận: Giúp biết được quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn
đề dân tộc như thế nào và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay có
ý nghĩa ra sao.
Ý nghĩa thực tế: Góp phần đấu tranh chống lại mọi luận điệu sai trái, phản
động, phủ nhận bản chất cách mạng, khoa học, nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho đồng
bào các dân tộc sống trên cùng một lãnh thổ, giải quyết tốt vấn đề dân tộc, tạo nên
sức mạnh tổng hợp để đi đến mục đích cuối cùng là góp phần cho sự phát triển bền
vững của Việt Nam thơng qua chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ đề trên để tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
vấn đề dân tộc như thế nào. Biết được tầm quan trọng và ý nghĩa của chính sách dân
tộc mà Đảng và Nhà nước ta đề ra ra sao. Sau khi phân tích ta có được cái nhìn tổng
qt nhất để có thể đưa ra các nhận xét, giải pháp cho chính sách dân tộc ở nước ta
hiện nay để được sự bình đẳng dân tộc, góp phần tạo nên sự ổn định, sức mạnh tổng
hợp cho sự phát triển lâu dài, bền vững của Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc.
Làm rõ cơ sở lý luận.
Nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu rõ hơn về chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta đề ra hiện nay.
Đưa ra những nhận xét, kết luận, các giải pháp giúp từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các dân tộc, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu
chung “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan điểm về vấn đề dân tộc của Chủ nghĩa
Mác-Lênin và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam ta hiện nay.
5. Ý nghĩa việc nghiên cứu:
2
Nghiên cứu đề tài trên để có cái nhìn đúng đắn về quan điểm vấn đề dân tộc
góp phần đấu tranh chống lại mọi luận điệu sai trái, phản động, phủ nhận bản chất
cách mạng, khoa học, nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giai đoạn hiện nay.
Hướng đến mục tiêu xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho đồng bào các dân
tộc sống trên cùng một lãnh thổ, giải quyết tốt vấn đề dân tộc, xóa bỏ mọi khoảng
cách giữa các dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần cho sự phát triển bền
vững của Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích, nghiên cứu về đề tài “Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay”, nhóm
chúng em đã sử dụng một số phương pháp như: phân tích, đọc hiểu và tìm tịi,
nghiên cứu tài liệu cũng như tham khảo thơng tin từ các nguồn khác nhau, từ đó đề
ra các giải pháp chung và đưa ra những nhận xét cuối cùng.
3
NỘI DUNG
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC
1. Dân tộc và xu hướng phát triển khách quan của dân tộc theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
1.1 Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, cũng như nhiều hình thức cộng
đồng khác, dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài
người. Trước khi dân tộc xuất hiện, lồi người đã trải qua những hình thức cộng
đồng từ thấp đến cao bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của
phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng
dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
được xác lập và thay thế vai trò của phương thức sản xuất phong kiến. Chủ nghĩa tư
bản ra đời trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hố đã làm cho các
bộ tộc gắn bó với nhau. Nền kinh tế tự cấp, tự túc bị xoá bỏ, thị trường có tính chất
địa phương nhỏ hẹp, khép kín được mở rộng thành thị trường dân tộc. Cùng với q
trình đó, sự phát triển đến mức độ chín muồi của các nhân tố ý thức, văn hố, ngơn
ngữ, sự ổn định của lãnh thổ chung đã làm cho dân tộc xuất hiện. Chỉ đến lúc đó tất
cả lãnh địa của các nước phương Tây mới thực sự hợp nhất lại, tức là chấm dứt tình
trạng cát cứ phong kiến và dân tộc được hình thành.
Ở một số nước phương Đơng, do tác động của hồn cảnh mang tính đặc thù,
đặc biệt do sự thúc đẩy của quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc đã
hình thành trước khi chủ nghĩa tư bản được xác lập. Loại hình dân tộc tiền tư bản đó
xuất hiện trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát triển đến độ tương
đối chín muồi, nhưng lại dựa trên cơ sở một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một
mức độ nhất định nhưng nhìn chung còn kém phát triển và còn ở trạng thái phân
tán.
4
Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai
nghĩa cơ bản được dùng phổ biến nhất:
Nghĩa thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị
- xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Là cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có chung
phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc và là
cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc
của dân tộc.
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát
triển của cộng đồng dân tộc và có nền kinh tế thống nhất. Vận mệnh dân tộc một
phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc.
+ Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
+ Có ngơn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong
cộng đồng (bao gồm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết).
+ Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng
của nền văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống
nhất trong đa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hố dân tộc.
+ Có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và gữ nước.
Nghĩa thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies). Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê
Đê… ở Việt Nam hiện nay. Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được hình
thành lâu dài trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế
chung và có ba đặc trưng cơ bản sau:
5
+ Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngơn ngữ viết; hoặc chỉ
riêng ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và
là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển tộc người vì nhiều ngun nhân khác nhau, có những tộc người khơng cịn
ngơn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
+ Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở
mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tơn
giáo của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền
thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song
tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
+ Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.
Đặc trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân
tộc mình; đó cịn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh
hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa… Sự hình thành và phát triển của ý thức tự
giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc
người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển. Đồng thời căn cứ vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người ở
Việt Nam hiện nay.
Trong một quốc gia có nhiều tộc người, căn cứ vào số lượng của mỗi cộng
đồng, người ta phân thành tộc người đa số và tộc người thiểu số. Cách gọi này
khơng căn cứ vào trình độ phát triển của mỗi cộng đồng.
Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải được hiểu theo hai nghĩa khác nhau.
Thực chất, hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và
khơng thể tách rời nhau.
6
1.2 Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc,
ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập
các dân tộc độc lập.
Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc
của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các
nước thực dân, đế quốc.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế
và văn hoá trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào
ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa
dạng và phong phú.
Xu hướng này thể hiện trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các
dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ ách đô hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền
tự quyết dân tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng
tộc; hoặc đấu tranh để thốt khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức của các dân tộc
nhỏ dưới ách áp bức của các nước tư bản chủ nghĩa. Ví dụ phong trào này đã diễn ra
mạnh mẽ vào những năm 60 của thế kỷ XX và kết quả là khoảng 100 quốc gia đã
giành được độc lập dân tộc.
7
Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân tộc
trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hố, qn sự… để hình thành
các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
2. Những nguyên tắc cơ bản trong trong giải quyết vấn đề dân tộc theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai
cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào
kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát
Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc được
quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
2.1 Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân
tộc.Các dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lớn hay nhỏ, khơng
phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có ý nghĩa và quyền lợi ngang nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền,
đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, khơng một dân tộc nào
có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp mỗi nước và luật pháp
quốc tế. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ, được thể hiện trên cơ sở pháp lý, và trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa do lịch sử để lại, thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở
đó xố bỏ tình trạng áp bức dân tộc, đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chủ nghĩa dân tộc cực đoan có ý nghĩa cơ bản.
8
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
2.2 Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền các dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình, quyền quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường
phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành lập ra
một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao gồm quyền tự
nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực hiện
quyền dân tộc tự quyết phải cùng với lợi ích xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi
ích dân tộc và lợi ích của giai cấp cơng nhân để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm
lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động,
thù địch 109 lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào cơng việc nội bộ
của các nước, hoặc kích động địi ly khai dân tộc.
2.3 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân
tộc của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân,
phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp,
phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế chân chính.
Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Liên
hiệp cơng nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối,
9
phương pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân
tộc. Đồng thời nó là yếu tố sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân
tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình.
Đồn kết, liên hiệp cơng nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp
cơng nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành
một chỉnh thể.
Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc là sự thể hiện thực tế tinh thần yêu
nước mà thời đại ngày nay đã trở thành một sức mạnh vơ cùng to lớn. Nội dung đó
phù hợp với tinh thần quốc tế chân chính đang lên tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc
gia xích lại gần nhau.
3. Đối chiếu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin với một số đặc điểm
của dân tộc nước ta hiện nay:
Nước ta có 54 dân tộc anh em. Dân tộc Kinh có 73.594.341 người chiếm
85,7% dân số cả nước, 53 dân tộc thiểu số có 12.252.656 người chiếm 14,3% dân
số và phân bố rải rác trên phạm vi cả nước. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng
không đồng đều. Có 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người, 20
dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người; 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người
đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người.
Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân
tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống,
thành sức mạnh và đã được thử thách trong cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ
Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay. Do những
yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu nông thôn bền chặt sớm
xuất hiện. Trải qua lịch sử chống giặc ngoại xâm, dân tộc ta đã hình thành rất sớm
và trở thành một quốc gia dân tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến. Đoàn
kết là xu hướng khách quan cố kết các dân tộc trên cơ sở có chung lợi ích, có chung
10
vận mệnh lịch sử, chung một tương lai tiền đồ. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích
cực thì có nơi có lúc cũng xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ dân tộc. Chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lại luôn luôn dùng mọi thủ đoạn để chia rẽ
dân tộc và can thiệp vào nội bộ của nước ta. Do đó, phát huy truyền thống đồn kết,
xóa bỏ thành kiến, nghi kị dân tộc và kiên quyết đập tan âm mưu chia rẽ dân tộc của
kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng tăng, tuy trong từng khu
vực nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung, nhưng khơng thành địa
bàn riêng biệt. Do đó, các dân tộc nước ta khơng có lãnh thổ riêng, khơng có nền
kinh tế riêng và sự thống nhất hữu cơ giữa các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của
đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
Tình hình chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,văn hóa...giữa các dân tộc,
giữa các vùng dân cư là một đặc trưng cần được quan tâm nhằm khắc phục dần sự
chênh lệch để thực hiện bình đẳng, đồn kết dân tộc ở nước ta.nhiều dân tộc có trình
độ rất thấp, chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên. Đời sống vật chất của bà con dân
tộc thiểu số còn thiếu thốn, tình trạng nghèo đói kéo dài, thuốc chữa bệnh khan
hiếm, nạn mù chữ và tái mù chữ còn xuất hiện ở nhiều nơi. Đường giao thông và
phương tiện đi lại cịn khó khăn, điện và nước phục vụ cho đời sống cịn rất khan
hiếm, thơng tin, bưu điện cịn chua đáp ứng được nhu cầu của người dân ở nhiều
nơi nhất là ở những vùng xa xôi, hẻo lánh... Do điều kiện tự nhiên, xã hội,hậu quả
của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên các dân tộc mới có sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa....
Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam đều có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng rất phong phú. Bởi vì bất cứ
dân tộc nào dù nhiều người hay ít người, đều có nền văn hóa riêng, phản ánh truyền
thống lịch sử, đời sống tinh thần, niềm tự hào dân tộc bằng những bản sắc văn hóa
độc đáo. Đặc trưng của sắc thái văn hóa dân tộc bao gồm ngơn ngữ, tiếng nói, văn
hóa, nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục, phong tục tập quán, quan hệ gia đình
11
dịng họ.... dân tộc có chữ viết riêng :Thái , Chăm, Mông, Giarai,... Một số dân tộc
thiểu số gắn với một vài tôn giáo truyền thống như: đạo Phật, Bàlamôn, đạo Tin
Lành, đạo Thiên Chúa...Vì vậy Đảng và Nhà nước ta ln ln tơn trọng bản sắc
văn hóa riêng và tơn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc. Sự phát triển đa dạng
mang bản sắc văn hóa của từng dân tộc càng làm phong phú thêm nền văn hóa của
cộng đồng.
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên
các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh
và giao lưu quốc tế, đó là các vùng biên giới, các vùng núi cao, hải đảo... Nhiều
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Một
số dân tộc có quan hệ dịng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN
NAY
1. Nhận thức mới, tư duy mới về vấn đề dân tộc của Đảng:
Với quan điểm cách mạng là sáng tạo khơng ngừng, trong thời kỳ đổi mới,
chính sách dân tộc của Đảng ta vừa bảo đảm tính nhất quán, vừa đổi mới trước yêu
cầu phát triển và hội nhập quốc tế nhằm giải quyết thành công vấn đề dân tộc ở
nước ta hiện nay và trong tương lai. Từ Đại hội IV đến Đại hội XII của Đảng, chính
sách dân tộc được Đảng ta đề ra trên các vấn đề cốt lõi là: Vị trí của vấn đề dân tộc
trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng; các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc;
những vấn đề trọng yếu của chính sách dân tộc trong những điều kiện cụ thể
Nhìn chung, các dân tộc ở nước ta sống xen kẽ nhau, khơng có dân tộc thiểu
số nào cư trú theo vùng lãnh thổ riêng. Yếu tố đó nói lên sự hoà hợp của cộng đồng
các dân tộc đã có từ lâu đời và đã trở thành đặc điểm lịch sử, văn hoá của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam. Tính chất cư trú của các dân tộc đã tạo điều kiện thuận lợi để
các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau cùng
phát triển.
Vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc có vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Có thể khẳng định, chính sách
12
dân tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong
suốt hơn 90 năm qua theo ngun tắc: bình đẳng, đồn kết, tương trợ trên tinh thần
tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau, hướng tới mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
2. Chính sách dân tộc của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, gồm một số
nội dung cơ bản sau:
2.1 Về chính trị:
Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đồn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị
của cơng dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan
trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Phương thức công tác dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động
tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và đẩy mạnh thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số, trong đó ưu tiên đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ đối với con em là
người dân tộc thiểu số địa phương, đồng thời phát huy vai trị người uy tín trong
đồng bào để cùng tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tham gia cơng tác
xóa đói giảm nghèo và theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc.
2.2 Về kinh tế:
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thơng
qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
vùng căn cứ địa cách mạng.
13
Chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm
năng, thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc, gắn với kế hoạch phát triển chung
của cả nước, đưa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cùng cả nước tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3 Về văn hóa:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngơn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng nhà văn hóa thơn, thương mại hóa sản
phẩm truyền thống, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo
cán bộ văn hóa, xây dựng mơi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của
các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với
các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống
diễn biến hịa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay. Góp phần
khuyến khích nhân dân kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của
các dân tộc thiểu số góp phần xây dựng nền văn hố Việt Nam đa dạng, phong phú,
giàu bản sắc dân tộc.
2.4 Về xã hội:
Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, cơng bằng thơng qua việc thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo
dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Trong những năm qua
tập trung trợ giúp đồng bào nghèo, các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, giải
quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, như tình trạng thiếu lương thực, thiếu nước
sinh hoạt, nhà ở tạm bợ, không đủ tư liệu sản xuất, dụng cụ sinh hoạt tối thiểu; xây
dựng kết cấu hạ tầng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền
núi, vùng dân tộc thiểu số.
Bình đẳng giữa các dân tộc với nhau, bình đẳng giữa các dân tộc là quyền
ngang nhau giữa các dân tộc, không phân biệt dân tộc là đa số hay thiểu số, trình độ
văn hóa, năng lực kinh tế, nghĩa là khơng phân biệt, bình đẳng với nhau trong mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và được đảm bảo bằng pháp luật. Điển
14
hình là Đảng đã và đang từng đảm bảo các điều kiện để cho mọi dân tộc đều có điều
kiện để phát triển ngang nhau. Được Đảng ta khẳng định nhất quán trong các văn
kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới. Do đó, Đảng và Nhà nước ban hành nhiều
đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung cho cả nước, đồng thời cũng
ban hành những đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đặc thù cho các
dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số. Điển hình là Đảng đã và đang từng đảm bảo
các điều kiện để cho mọi dân tộc đều có điều kiện để phát triển ngang nhau. Được
Đảng ta khẳng định nhất quán trong các văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới.
Ứng dụng khoa học và công nghệ. Đặc biệt là công nghệ thông tin, truyền
thông, nâng cao năng lực (học trực tuyến, thư viện điện tử, v.v.).
2.5 Về an ninh quốc phòng:
Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị,
thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực
lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phịng
tồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
3.Những thành tựu mà các chính sách đã đạt được:
Theo báo cáo của các địa phương vùng dân tộc và miền núi, chỉ tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo đều đạt và vượt, bình quân khoảng 3% - 4%/năm, cụ thể là: Các tỉnh vùng
Đông Bắc giảm 3,62%; Tây Bắc giảm 4,47%; Tây Nguyên giảm 3,04%; đồng bằng
sông Cửu Long giảm 2,15%. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thay đổi rõ rệt: 98,6%
số xã có đường ơ-tơ đến trụ sở ủy ban nhân dân xã; có 99,8% số xã và 95,5% số
thơn có điện (số liệu của Tổng Cục thống kê năm 2010 - 2015).
Cơng tác xóa đói, giảm nghèo đạt được kết quả khả quan. Đời sống của đồng
bào các dân tộc được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, mặt bằng dân trí được nâng cao.
Vùng dân tộc và miền núi đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.
Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú được hình thành và phát triển từ Trung
ương đến các huyện vùng dân tộc và miền núi, tạo nguồn đào tạo đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số.
Đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số được nâng cao một bước,
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số được tôn trọng, bảo tồn và phát huy.
Hệ thống phát thanh, truyền hình ở vùng dân tộc và miền núi không ngừng phát
15
triển. Cơng tác giáo dục có nhiều tiến bộ: 99,5% số xã có trường tiểu học; 93,2% số
xã có trường trung học cơ sở; 12,9% số xã có trường trung học phổ thơng và 96,6%
số xã có trường mẫu giáo/mầm non; 100% số xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học, nhiều
nơi đã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Loại hình trường nội trú, bán trú đang
phát triển, hiện nay cả nước có 294 trường phổ thơng dân tộc nội trú với 80.832 học
sinh; 4 trường dự bị đại học với trên 3.000 học sinh/năm.
Bên cạnh đó, mạng lưới y tế phát triển, hệ thống bệnh viện tỉnh, huyện và trạm
y tế xã được quan tâm đầu tư, có 99,39% số xã có trạm y tế, 77,8% số xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế. Năm 2013, có 88% số thơn, bản trong cả nước có nhân viên y tế
hoạt động. Đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ
bản, người nghèo được khám, chữa bệnh miễn phí và được hưởng chính sách bảo
hiểm y tế đúng quy định. Các loại dịch bệnh ở các vùng dân tộc miền núi được
giảm đáng kể.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng dân tộc và
miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp lý đang tiếp cận với người dân.
Công tác vận động nhân dân, phát huy vai trị người có uy tín trong cộng đồng được
chú trọng. Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ nâng cao nhận
thức, vươn lên phát huy vai trị của bản thân trong gia đình và xã hội.
KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc có vị trí hết sức quan trọng trong cách mạng XHCN vừa là
nhiệm vụ trước mắt vừa là vấn đề có tính chiến lược lâu dài hiện nay. Để giải quyết
tốt vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa cần phải thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp mà trước hết phải tuân thủ nghiêm ngặt cương lĩnh dân tộc của
16
Lênin. Đặc biệt việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay phải được xác
định là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương của cả hệ thống chính
trị và của chính đồng bào các dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân
tộc, coi đó là nguồn sức mạnh, là động lực đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Do đó, nhận thức sâu sắc về vấn đề dân tộc và chính sách
dân tộc của Đảng là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.
Dân tộc Việt Nam được hình thành và phát triển trải qua hàng ngàn năm lịch
sử; lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước đi đôi với đấu tranh giữ nước.
Trong tiến trình lịch sử đó, đại đồn kết dân tộc là một nhân tố đóng vai trị quyết
định như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành
cơng, thành cơng, đại thành cơng”. Đối với thế hệ trẻ, cần nhận thức sâu sắc hơn
nữa Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng. Tin tưởng vào sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam,
tin vào sự nghiệp cách mạng Việt Nam và con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
lựa chọn. Kiên quyết đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù
địch. Muốn vậy, thì trước hết mỗi chúng ta cần có lịng tự tơn dân tộc, cố gắng học
tập nâng cao trình độ chun mơn để góp phần vào sự phát triển chung của nước
nhà.
NGUỒN THAM KHẢO
Tài liệu Internet:
/>17
/> />chinh-sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doi-moi.aspx
/> /> />chinh-sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doi-moi.aspx
Giáo trình mơn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tiểu luận này, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến:
Học viện Hàng không Việt Nam vì đã đưa bộ mơn Chủ nghĩa xã hội khoa
học vào giảng dạy.
18
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Huỳnh
Quốc Thịnh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian học tập bộ môn này của thầy, chúng
em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm
túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể
vững bước sau này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến
thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe, thành công
và hạnh phúc nhé ạ!
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
19