MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Phần thứ nhất – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọ đề tài..........................................................................................02
2. Thời gian thực hiện và triển khai SKKN...................................................03
Phần thứ hai – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn
đề.............................................................................04
1.1. Một số hiểu biết cơ bản về năng lượng......................................................
1.2. Hiện trạng tài nguyên năng lượng của nước ta..........................................
1.3.
Tiết
kiệm
năng
lượng..................................................................................
2. Thực trạng của vấn
đề.................................................................................06
2.1. Sơ lược về lịch sử của vấn đề. ...................................................................
2.2.
Điều
tra
thực
trạng...................................................................................
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn
đề........................................07
3.1. Giải pháp 1: Tích hợp nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả vào một số chủ đề......................................................................
3.2. Giải pháp 2: Giáo dục trẻ qua các hoạt động trong ngày.......................
3.3. Giải pháp 3: Giáo dục trẻ qua hoạt động thử nghiệm và một số thí nghiệm
nhỏ.........................................................................................................................
3.4. Giải pháp 4: Kết hợp với phụ huynh....................................................
4. Hiệu quả của SKKN...................................................................................14
Phần thứ ba – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1
1.Kết luận......................................................................................................15
2. Khuyến nghị..............................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................17
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết, năng lượng là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt, đảm
bảo cho hoạt động bình thường và phát triển sản xuất, là nhu cầu thiết yếu để nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, là nguồn động lực cho phát triển
kinh tế - xã hội. Sự thiếu hụt năng lượng trong một thời gian dài sẽ là nhân tố kìm
hãm sự phát triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đối với tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có thể khai thác
để cung cấp cho nhu cầu của xã hội không phải là vô tận. Nước Việt Nam chúng ta
được thiên nhiên ưu đãi, có sự giàu có về tài nguyên năng lượng nhưng thực tế cho
thấy khả năng khai thác, chế biến, sử dụng còn nhiều hạn chế, gây nên sự lãng phí
và hiệu quả khơng cao. Nếu tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài thêm sẽ hết sức nguy
hiểm. Chính vì vậy mà việc sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả đang là vấn
đề cần thiết và cấp bách hiện nay, không chỉ của một cá nhân, một trường học quan
tâm mà đó là vấn đề của cả nước Việt Nam nói riêng và các nước thế giới nói
chung, vì vậy ta nên giáo dục con người nhận thức việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm ngay từ nhỏ và trường mẫu giáo là nơi lý tưởng để phát huy vấn đề này.
Trẻ mẫu giáo là lứa tuổi mà trẻ thích học hỏi hiếu động, khám phá những gì
mới lạ, trẻ cịn nhỏ tâm hồn trẻ ngây thơ hồn nhiên chưa biết gì về thế giới xung
quanh, vì thế ta cần giáo dục trẻ ngay từ lúc này để trẻ phát triển về các mặt đạo
đức, thói quen, có hành vi đúng đắn về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm năng
lượng để góp phần vào cơng cuộc xây dựng một cộng đồng xanh và lành mạnh.
Từ những lý do nêu trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số biện pháp giáo
dục trẻ 5-6 tuổi sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả trong trường mầm
non ” nhằm tìm ra giải pháp tốt hơn góp phần vào cơng cuộc tiết kiệm năng lượng
2
của tồn thế giới giúp trẻ hình thành thói quen tiết kiệm từ lúc nhỏ để trở thành
người có ích cho xã hội.
2. Mục đích của sáng kiến.
2. Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra một số biện pháp tốt nhất để rèn trẻ thói
quen sử dụng tiết kiệm năng lượng có hiệu quả trong trường mầm non. Giúp trẻ
nhận thức được những hành động để trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đói tượng nghiên cứu đề tài là “ Một số biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi sử
dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả trong trường mầm non” Do điều kiện không
cho phép đề tài chỉ được thực hiện trong lớp mẫu giáo nhỡ A với 30 trẻ tại trường
mầm non Bông Sen.
4. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm:
* Thời gian thực hiện SKKN:
Được sự nhất trí, tạo điều kiện giúp đỡ từ Ban giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp
trong trường, từ cuối tháng 9 năm 2015, tôi bắt đầu nghiên cứu các cơ sở lý luận,
các cơ sở khoa học để tìm ra các biện pháp đưa vào thử nghiệm tại lớp mẫu giáo 4
tuổi trường Mầm non Bơng Sen
Hồn thành SKKN: Tháng 5/ 2016.
• Triển khai SKKN: Sau khi được nhà trường thẩm định, năm học 2015 –
2016, tôi đưa đề tài vào áp dụng tại lớp Mẫu giáo 4 tuổi A trường Mầm
non Bông Sen
Phần thứ hai
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Trong ph¹m vi nghiên cứu của đề tài: Mụt sụ bin phỏp giỏo dục
trẻ 4-5tuổi sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu qua trong trng mm non
khi nghiên cứu đề tài tôi chọn những vấn đề cơ sở lý luận sau:
1.1. Mụt số hiểu biết cơ bản về năng lượng.
a. Khái niệm về năng lượng:
Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất trên trái đất có nguồn gốc chủ yếu là
mặt trời và năng lượng tàn dư trong lòng trái đất.
Năng lượng mặt trời tồn tại ở các dạng chính: Bức xạ mặt trời, năng lượng sinh
học dưới dạng sinh khối, năng lượng chuyển động của thủy quyển, khí quyển ( gió,
bão, sơng, các dịng chảy sơng suối, các dịng hải lưu).
Năng lượng tàn dư trong lịng trái đất có các dạng chính: Các nguồn nước nóng,
năng lượng núi lửa, năng lượng của các khối đất đá nóng trong lịng thạch quyển.
b. Các dạng năng lượng:
Có 3 dạng năng lượng:
- Năng lượng không tái tạo
- Năng lượng tái tạo ( Năng lượng sạch)
- Năng lượng điện.
* Nguồn năng lượng không tái tạo.
Năng lượng không tái tạo bao gồm :
+ Than đá.
Than đá là sản phẩm do than bùn biến đổi sâu trong điều kiện có sự tương tác
của nhiệt độ cao và áp suất cao.
4
+ Dầu mỏ.
Là một hỗn hợp hoá chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là những hợp chất
của hyrocacbon.
+ Khí đốt.
Khí thiên nhiên là hỗn hợp chất khí cháy bao gồm phần lớn hợp chất hóa học
chứa cácbon và hyđro.
* Nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng sạch).
Nguồn năng lượng này được tạo ra từ những thứ có rất nhiều và khơng bao giờ
cạn kiệt. Chúng đều là dạng năng lượng sạch và không làm ảnh hưởng đến môi
trường như những nguồn năng lượng truyền thống khác (than đá, dầu lửa, khí ga..)
Năng lượng tái tạo bao gồm:
Năng lượng mặt trời.
Năng lượng gió.
Năng lượng dịng chảy, sóng biển.
Năng lượng sinh học.
- Năng lượng mặt trời:
Năng lượng mặt trời đến với trái đất dưới dạng ánh sáng với một dãy các bước
sóng. Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng mà chúng ta có thể sử dụng hàng
ngày
5
- Năng lượng gió.
Năng lượng gió là động năng của khơng khí di chuyển trong bầu khí quyển trái
đất. Năng lượng gió là dạng năng lượng gián tiếp của bức xạ mặt trời. Sử dụng
năng lượng gió là một trong các cách lấy năng lượng từ môi trường tự nhiên. Sử
dụng năng lượng gió có ưu điểm là sử dụng nguồn năng lượng sạch, nguồn năng
lượng vô tận, không gây tác động xấu đến môi trường. Nếu so với các nguồn năng
lượng như nhiệt điện hay thủy điện, thì điện gió mang lại lợi ích về mơi trường và
tiết kiệm được rất nhiều diện tích đất xây dựng.
6
- Năng lượng nước (dịng chảy, sóng biển).
Dịng nước chảy hay sự lên xuống của thuỷ triều tiềm ẩn trong nó một lượng
năng lượng khổng lồ có thể được sử dụng để sản sinh ra điện và mang lại nhiều lợi
ích khác.
- Năng lượng sinh khối .
Năng lượng được sinh ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh học, có thể từ các
sinh vật sống hoặc sản phẩm phụ từ q trình chuyển hố của chúng, chúng thuộc
loại năng lượng tái tạo.
Năng lượng sinh khối được chia thành 3 loại :
- Dạng rắn : củi, gỗ, than củi.
- Dạng lỏng : Dầu mỡ, cồn nhiên liệu, dầu diesel sinh học.
- Dạng khí : Mêtan, biogas.
* Năng lượng điện.
Điện là một dạng năng lượng đặc biệt. Điện được hình thành khi hàng triệu
các nguyên tử electrons chuyển động và tạo ra một từ trường, từ trường đó tạo ra
điện.
Điện được sản xuất tại các nhà máy điện (như nhà máy thuỷ điện, nhà máy
nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân..), sau đó theo hệ thống đường dây dẫn điện để
truyền đi phục vụ cuộc sống của con người.
1.2. Hiện trạng tài nguyên năng lượng của nước ta.
Dự báo với tốc độ gia tăng mức khai thác năng lượng như hiện nay, các nguồn
năng lượng sơ cấp của Việt Nam sẽ trở thành khan hiếm, các mỏ dầu và khí đốt sẽ
dần cạn kiệt trong vòng vài chục năm tới, các nguồn thuỷ năng lớn đã đưa vào sử
dụng hoặc đang xây dựng.
7
Đến năm 2020 nước ta vẫn sẽ tiếp tục phải nhập khẩu các sản phẩm dầu, trong
khi giá dầu luôn dao động và đây là một áp lực rất lớn đến phát triển kinh tế trong
nước.
Trong khi đó việc phát triển các nguồn năng lượng thay thế cho các nguồn
năng lượng truyền thống đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến hạn chế khả năng đa
dạng hóa các nguồn cung cấp năng lượng.
a) Hiện trạng tài nguyên năng lượng không tái tạo.
* Than đá.
Trữ lượng than đá của Việt Nam được xác định là từ 3 đến 3,5 tỉ tấn, chủ yếu
tập trung ở vùng Quảng Ninh, ngồi ra cịn có ở 1 số nơi khác với trữ lượng ít hơn.
Hàng năm, chúng ta đã bóc từ 25 triệu đến 40 triệu mét khối đất, đá, sử dụng
hàng chục ngàn tấn thuốc nổ. Đó là những nguồn gây ơ nhiễm khơng khí, là
ngun nhân tàn phá mơi trường, đa dạng sinh học, tàn phá rừng, là nguồn thải bụi.
Hệ thống đường dài hàng trăm km dưới sâu lịng đất có thể gây nứt nẻ bề mặt địa
hình.
Tình hình khai thác than và xuất khẩu than đang tăng mạnh. Tình hình này gây
ra sự lo ngại về khả năng cạn kiệt tài nguyên và Việt Nam sẽ phải nhập khẩu than
để cung cấp cho ngành điện .
* Dầu mỏ.
Việc tìm kiếm và thăm dò dầu mỏ đã được thực hiện từ thời kỳ chiến tranh ở cả
2 miền Nam và Bắc, trong những năm đầu của thập niên 1960 - 1970 đã tìm thấy
dầu và khí ở vùng châu thổ Sơng Hồng, sau đó là ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu.
Việt Nam hiện có 24 mỏ dầu có khả năng khai thác thương mại với trữ lượng dầu
mỏ là trên 400 triệu tấn.
Hiện nay, mỗi năm Việt Nam khai thác được từ 15-17 triệu tấn dầu thô.
Tuy nhiên, thực tế sản lượng dầu mỏ ở Việt Nam bắt đầu giảm. Việc giảm sản
lượng dầu là do giảm sản xuất tại mỏ Bạch Hổ.Theo dự báo của các chuyên gia
khả năng phát hiện những mỏ dầu lớn như Bạch Hổ ở Việt nam là rất thấp và chỉ có
thể cịn những mỏ nhỏ với trữ lượng ít.
* Khí thiên nhiên.
8
Từ năm 1981, Việt Nam đã tiến hành khai thác khí đốt ở mỏ khí Tiền hải C, có
trữ lượng khoảng 1,3 tỉ m3, nhưng do hạn chế về công nghệ nên sản lượng khai
thác còn khiêm tốn.
Từ năm 1986, tâm điểm khai thác khí đốt là lượng khí đồng hành của mỏ dầu
Bạch Hổ, tuy nhiên hàng năm chúng ta vẫn phải đốt bỏ một lượng khí lên đến gần 1
tỷ m3.
b. Hiện trạng tài nguyên năng lượng tái tạo:
* Năng lượng mặt trời
Nằm trong vùng nhiệt đới, số giờ nắng trung bình khoảng 2.000- 2.500 giờ/năm,
Việt Nam được xem là quốc gia tiềm năng về năng lượng mặt trời. Tiềm năng năng
lượng mặt trời ở Việt Nam tốt nhất ở các vùng từ Thừa Thiên Huế trở vào miền
nam và vùng Tây Bắc. Việt Nam hiện có trên 100 trạm quan trắc toàn quốc để theo
dõi dữ liệu về năng lượng mặt trời.
Tuy nhiên, đến nay ứng dụng của năng lượng mặt trời chủ yếu vẫn là pin mặt trời
để cung cấp điện cho các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, làm giàn đun nước
nóng...
Ở Việt Nam việc sử dụng tấm thu năng lượng mặt trời chưa phổ biến, nhưng trên
thế giới đã có rất nhiều nước ứng dụng cơng nghệ này. Ví dụ: ở Đan Mạch có tới
30% hộ dân sử dụng tấm thu năng lượng mặt trời phục vụ cho các nhu cầu của cuộc
sống. Những ngày mùa đơng, ít nắng thì tấm thu năng lượng mặt trời vẫn làm cho
nước nóng ở 40 - 50 độ C, cịn những ngày trời nắng, thì nhiệt độ có thể lên tới 95
độ C.
Ở nước ta đã sử dụng các thiết bị thu hứng ánh sáng mặt trời để phục vụ cho quá
trình sản xuất như: thiết bị chưng cất nước, dàn pin mặt trời. Tuy nhiên, nếu được
khai thác hiệu quả, việc sử dụng nguồn năng lượng vơ tận và miễn phí của thiên
nhiên này có thể mang lại lợi ích cho từng hộ gia đình và cho nền kinh tế Việt Nam.
Mặc dù nhiều tiềm năng, song Việt Nam hầu như vẫn chưa ứng dụng được năng
lượng mặt trời vào phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất điện và nhiệt năng. Do
phần lớn các cơng nghệ năng lượng mặt trời thường cịn quá đắt, vận hành và bảo
dưỡng tương đối phức tạp trong khi đó chúng thường được ứng dụng cho các khu
9
vực nông thôn, miền núi xa mạng lưới năng lượng quốc gia, bộ phận lớn cư dân
nơng thơn có mức thu nhập thấp và trình độ dân trí chưa cao khiến các cơng trình
năng lượng mặt trời thường chỉ phát triển khi có nguồn tài trợ nước ngồi hoặc
chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
* Năng lượng gió
Việt Nam rất có tiềm năng phát triển điện gió với 8,6% diện tích cả nước có vận
tốc gió cao, tập trung tại các tỉnh Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng,
Trà Vinh, Sóc Trăng...Những nơi có vận tốc gió trung bình lớn hơn 4m/s (ở độ cao
12m trên mặt đất) có thể ứng dụng các loại động cơ gió phát điện.
Đó là chưa kể Việt Nam có chiều dài bờ biển trên 3.000km nên rất thuận lợi cho
việc phát triển nguồn điện năng từ sức gió. Tuy nhiên, cho đến nay việc khai thác
và sử dụng năng lượng gió tạo ra điện ở Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng sẵn có. Sử dụng năng lượng gió có ưu điểm là sử dụng nguồn năng
lượng sạch, nguồn năng lượng vô tận. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng nguồn
năng lượng gió ở Việt Nam vẫn cịn là vấn đề khơng phải dễ. Vì Việt Nam có khí
hậu khắc nghiệt hay có gió bão. Vì vậy, nếu lắp đặt các hệ thống khai thác và sử
dụng năng lượng gió với cơng suất ổn định, khi gặp mưa bão sẽ nhanh chóng làm
hệ thống khơng hoạt động được.
* Năng lượng sinh học
Năng lượng sinh học được sử dụng từ rất lâu nhưng chỉ ở quy mơ nhỏ, mang tính
chất gia đình hoặc trong sản xuất nhỏ.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tiềm năng của nhiên liệu sinh học rất lớn,
song đến nay các hoạt động sản xuất cồn từ mía, tổng hợp diesel từ dầu cây cơng
nghiệp hoặc từ dầu mỡ động vật vẫn chỉ dừng ở quy mơ phịng thí nghiệm.
1.3. Tiết kiệm năng lượng.
a. Thế nào là sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả:
Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý,
nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của
các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng
cần thiết cho các quá trình sản suất, dịch vụ và sinh hoạt.
10
b. Lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm:
Tiết kiệm năng lượng mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình và xã hội.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả góp phần giảm lượng khí gây ơ nhiễm,
bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho gia đình và cộng đồng.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả góp phần giữ gìn nguồn năng lượng,
đảm bảo nhu cầu sử dụng trước mắt cũng như lâu dài của gia đình và cộng đồng.
Với hơn 20 triệu học sinh các cấp học được học các chương trình giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì đó sẽ là một con số đáng kể thực hiện
các hành vi tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng.
Kết luận: Từ những cơ sở lí luận trên, bản thân là một giáo viên trực tiếp giảng
dạy, tôi nhận thấy việc lựa chọn đưa giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu
quả vào nhà trường là đúng đối tượng và sẽ tạo ra một hiệu ứng rộng rãi.
2.Thực trạng của vấn đề:
2.1. Sơ lược về lịch sử của vấn đề.
- Căn cứ Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2003 của Chính
phủ về “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”.
- Năm 2006 Việt Nam có Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
- Năm 2007 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2050.
- Tháng 11/2009, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XII đã thảo luận Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Khi Luật được ban hành và đi vào cuộc
sống thì ý thức và trách nhiệm về tiết kiệm năng lượng sẽ được điều chỉnh mạnh
mẽ hơn, hạn chế tối đa tình trạng lãng phí năng lượng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
năng lượng cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời góp phần vào sự
nghiệp bảo vệ mơi trường tồn nhân loại.
- Tiếp theo là các văn bản của Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành nhằm cụ thể
hóa các chủ trương xây dựng và tăng cường công tác “Sử dụng năng lượng tiết
kiệm có hiệu quả” trong hệ thống Giáo dục quốc dân.
- Đầu năm học 2009 - 2010 là năm học đầu tiên bậc học mầm non triển khai đưa
11
nội dung “Sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả “qua chương trình Giáo dục
mầm non mới.
Được sự phân công của Ban giám Hiệu dạy lớp Mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường
Mầm non Bình Minh với sĩ số lớp là 36 cháu. Sau khi được nghe triển khai chuyên
đề “Sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả” tôi đã tiến hành khảo sát và điều
tra thực trạng như sau:
2.2. Điều tra thực trạng.
Được sự phân công của Ban giám hiệu dạy lớp Mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường Mầm
non Bình Minh với tổng số 36 cháu. Sau khi được nghe triển khai chuyên đề “Sử
dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả” tơi đã tiến hành khảo sát và điều tra thực
trạng trẻ như sau:
* Về phía trẻ:
- Trẻ chưa có hiểu biết về năng lượng như : Năng lượng gió, nước, ánh nắng…
- Trẻ chưa có ý thức tiết kiệm năng lượng như tiết kiệm nước…
- Trẻ chưa được cung cấp kiến thức và kỹ năng các biện pháp để tiết kiệm năng
lượng.
- Khi tham gia các hoạt động vệ sinh như rửa tay, rửa mặt trẻ chưa có ý thức
tiết kiệm nước.
*Bảng điều tra thực trạng:
Nhận dạng các loại
năng lượng
Biết
Chưa biết
Sử dụng năng lượng
tiết kiệm
Biết
Chưa biết
05/36 cháu
31/36 cháu
10/36 cháu
30/36 cháu
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
13,8%
86,1%
27,7%
83,3%
Biết sử dụng năng lượng
thay thế hiệu quả
Biết
Chưa biết
0/36 cháu
36/36 cháu
Tỉ lệ 0%
Tỉ lệ 100%
Từ kết quả điều tra trên cho thấy giáo viên cũng có một số hạn chế như
sau:
* Về phía giáo viên:
- Kiến thức và giải pháp tiết kiệm năng lượng còn hạn chế.
12
- Chưa chú trọng đến rèn kỹ năng và thói quen tiết kiệm năng lượng cho trẻ.
- Đối với chỉ số nêu hành động, nhận thức của trẻ về năng lượng xung quanh
như trên cho chúng ta thấy được rằng thực trạng lớp 5 - 6 tuổi các cháu còn nhỏ
chưa ý thức được hành động đúng sai, chưa quan tâm, chưa biết cách tiết kiệm năng
lượng, khơng vì cháu kém phát triển về trí tuệ hay vì cá tính cá biệt mà có hành vi
biểu hiện như thế, cái chính thực chất dẫn đến tình trạng này là vì cháu chưa hiểu
được năng lượng là gì? Tiết kiệm năng lượng để làm gì? Và làm những gì để tiết
kiệm năng lượng? …
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Xác định được những lý do dẫn đến tình trạng yếu kém việc “Sử dụng năng
lượng” ở lớp mình từng bước tơi đã có kế hoạch giải pháp đưa vào giáo dục các
cháu với nhiều hình thức, với nhiều phương pháp, thực hiện trong suốt các hoạt
động của chế độ sinh hoạt 1 ngày có hiệu quả từ giải pháp sau:
3.1. Giải pháp 1: Tích hợp nợi dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả vào một số chủ đề:
CHỦ ĐỀ: BẢN THÂN
- Giáo dục trẻ biết nhu cầu của bản thân về năng lượng: Bé cần điện để đọc
truyện, sưởi ấm, nghe nhạc, xem ti vi....
- Bé cần làm gì để tiết kiệm năng lượng:
+ Không mở cửa sổ, cửa ra vào khi máy điều hòa, máy sưởi đang bật.
+ Tắt đèn, tắt quạt khi ra khỏi phịng.
+ Khơng được mở cánh cửa tủ lạnh trong thời gian dài, ln đóng kín cửa tủ.
+ Tắt đài khi không nghe.
+ Tắt tivi khi không xem.
+ Tắt máy vi tính khi khơng sử dụng.
13
- Có ý thức, hành vi tiết kiệm năng lượng:
+ Trẻ chú ý quan sát và bắt chước những việc làm của người lớn: Khi ra khỏi nhà
phải tắt điện; tắt quạt, tắt đài, tắt ti vi khi không sử dụng.
+ Có thái độ khơng đồng tình với những người khơng có ý thức tiết kiệm năng
lượng.
+ Nhận ra người sử dụng năng lượng tiết kiệm, sử dụng không tiết kiệm.
CHỦ ĐỀ: TRƯỜNG MẦM NON - GIA ĐÌNH
- Nhận biết các đồ dùng sử dụng điện trong gia đình, trong trường Mầm non:
+ Đồ dùng thắp sáng: bóng đèn túyp, đèn tròn, đèn trùm, đèn bàn.
+ Đồ dùng để nghe, nhìn: Ti vi, catset.
+ Đồ dùng phục vụ cho ăn uống: Tủ lạnh, lị vi sóng, bếp điện, ấm đun điện, nồi
cơm điện....
+ Đồ dùng phục vụ sinh hoạt: Máy giặt, bình nóng lạnh, quạt, máy điều hịa...
- Lợi ích của điện trong gia đình, lớp học:
+ Giúp cho đèn sáng để cung cấp ánh sáng.
14
+ Giúp cho quạt, máy điều hòa chạy để tạo mát hoặc làm ấm.
+ Giúp cho ti vi, đài hoạt động.
+ Giúp tủ lạnh hoạt động để làm đá và giữ thức ăn, hoa quả không bị ôi thiu.
+ Giúp nồi cơm điện, ấm đun nước nấu chín cơm, đun sôi nước....
15
- Giáo dục trẻ phơi ca, khăn, quần áo dưới ánh nắng mặt trời để khô và diệt vi
khuẩn. Và biết tắt điện, quạt, nước sau khi không dùng.
CHỦ ĐỀ: CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ LUẬT GIAO THÔNG
- Nhận biết các đồ dùng sử dụng nhiên liệu trong gia đình: Đồ dùng sử dụng
xăng dầu: Xe máy, ô tô, máy bơm....
- Lợi ích của nhiên liệu:
+ Giúp cho các phương tiện giao thông như xe máy, ô tô, tàu hỏa...chạy được
+ Giúp các thiết bị , đồ dùng hoạt động như bếp gas, bếp củi để nấu chín thức ăn.
- Sử dụng nhiên liệu tiết kiệm: Giơí thiệu cho trẻ cách tiết kiệm xăng dầu: đi xe
đạp, đi bộ thay cho việc đi xe máy, ô tô; tái sử dụng các túi ni lông cũ....
CHỦ ĐỀ: HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN
- Giúp cho trẻ nhận biết các nguồn năng lượng sạch: Năng lượng mặt trời, năng
lượng gió, năng lượng dịng chảy, sóng biển.
* Lợi ích năng lượng:
+ Năng lượng mặt trời:
- Giáo dục trẻ năng lượng mặt trời có thể tạo ra điện; nên lắp đặt những tấm pin
thu nạp ánh nắng mặt trời lên mái nhà tạo ra điện sử dụng trong nhà.
16
- Giáo dục trẻ sử dụng năng lượng mặt trời để làm khô quần áo, thay cho việc sấy
khô hoặc là quần áo.
- Giúp trẻ biết dùng nhà kính để sử dụng năng lượng mặt trời sưởi ấm làm cho cây
cối phát triển.
- Ngồi ra cịn biết sử dụng năng lượng mặt trời có thể làm cho ơ tơ chuyển động.
17
+ Lợi ích năng lượng gió.
- Trẻ biết được những chiếc tua-bin khổng lồ có thể sử dụng năng lượng gió tạo ra
điện.
- Biết thuyền buồm sử dụng sức gió để chạy trên sơng, biển.
- Chúng ta dùng sức gió để bay trên bấu trời.
+ Năng lượng nước:
- Giáo dục trẻ sử dụng sức nước để giã gạo và cắt gỗ.
18
- Sử dụng sức nước để tạo ra điện.
3.2. Giải pháp 2: Giáo dục trẻ qua các hoạt động trong ngày.
* Hoạt đợng vui chơi:
- Trị chơi phân vai: Cho trẻ đóng kịch. Ví dụ: cho trẻ đóng vở kịch “Một ngày
mặt trời khơng chiếu sáng’’.
- Trị chơi học tập: Làm bài tập về ích lợi của điện, của nhiên liệu.
+ Nối ổ điện với các đồ dùng sử dụng điện.
+ Nối nhiên liệu với các đồ dùng sử dụng nhiên liệu ( xăng, dầu, gas).
+ Xây dựng các ngôi nhà sử dụng năng lượng tiết kiệm.
* Hoạt động thăm quan:
- Tham quan nhận biết các phương tiện giao thông sử dụng điện, xăng dầu...Nhận
biết phương tiện nào chuyển động bằng điện, phương tiện nào chuyển động bằng
xăng dầu.
- So sánh sự khác nhau giữa các phương tiện chuyển động bằng điện và phương
tiện chuyển động bằng xăng dầu.
- Thảo luận các hành vi tiết kiệm nhiên liệu. Khi dừng xe phải tắt máy, nên đi xe
19
quýt, đi xe đạp, đi bộ thay bằng đi xe máy.
- Nhặt lá, sỏi xếp ngôi nhà, lớp học tiêt kiệm điện.
* Hoạt động học:
Thảo luận trách nhiệm của trẻ trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả. Tắt quạt, đèn, ti vi, máy tính khi khơng dùng. Nhắc mọi người cùng thực hiện.
Thảo luận theo các câu hỏi:“ Ai cần đến năng lượng?; Năng lượng có từ đâu?’’.
So sánh việc tiêu thụ năng lượng giữa các gia đình. Đếm các đồ dùng sử dụng
điện; trị chuyện về hóa đơn thu tiền điện hàng tháng của gia đình.
Xem tranh phân biệt hành vi đúng, sai trong sử dụng năng lượng.
Sưu tầm tranh ảnh về các công việc của các bác công nhân nhà máy điện, nhà
máy xăng dầu.
+ Hoạt động tạo hình:
- VD: Vẽ ngơi nhà của bé. Hướng dẫn trẻ vẽ nhiều cửa sổ, trên mái nhà có các tấm
pin để thu nạp ánh nắng mặt trời.
- VD: Vẽ khung cảnh trường Mầm non của bé. Hướng dẫn trẻ vẽ các lớp học có
nhiều cửa sổ, ở sân trường có nhiều cây xanh....
20
* Giờ vệ sinh cá nhân : Hỏi trẻ làm thế nào để tiết kiệm nước? Nhắc nhở và giáo
dục trẻ xả nước vừa phải khi sử dụng xong phải tắt nước ngay...
* Giờ ngủ: Tôi giáo dục trẻ sử dụng các loại năng lượng thay thế như: Tăng cường
sử dụng các nguồn năng lượng từ gió, mặt trời để làm sáng và thống mát phịng
học.
3.3. Giải pháp 3: Giáo dục trẻ qua hoạt động thử nghiệm và một số thí nghiệm
nhỏ.
+ Tơi và trẻ cùng xếp thuyền giấy và thả vào nước để sử dụng sức gió giúp
thuyền di chuyển .
+ Cùng trẻ làm chong chóng bằng lá dừa, bằng giấy để sử dụng sức gió cho
chong chóng quay.
21
+ Cô cùng trẻ phơi khăn, chăn chiếu vào cuối tuần sử dụng ánh năng mặt trời
để làm khô và diệt khuẩn.
+ Lấy 2 chậu nước, một chậu phơi ngoài nắng, một chậu để trong bóng râm,
sau 10-15 phút cho trẻ sờ tay vào 2 chậu nước và nói cảm nhận của mình về nhiệt
độ của 2 chậu nước.
+ Cho trẻ tắt hết đèn và mở cửa sổ. Cho trẻ nhận xét xem lớp học có tối
khơng, mát khơng?
+ Cơ và trẻ xây dựng nội quy sử dụng điện của lớp: Cho trẻ quan sát hành vi
sử dụng điện tiết kiệm và không tiết kiệm ở lớp.Trẻ thảo luận và đưa ra các quy
định khi sử dụng điện. Trẻ có thể vẽ hoặc dùng kí hiệu riêng để quy định việc sử
dụng tiết kiệm điện trong lớp.
+ Cô hướng dẫn và cho trẻ thực hành: Tắt đèn, tắt quạt, tắt ,mở ti vi, máy
tính....
3.4. Giải pháp 4: Kết hợp với phụ huynh.
- Tuyên truyền lên các biểu bảng, môi trường bên ngồi lớp học, trị chuyện với
phụ huynh vào các buổi đón trẻ , trả trẻ .
- Thơng qua các cuộc họp phụ huynh tôi tuyên truyền:
+ Lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện.
Ví dụ: Đèn dây tóc rẻ nhất khi mua nhưng lại tốn điện nhất khi dùng. Vì
vậy, nên chọn loại bóng đèn tiết kiệm điện như: đèn compact, đèn huỳnh quang T5,
T8.
22
Sử dụng chảo úp để tăng độ (phản chiếu) sáng
Ví dụ: Trong phòng học nên sơn tường màu sáng, bố trí cửa ra vào, cửa sổ
hợp
lý,
trồng
cây
xanh...để
tận
dụng
gió,
ánh
sáng
tự
nhiên.
+ Điều chính thói quen sử dụng đồ điện trong gia đình, nhà trường
+Tủ lạnh: Hạn chế mở tủ lạnh. Vì nếu lạnh hơn 10độC sẽ tốn thêm 25% điện
năng. Nên thường xuyên kiểm tra giăng cao su, nếu bị hở thì bộ phận nén khí của tủ
lạnh sẽ phải làm việc nhiều sẽ tốn điện
+ Máy điều hoà nhiệt độ: Hãy để nhiệt độ ở mức trên 20độC. Cứ cao hơn
10độC là đã tiết kiệm được 10% điện năng. Nếu thường xuyên lau chùi bộ phận lọc
thì sẽ tiết kiệm được từ 5 - 7% điện năng. Nên tắt máy điều hịa nếu khơng sử dụng
từ 1 giờ trở lên.
+ Quạt: Nên cho quạt chạy ở tốc độ thích hợp để tiết kiệm điện vì quạt càng
chạy nhanh càng tốn điện.
+
Máy tính: Nên tắt máy tính nếu như khơng sử dụng trong vịng 15 phút.
Hãy chọn chế độ tiết kiệm điện năng trong máy tính để vừa bảo vệ được máy, vừa
giảm được khoảng 55% lượng điện năng tiêu thụ trong thời gian tạm dừng sử dụng
máy.
+ Máy giặt: Chỉ dùng máy giặt khi có đủ lượng quần áo để giặt và chỉ dùng
chế độ giặt nước nóng khi thật cần thiết
+ Ti vi: Không nên tắt tivi bằng điều khiển từ xa mà nên tắt bằng cách ấn nút
ở máy. Không xem ti vi khi đang nối với đầu video. Nên chọn kích cỡ ti vi phù hợp
với diện tích phịng vì tivi càng to càng tốn điện.
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc áp dụng các biện pháp giáo dục trẻ 5- 6 tuổi sử dụng năng lượng tiết
kiệm có hiệu quả trong trường mầm non tại lớp mình phụ trách, bước đầu tôi đã thu
23
được kết quả đáng khích lệ:
- Trẻ 5 - 6 tuổi đã có những chuyển biến rõ nét về ý thức tiết kiệm năng lượng
quanh mình như: biết xả nước vừa phải khi rửa tay, biết sử dụng sức gió để làm mát
mà không cần dùng quạt.
-.Qua trao đổi với phụ huynh tôi biết cháu ở nhà biết nhắc nhở cha mẹ tắt tivi
trước khi đi ngủ hay tắt đèn khi ra khỏi phòng, biết giúp mẹ phơi ca, phơi chén để
tiệt trùng, biết tiết kiệm nước khi vệ sinh cá nhân. Biết sử dụng năng lượng thay
thế: Đun nước đun bằng củi để tiết kiệm điện, ga. Sử dụng năng lượng mặt trời thay
thế điện…
- Kết quả cụ thể trên trẻ:
Trước khi áp dụng biện Sau khi áp dụng biện pháp
Nợi dung
pháp
Trẻ có kiến thức
về năng lượng
Trẻ biết sử dụng
năng lượng tiết
kiệm
Biết
sử
Số trẻ
%
Số trẻ
%
5/36
13,8 %
33/36
91,6%
10/36
27,7 %
36/36
100%
0/36
0%
30/36
83,3%
dụng
năng lượng thay
thế hiệu quả
- Nhìn vào bảng số liệu cho thấy nhận thức của trẻ về sử dụng năng lượng tiết
kiệm hiệu quả đã thay đổi rõ rệt. Tỉ lệ trước và sau khi áp dụng biện pháp tăng khá
cao. Số trẻ có kiến thức về năng lượng tăng 77,8%. Trẻ biết sử dụng năng lượng tiết
kiệm tăng 72,3%. Trẻ biết sử dụng năng lượng thay thế hiệu quả tăng 83,3%.
- Về phía giáo viên:
+ Có đầy đủ kiến thức, có giải pháp tiết kiệm năng lượng hiệu quả.
+ Có ý thức cao hơn trong việc rèn luyện kĩ năng và thói quen tiết kiệm năng
lượng cho trẻ...
24
Phần thứ ba
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KÕt luËn:
Sau khi dạy trẻ S dng nng lng tit kim cú hiu qua bằng các
biện pháp thiết thực với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi
rút ra đợc một số kinh nghiƯm sau:
- Mợt là:
+ Cơ giáo phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, mẫu mực, chịu khó, kiên
trì tìm tịi học hỏi, ln có biện pháp sáng tạo mới trong giảng dạy và chăm sóc
giáo dục trẻ.
- Hai là:
+ Cô giáo dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có biện
pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen thưởng sửa lại kịp thời cho trẻ nhằm
kích thích những việc làm tốt, và hạn chế những hành vi xấu của trẻ.
- Ba là:
+Tìm tịi học hỏi ứng dụng thêm các thí nghiệm đơn giãn để giúp trẻ hiểu
biết thêm về năng lượng và các loại năng lượng thay thế.
- Bốn là:
+Tuyên truyền - phối hợp với phụ huynh về công tác giáo dục cho trẻ sử
dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. Do đó muốn giáo dục chăm sóc trẻ đạt kết quả
tốt thì phải có sự thống nhất phương pháp giáo dục của 2 cơ giáo trong lớp cũng
như phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Năm là: Hình thức, phương pháp giáo dục trẻ
+Theo phương pháp dạy giáo dục sử dụng năng lượng cần cho trẻ thực hành
trải nghiệm, phương pháp giải quyết các tình huống có vấn đề, phương pháp trị
chuyện, dùng lời, phương pháp trực quan hình ảnh minh họa, phương pháp dùng
tình cảm khích lệ.
+Thực hiện dưới các hình thức tích hợp lồng ghép vào các thời điểm trong
ngày như:
25