1
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
---------TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA MÁC-LÊNIN VỀ ĐỊA TÔ VÀ
SỰ VẬN DỤNG CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY TRONG CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI.
GVHD: TH.S HỒ NGỌC KHƯƠNG
SVTH:
1. Hồ Nguyễn Minh Quang
20128022
2. Ao Văn Đức Thành
20128151
3. Đào Thị Hồng Ngọc
20128053
4. Trình Thị Minh Thu
20128155
5. Nguyễn Thành Tâm
20144452
Mã lớp học: LLCT120205_02
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
---------TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA MÁC-LÊNIN VỀ ĐỊA TƠ VÀ
SỰ VẬN DỤNG CỦA NƯỚC TA TRONG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI HIỆN NAY.
GVHD: TH.S HỒ NGỌC KHƯƠNG
SVTH:
1. Hồ Nguyễn Minh Quang
20128022
2. Ao Văn Đức Thành
20128151
3. Đào Thị Hồng Ngọc
20128053
4. Trình Thị Minh Thu
20128155
5. Nguyễn Thành Tâm
20144452
Mã lớp học: LLCT120205_02
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
UBND
Ủy ban nhân dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
TBKD
Tư bản kinh doanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................
4. Bố cục tiểu luận ........................................................................................................
NỘI DUNG
.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN VỀ ĐỊA TÔ .......1
1.1. Khái quát sự hình thành địa tơ .............................................................................1
1.2. Bản chất của địa tơ ..............................................................................................3
1.3. Các hình thức địa tơ tư bản ..................................................................................4
1.3.1. Địa tô chênh lệch ..........................................................................................4
1.3.2. Địa tô tuyệt đối .............................................................................................5
1.3.3. Các loại địa tơ khác .....................................................................................5
1.4. Chính sách quản lý đất đai...................................................................................7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN ĐỊA TÔ TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .................................................................................. 10
2.1.Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý đất đai ............................................ 10
2.1.1. Vận dụng trong việc cho thuê đất ............................................................ 10
2.1.2. Vận dụng trong việc quản lý tài chính giá đất .......................................... 11
2.1.3. Vận dụng trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ........ 12
2.2. Giải pháp........................................................................................................... 14
2.2.1. Giải pháp trong việc quy hoạch, sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay .......... 14
2.2.2. Giải pháp trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ......... 15
2.2.3. Giải pháp trong việc quản lý tài chính về đất và giá đất .......................... 17
KẾT LUẬN ......................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các Mác đã viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để cần
sinh tồn, là điều không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong
nơng, lâm nghiệp”. Để có được một đất nước Việt Nam, nghìn năm văn hiến, phát
triển như bây giờ, ông cha ta đã tốn rất nhiều mồ hôi, xương máu mới có thể giữ gìn,
bảo vệ được vốn đất đai như ngày hôm nay. Việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên
đất đai một cách hợp lý là vô cùng quan trọng đối với một nước đang trong thời kỳ quá
độ lên XHCN như nước ta. Để hệ thống chặt chẽ hơn trong việc quản lý đất đai thì mỗi
cấp, mỗi ngành phải tuân thủ, thực hiện các văn bản pháp luật mà Nhà nước đề ra để
góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đất khơng chỉ đóng vai trị là
nguồn tài ngun quan trọng, đất còn là nền tảng để phân bổ dân cư và các hoạt động
kinh tế - xã hội trong cả nước, vì vậy mà đất nhận được rất nhiều sự quan tâm, chú ý.
Nhà nước ta vận dụng lý luận về địa tô của Mác Lênin để đưa ra các quy định, hạn
mức về đất đai trong nước. Qua đó, để có thể hiểu kỹ hơn về điều này mà nhóm chúng
em đã quyết định chọn đề tài: “Lý luận kinh tế chính trị của Mác – Lênin về địa tơ, từ
đó vận dụng lý luận của địa tơ trong việc quản lý đất đai ở nước ta hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu sâu hơn về lý luận kinh tế chính trị Mác – Lênin về địa tô, những
nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Sau đó vận dụng những kiến thức tìm được áp
dụng vào trong việc quản lý đất đai ở nước ta. Do vẫn còn những hạn chế trong việc
vận dụng quản lý đất đai nên qua đó nhóm sẽ đưa ra giải pháp để khắc phục những
thiếu sót và hồn thiện hơn nội dung của việc quản lý đất đai.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phân tích và tổng hợp.
• Tra cứu tài liệu
4. Bố cục tiểu luận
• Chương 1: Lý luận Kinh tế chính trị Mác Lênin về địa tơ
• Chương 2: Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý đất đai ở nước ta hiện nay
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN VỀ ĐỊA TƠ
1.1.
Khái qt sự hình thành địa tơ
Địa tô là phần sản phẩm thặng dư được tạo ra và nộp cho người chủ sở hữu ruộng
đất bởi những người sản xuất nơng nghiệp.
Địa tơ có thể được gọi là một trong các đối tượng của ngành nông nghiệp, xuất
hiện trong các chế độ của lịch sử loài người như chiếm hữu nô lệ, phong kiến, chủ
nghĩa tư bản và thời kì đầu của chủ nghĩa xã hội.
Chiếm hữu nô lệ
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, địa tô là sản phẩm được tạo ra từ sức lao động của
những người chiếm hữu ruộng đất loại nhỏ và những người nô lệ.
Phong kiến
Trong chế độ phong kiến, địa tô là sản phẩm được tạo ra bởi những người nông
nô và bị những lãnh chúa chiếm đoạt. Đôi khi địa tơ khơng những là phần thặng dư mà
nó cịn là phần sản phẩm tất yếu những người nông nô được hưởng.
Chủ nghĩa tư bản
Trong chế độ chủ nghĩa tư bản, sự tồn tại của địa tô được coi là kết quả của việc
tư hữu ruộng đất vẫn còn. Thời kỳ này những người phải nộp địa tô là những nhà tư
bản nông nghiệp. Trên thực tế, địa tô vào thời điểm này khơng cịn q gắn bó với đất
đai nữa mà nó được dùng để nói đến phần thặng dư của thu nhập bình quân của những
người này. Tuy nhiên, bản chất bóc lột trong địa tơ vẫn cịn khi địa tơ chính là phần
thặng dư của cơng nhân làm thuê nộp cho các nhà tư bản. Địa tô lúc này phản ánh
quan hệ sản xuất của ba giai cấp: công nhân nông nghiệp làm thuê, địa chủ và nhà tư
bản nơng nghiệp .Lúc này có ba loại địa tơ là địa tô chênh lệch, địa tô tuyệt đối và địa
tô độc quyền.
Chủ nghĩa xã hội
Trong chế độ chủ nghĩa xã hội, sự tư hữu, địa tô tuyệt đối và địa tơ độc quyền đã
khơng cịn tồn tại nữa. Mặt khác, địa tơ chênh lệch vẫn tồn tại và nó thuộc nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Và khi đem so sánh, ta thấy địa tô tuyệt đối thuộc chế độ chủ nghĩa tư
bản khác với trong chủ nghĩa xã hội.
Địa tô ở Việt Nam
2
Ruộng đất có thể được coi như thuộc sở hữu tồn dân và là tư liệu sản xuất quan
trọng khơng thể thay thế của ngành nông nghiệp ở Việt Nam. Trong thời gian sử dụng
đất, người nơng dân hồn tồn sở hữu ruộng đất và phải nộp thuế cho nhà nước thay vì
phải nộp sản phẩm thặng dư như những thời kỳ trước. Người nước ngồi cũng có thể
xây dựng trụ sở ngoại giao hoặc kinh doanh bằng cách thuê đất. Bên cạnh đó, người
Việt Nam có thể tham gia xí nghiệp liên doanh được góp vốn pháp định bằng giá trị
đất đang được sử dụng.
Quan điểm địa tô của một số nhà kinh tế học
Karl Marx đã phân biệt được địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa. Ơng
cho rằng cơ sở để hình thành địa tơ tư bản chủ nghĩa là sự hình thành quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Ông định nghĩa: "địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn
lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình qn phải nộp cho địa chủ". Ơng cho
rằng, địa tô là khoản thu nhập khi thực hiện quyền sở hữu đất đai trong nền kinh tế.
Dựa trên lý thuyết giá trị lao động của mình, William Petty coi địa tơ là giá trị
nơng sản cịn lại sau khi khấu trừ chi phí sản xuất con giống và tiền cơng cho lao động.
Theo quan điểm đó, địa tơ là một bộ phận dơi ra ngồi tiền cơng, là một phần của lợi
nhuận nhờ vị trí canh tác và độ màu mỡ của đất đai , là số chênh lệch giữa chi phí sản
xuất và giá trị hàng hố. Theo đó mà ơng nghiên cứu về địa tơ chênh lệch, mặt khác
ông vẫn chưa biết tới địa tô tuyệt đối.
Hai khái niệm về địa tô đã được Adam Smith đưa ra: Thứ nhất, địa tô là “khoản
khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao động”, tức là sự việc bóc lột trực tiếp người sản
xuất; thứ hai, địa tô là “tiền trả cho việc sử dụng đất đai”, “phụ thuộc vào mức độ phì
nhiêu của đất đai”. Do đó, ơng đã thấy rằng điều kiện chiếm hữu địa tô là độc quyền tư
hữu ruộng đất. Cả hai khái niệm đều phản ánh mối quan hệ giữa giai cấp địa chủ, công
nhân nông nghiệp và tư bản kinh doanh nông nghiệp.
David Ricardo xét thấy do ruộng đất không phải là vô tận, năng suất đầu tư
khơng tương xứng, độ phì nhiêu của đất đai sụt giảm, dân số lại tăng liên tục, kéo theo
đó là sản phẩm nơng sản khan hiếm, vì thế tất cả ruộng đất xấu đều phải được canh tác
và giá trị nông sản phụ thuộc bởi hao phí trên ruộng đất xấu. Nếu lợi nhuận siêu ngạch
thu được bằng cách kinh doanh trên ruộng đất xấu hoặc trung bình, phần này được gọi
là địa tơ và phải nộp cho địa chủ. Hơn nữa ơng cịn phân biệt được địa tô và tiền tệ:
3
Địa tô là việc trả công cho những khả năng thuần tuý tự nhiên, còn tiền tệ bao gồm cả
địa tô và lợi nhuận do tư bản đầu tư vào ruộng đất.
1.2. Bản chất của địa tô
Các nhà TBKD trong nơng nghiệp cũng phải được thu lợi nhuận bình qn giống
như các nhà TBKD trong thương nghiệp, công nghiệp. Nhà TBKD nơng nghiệp cịn
phải thu thêm được một phần giá trị thặng dư dơi ra nữa bởi vì phải th ruộng của địa
chủ nên ngồi lợi nhuận bình qn, có nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu
ngạch này khá ổn định và dài lâu, nhà TBKD nông nghiệp phải trả cho địa chủ dưới
hình thái địa tơ tư bản chủ nghĩa. Địa tô TBCN là phần giá trị thặng cịn sót lại, do
cơng nhân nơng nghiệp tạo ra phần của giá trị thặng dư này, sau khi đã trừ phần lợi
nhuận bình quân, mà các nhà TBKD trong nông nghiệp phải trả cho địa chủ. Kết luận
rằng bản chất của địa tô TBCN là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình
qn của tư bản đầu tư trong nông nghiện, được tạo ra bởi công nhân nông nghiệp mà
nhà TBKD nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất
Nông nghiệp TBCN hình thành nên ba giai cấp khi quan hệ sản xuất TBCN xâm
nhập vào trong nông nghiệp như sau: TBKD công nhân nông nghiệp và nông nghiệp,
địa chủ sở hữu ruộng đất là người lao động trực tiếp. Biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa ba giai cấp này địa tơ TBCN. Vì thế, địa tơ TBCN là bộ phận lợi nhuận siêu
ngạch ngồi lợi nhuận bình qn của tư bản đầu tư trong nông nghiệp được tạo ra bởi
công nhân nông nghiệp mà nhà TBKD nông nghiệp bắt buộc nộp cho địa chủ, người
sở hữu ruộng đất (ký hiệu R). Địa tô TBCN đã chỉ ra rõ ràng, địa chủ đã thông qua
TBKD nông nghiệp và TBKD nông nghiệp phân chia giá trị thặng dư được tạo ra bởi
cơng nhân nơng nghiệp
Hình thái biểu hiện của địa tô được nghiên cứu như sau, cần phải tránh ba loại sai
lầm khi phân tích số tiền thuê ruộng cần phải trả cho địa chủ dưới danh nghĩa là địa tơ
để được sử dụng ruộng đất: địa tơ chỉ có thể phát triển với tư cách là địa tô bằng tiền
trên cơ sở nền sản xuất TBCN, và nó phát triển bằng với mức mà sản xuất nông nghiệp
trở thành sản xuất hàng hóa, vì vậy, theo mức mà sản xuất phi nông nghiệp phát triển
một cách riêng lẻ với sản xuất nơng nghiệp, vì vậy chính mức đó mà sản phẩm nơng
nghiệp trở thành hàng hóa, giá trị và thành giá trị trao đổi. Vì thế, mức độ của sản xuất
hàng hóa tang dẫn đến việc sản xuất ra giá trị tăng lên, cùng với nền sản xuất hàng hóa
4
TBCN, giá cả ruộng đất cũng tăng lên, thì việc sản xuất ra giá trị thặng dư và sản
phẩm thặng dư tăng lên. Giá trị thặng dư và sản phẩm thặng dư tăng lên thì giá cả
ruộng đất và giá trị của địa tô cũng đồng thời tăng lên. Địa chủ chỉ việc chiếm đoạt sản
phẩm thặng dư và giá trị thặng dư ngày càng tăng lên, mà chúng không cần tự tạo ra
bằng sức lao động của mình, do nhà TBKD nơng nghiệp bóc lột cơng nhân nơng
nghiệp làm thuê từ một phần giá trị thặng dư đó, để trả cho địa chủ. Có thể nói rằng,
giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với số tiền mà địa tô trả cho địa chủ.
1.3. Các loại hình thức địa tơ tư bản
1.3.1. Địa tô chênh lệch
Địa tô chênh lệch là khoản lợi nhuận siêu ngạch vượt ngồi lợi nhuận bình quân
thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Là chênh lệch giữa giá cả
sản xuất riêng lẻ trên ruộng đất tốt và trung bình với giá cả sản xuất chung được quyết
định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất (ký hiệu Rc1).
Xuyên suốt q trình sản xuất, nơng nghiệp trên ruộng đất tốt, trung bình thường
xuyên xuất hiện, tương đối ổn định và khi chuyển sang địa tơ chênh lệch sẽ hình thành
lợi nhuận siêu ngạch. Nông nghiệp khác với công nghiệp ở một số đặc điểm, như số
lượng ruộng đất bị hạn chế, vị trí địa lý và độ phì nhiêu tự nhiên của ruộng đất là khác
nhau, các điều kiện khí hậu, thời tiết của địa phương ít thay đổi, nhu cầu hàng hóa
nơng sản càng ngày càng tăng.
Vì vậy, con người bắt buộc phải canh tác trên cả những ruộng đất xấu nhất (về vị
trí địa lý và độ phì nhiêu). Chính vì thế dựa trên cơ sở điều kiện sản xuất xấu nhất mà
giá cả của hàng hóa nơng phẩm được hình thành chứ khơng phải ở điều kiện trung
bình như trong cơng nghiệp. Điều đó dẫn đến việc canh tác trên đất trung bình và tốt
sẽ có lợi nhuận siêu ngạch.
Karl Marx từng nói: “Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi
nhuận siêu ngạch, mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng cao năng suất
lao động lên”. Karl Marx phát biểu vậy bởi không thể tạo ra nhiều lợi nhuận với điều
kiện tự nhiên tốt nếu không có bàn tay và sức lao động của con người. Tuy vậy, với
sức lao động còn hạn chế của con người mà điều kiện tự nhiên tốt thì sẽ làm nâng cao
sản xuất giúp tăng lợi nhuận siêu ngạch. Chính sự lao động với năng suất cao đã làm
cho nông phẩm thu được trên một diện tích canh tác ngày càng tăng lên, từ đó so với
5
giá cả sản xuất chung của nơng phẩm thì giá cả sản xuất chung của một đơn vị nông
phẩm hạ xuống, do đó có lợi nhuận siêu ngạch.
Có 2 loại địa tô chênh lệch: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
Địa tô chênh lệch I là loại địa tơ thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự
nhiên thuận lợi. Ví dụ như có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (tốt và trung bình) và có vị
trí địa lý gần đường giao thơng hoặc nơi tiêu thụ.
Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu được khi tư bản thâm canh tăng năng suất,
tăng cường đầu tư trên cùng một diện tích đất.
Khi còn trong giai đoạn cho thuê, tức là vẫn còn hợp đồng, lợi nhuận sinh ra từ
đầu tư thâm canh đem lại sẽ mặc nhiên thuộc về nhà tư bản thuê đất để kinh doanh.
Mà khi kết thúc hợp đồng, tức là nhà tư bản khơng cịn th đất nữa thì chủ sở hữu đất
sẽ tìm mọi cách nâng giá địa tô, biến địa tô chênh lệch II trở thành địa tô chênh lệch I.
Thông thường, điều này sẽ dẫn đến mâu thuẫn, xung đột giữa địa chủ và nhà tư bản vì
một bên muốn rút ngắn thời hạn thuê còn bên còn lại sẽ muốn kéo dài thời hạn. Do đó
mà nhà tư bản khi thuê đất sẽ làm mọi cách để tận dụng và khai thác một cách triệt để
độ màu mỡ cũng như là khả năng của đất đai xuyên suốt thời gian thuê.
1.3.2. Địa tô tuyệt đối
Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà bất kể cho ruộng đất có tình trạng như thế nào
thì các nhà tư bản kinh doanh nơng nghiệp trên chính ruộng đất đó mặc định phải trả
cho chủ sở hữu đất. Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận vượt quá lợi nhuận bình quân, là sự
chênh lệch giữa giá trị hàng hố nơng sản với giá cả sản xuất chung của nông sản.
Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp
hơn trong cơng nghiệp. Địa tơ tuyệt đối cịn tồn tại là do chế độ độc quyền sở hữu
ruộng đất không cho phép tư bản tự do di chuyển vào trong nông nghiệp đã ngăn cản
nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để từ đó đạt được lợi nhuận bình
qn.
1.3.3. Các loại địa tơ khác
Bên cạnh những loại địa tơ đã kể trên cịn có những loại địa tô khác như địa tô về
cây đặc sản, địa tô về hầm mỏ, địa tô đất xây dựng, địa tô các bãi cá, địa tô về đất
rừng, thiên nhiên …
6
Địa tô về cây đặc sản
Là địa tô thu được trên những ruộng đất trồng những cây quý hiếm mà sản phẩm
của chúng giá trị hơn so với những sản phẩm khác. Người tiêu thụ, sử dụng những sản
phẩm trên phải trả loại địa tô này.
Địa tô về hầm mỏ
Đất hầm mỏ hay đất có tồn tại những khống sản được khai thác đem lại cho
người chủ sở hữu đất địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Địa tơ hầm mỏ được hình
thành và quyết định như địa tô đất nông nghiệp.
Địa tô đất xây dựng
Về cơ bản, địa tơ đất xây dựng được hình thành giống như địa tơ đất nơng
nghiệp. Tuy vậy bản thân nó cũng có những điểm riêng:
+ Thứ nhất, tình trạng đất đai cũng như độ phì nhiêu, màu mỡ của đất khơng ảnh
hưởng đáng kể so với vị trí của đất đai. Vị trí đất đai đóng một vai trị quan trọng
quyết định trong việc hình thành nên địa tơ xây dựng.
+ Thứ hai, do sự phát triển của dân số dẫn đến nhu cầu về nhà ở tăng lên và do
những tư bản cố định sát nhập vào ruộng đất ngày một tăng khiến địa tô đất xây dựng
tăng lên nhanh chóng.
+ Thứ hai, địa tơ đất xây dựng tăng lên với tốc độ chóng mặt do sự phát triển
bùng nổ của dân số dẫn đến việc nhu cầu về nhà ở tăng vọt. Điều này khiến cho những
nhà tư bản cố định sát nhập vào ruộng đất cũng tăng lên.
Địa tô độc quyền
Trong địa tô, việc độc quyền sở hữu ruộng đất, chiếm hữu riêng các điều kiện tự
nhiên thuận lợi, ngăn chặn cũng như là xoá sổ sự cạnh tranh của các nhà tư bản khác
từ đó tạo nên giá cả độc quyền riêng cho bản thân là những điều khơng thể thiếu. Một
số loại đất đặc biệt có khả năng trồng ra những loại cây, loại thực vật cho ra những sản
phẩm có giá trị liên thành cao mà những loại đất khác không thể nào trồng được ( như
những cây mù tạt xanh chỉ có thể trồng được ở Nhật Bản là cho ra được chất lượng tốt
nhất) hoặc có những loại đất tồn tại trong nó những loại khống sản q hiếm đặc biệt,
khó khai thác, có giá trị lớn,… và những điều đó cũng khiến cho địa tô của những loại
đất này trở nên rất cao và mặc nhiên trở thành địa tô độc quyền. Địa tơ độc quyền xuất
hiện là vì những loại đất ấy đem lại lợi nhuận siêu ngạch khổng lồ do giá cả độc quyền
7
và các nhà tư bản kinh doanh trên những loại đất đó phải nộp cho người sở hữu đất
một khoảng địa tơ độc quyền.
Karl Marx từng nói: “Bất kỳ ở đâu nhà nơng nghiệp đều có thể lợi dụng những
sức tự nhiên ấy, chẳng kể đó là thác nước, là hầm mỏ giàu khoáng sản, là những nơi
nhiều bãi câu cá hay là đất để xây dựng có vị trí tốt, thì số lợi nhuận siêu ngạch đó của
nhà tư bản hoạt động cũng đều bị kẻ có cái giấy chứng nhận về quyền sở hữu những
của cải tự nhiên ấy chiếm đoạt dưới hình thái địa tơ”.
1.4. Chính sách quản lý đất đai
Các tính chất của nguồn tài nguyên và đất đai cần được quản lý để tránh việc sử
dụng một cách lãng phí đất đai. Quản lý đất đai dẫn đến việc đặt ra các quyết định và
việc hồn tất các quyết định đó về đất đai. Tập hợp một nhóm người hay cá nhân có
thể chọn các quyết định một cách đơn lẻ. Liên quan đến quyền sở hữu đất đai của các
thế hệ hiện tại và tương lai. Nó bao gồm các q trình khi mà các nguồn tài nguyên đất
đai là xác định trên thời gian và không gian theo nguyện vọng, nhu cầu và mong muốn
của con người trong một chừng mực đầu tư kỹ thuật và chính trị xã hội và hợp lý của
họ và sự phân công hợp pháp
Cuối cùng trong sự phân loại theo tính chất, quản lý đất đai có thể tham gia thực
hiện các quyết định chính trị cơ bản về tự nhiên và mở rộng các đầu tư đối với đất đai.
Ở một giai đoạn khác, nó bao gồm các quyết định thực hiện thường xuyên được thực
hiện mỗi ngày bởi các nhà quản lý đất đai như đăng kí đất đai, các chuyên gia định giá,
và các nhà khảo sát. Nó tập hợp những thành phần sau:
+ Sự chuyển nhượng bất động sản, gồm các quyết định về các bất động sản và sự
đầu tư
+ Định giá và đánh giá bất động sản
+ Phát triển các dịch vụ và kiểm sốt các tiện ích
+ Kiểm sốt những tài nguyên đất đai như thổ nhưỡng hay nông nghiệp, rừng
+ Sự hình thành và hồn thiện các chính sách sử dụng đất
+ Những đánh giá tác động môi trường
+ Giám sát tất cả các hoạt động trên đất để chúng ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất đai tốt nhất
8
Quản lý đất đai là một cách mà dựa vào đó tài nguyên đất đai được con người sử
dụng một cách tối ưu nhất.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực, Nhà Nước sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hoạt động của con
người, thiết lập và duy trì mối quan hệ xã hội nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ và
chức năng của nhà nước
Quản lý nhà nước được hiểu là toàn bộ hoạt động của cả bộ máy Nhà nước từ lập
pháp, hành pháp đến Tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất còn theo cách
hiểu khác là điều hành , hướng dẫn chấp pháp, quản lý hành chính do Cơ quan hành
pháp thực hiện nhằm đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong việc phân phối theo quy hoạch, kế hoạch trong việc kiểm tra, nắm chắc
tình hình sử dụng đất đai theo dõi quá trình sử dụng đất đai với mục đích sử dụng
nguồn tài ngun đất đai khơng lãng lý, hiệu quả, tiết kiệm.
Quản lý nghiêm ngặt nguồn tài nguyên đất từ năm 1993 các quy định tại Luật
Đất đai được ra đời đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng đáng kể trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai. Từ đó, Nhà nước đưa ra và thừa nhận các quyền của con
người về đất đai, ví dụ như quyền thừa kế, góp vốn quyền sử dụng đất cầm cố, thế
chấp. Chuyển nhượng, cho thuê, …
Các biện pháp bảo đảm của Nhà nước với người sử dụng đất được thể hiện qua
các điều khoản như sau:
+ Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử
dụng.
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế –
xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
9
+ Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nơng nghiệp, làm
muối khơng có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề
lâm nghiệp, nuôi trồng thuê sản và tìm kiếm việc làm.
+ Nhà nước khơng thừa nhận việc bắt người dân trả lại đất đã được giao theo quy
định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong q trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
Căn cứ quy định tại Điều 22 – Luật Đất đai năm 2013, quy định về Nội dung
quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
+ Kiểm soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Kiểm sốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
+ Quản lý đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Hình thành hệ thống thơng tin đất đai.
+ Kiểm sốt tài chính về đất đai và giá đất.
+ Kiểm soát, theo dõi việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Kiểm tra, theo dõi chặt chẽ và đánh giá nghiêm túc việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai.
+ Tăng cường giáo dục pháp luật về đất đai.
+ Giải quyết các xung đột về đất đai, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai
+ Kiểm soát các hoạt động, dịch vụ về đất đai
10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN ĐỊA TÔ TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý đất đai
Đất đai là nơi cung dưỡng cho mọi sự sống, là tài nguyên đặc biệt quý giá, quan
trọng. Đất đai còn có chức năng là địa bàn để phân bố các khu dân cư, đơ thị của con
người, đóng vai trị rất lớn trong việc định hình xây dựng các trung tâm kinh tế, phát
triển văn hoá, xã hội và cũng như là an ninh quốc phòng.
Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đặt ra
yêu cầu cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta biến đổi toàn diện, sâu sắc, liên tục. Đòi
hỏi Đảng và nhân dân chủ động sáng tạo tìm ra các quy luật nhằm xây dựng chủ nghĩa
xã hội với các đặc điểm phù hợp với nước ta. Những lí luận địa tơ của C. Mác được
Đảng và nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn quản lý đất đai của
nước ta. Nhà nước ta lấy dân làm gốc, ruộng đất được giao cho từng người dân, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang… để sử dụng. Tách rời quyền sở hữu với quyền sử dụng
ruộng đất ra để nhằm sử dụng tài nguyên của đất nước một cách hiệu quả, tối ưu.
Chính nhờ sự phân tích nghiên cứu ruộng đất của tư nhân thành ruộng đất của nhà
nước để xóa bỏ địa tơ tuyệt đối thơng qua con đường quốc hữu hóa ruộng đất. Mặc dù
vậy, địa tơ chênh lệch vẫn cịn.
2.1.1. Vận dụng trong việc quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay
Đất đai ngoài việc sử dụng nhằm mục đích phát triển nơng nghiệp thì cịn có thể
dùng để kinh doanh. Hiện nay, việc thuê đất để kinh doanh là một trong những điều
mà những người kinh doanh đất rất quan tâm đến. Rất nhiều nhà đầu tư, kinh doanh có
nguồn vốn muốn mở và thành lập cơng ty, nếu vậy thì phải thuê đất của nhà nước và
họ bắt buộc phải trả một số tiền ứng với diện tích đất cũng như là tuỳ thuộc vào vị trí
đất mà họ th.
Điều đó cho thấy được sự khác nhau và hiệu quả trong việc vận dụng lí luận về
địa tô của Mác của Đảng và nhà nước ta hiện nay. Nhà nước sử dụng những văn bản
pháp lý để quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân khi nộp tiền
thuê đất đều phải thông suốt và tự nguyện. Về việc thuê đất để kinh doanh thì người
thuê đất đã thuê của nhà nước, sau đó phát triển, kinh doanh đạt được lợi nhuận từ đó
trả ngược lại cho nhà nước. Hiện nay, khơng chỉ có việc thuê đất trong kinh doanh mà
11
ngồi ra nhà nước cịn cho nước ngồi th đất với mục đích thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, để làm tăng nguồn thu cho ngân sách của nhà
nước.
Địa tô độc quyền là một hình thức thuế mà đến hiện nay vẫn cịn tồn tại. Trong
những thành phố lớn, sầm uất thì các khu vực có vị trí đắc địa, thuận lợi phù hợp để
xây dựng các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, thương mại, nhà ở thì thường tiền thuê
đất rất cao do khả năng đem lại lợi nhuận là rất lớn.
Sự ra đời và tồn tại của chế độ tư hữu về ruộng đất luôn đi liền với địa tô. Địa tô
xuất hiện trong các chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cả trong
thời kì đầu của chủ nghĩa xã hội. Lý luận địa tô tư bản chất Mác cho ta thấy rõ bản
chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nơng nghiệp. Ngồi ra, lý luận địa tơ tư
bản chất Mác cịn là cơ sở khoa học để có thể đưa ra các chính sách thuế đối với nơng
nghiệp và các ngành khác có liên quan đến đất đai một cách hiệu quả hơn. Một lần nữa
ta khẳng định rằng lý luận về địa tô của C.Mác đã được Đảng và nhà nước ta vận dụng
một cách sáng tạo, tài tình và hợp lý. Tuy vậy, trong q trình thực hiện vẫn cịn tồn
tại nhiều mặt chưa thể giải quyết triệt để và nhà nước đang dần cải thiện, bổ sung để
xây dựng một Việt Nam giàu mạnh.
2.1.2. Vận dụng trong việc quản lý tài chính về giá đất
Mỗi giai đoạn, chế độ nhà nước là đất đai lại nằm dưới sự kiểm soát của các giai
cấp khác nhau: thực dân Pháp, quan lại và địa chủ, q tộc phong kiến,…Chính vì thế
mà đã đưa Các-Mác đi đến kết luận: “mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa
là một bước tiến khơng những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà còn là bước
tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được thực hiện dưới nhiều
hình thức’’, trong đó có địa tơ.
Nhà nước đã ban hành ra những điều luật về luật đất đai để quy định rõ ràng
quyền và nghĩa vụ của người dân : điều 1, điều 4, điều 5, điều 12, điều 22, điều 79
trong luật đất đai. Bên cạnh đó, những quy định để người dân trả tiền thuê đất (một
hình thức của địa tơ) khi sử dụng đất đai một cách tự nguyện đã được nhà nước ta hiện
nay ban hành. Đất được cấp cho người dân, người dân có quyền sử dụng đất bất kể
mục đích nào. Người dân chỉ cần nộp một khoản tiền thuê rất nhỏ so với thu nhập tài
chính của họ đối với đất làm nhà ở. Còn đối với đất để làm nơng nghiệp thì người dân
12
phải nộp thuế đồng thời họ có thể tự do kinh doanh trên đất của mình sao cho thu được
lợi nhuận lớn nhất. Ví dụ như có vùng trồng lúa, có vùng lại trồng cao su và có vùng
lại trồng tiêu, điều,…
Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
+ Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng
đất.
+ Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê.
+ Thuế sử dụng đất đai.
+ Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất đai.
+ Tiền thu từ việc xử phạt người sử dụng đất, thuê đất vi phạm pháp luật về đất
đai.
+ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi người thuê đất gây thiệt hại trong quản lý và
sử dụng đất đai.
+ Phí và lệ phí trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Chính phủ quy định chi tiết về việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử
phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi người sử dụng
đất, thuê đất gây tổn thất trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.3. Vận dụng trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
1. Thu hồi đất:
Căn cứ Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
Thu hồi đất là hành động mà Nhà nước lấy lại quyền sử dụng đất từ tay người
được trao quyền sử dụng mảnh đất hoặc là lấy lại do người đó vi phạm pháp luật về
đất đai
Căn cứ Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013. Nhà nước đưa ra quyết định
thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất vì mục đích qn sự, quốc phịng - an ninh.
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích của quốc gia và xã hội.
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
13
- Căn cứ Điều 66, Luật Đất đai 2013. Thẩm quyền thu hồi đất được quy
định như sau:
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường
hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
+ Thu hồi đất đối với tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền
thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Bồi thường:
Theo khoản 2 Điều 83 Luật đất đai năm 2013 quy định các khoản nhà nước
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Nhà nước sẽ hỗ trợ người dân bị thu hồi đất bằng cách giúp người dân ổn
định đời sống và sản xuất
+ Nhà nước hỗ trợ, giúp đỡ người bị thu hồi đất bằng cách đào tạo nghề
nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm đối với các trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp ,
kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. .
+ Nhà nước hỗ trợ người bị thu hồi đất tái định cư, tìm chỗ ở mới đối với
các trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
14
Hỗ trợ, tái định cư:
Những trường hợp được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại (Điều 79 Luật
đất đai 2013) và (Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP):
+ Đối với trường hợp thu hồi toàn bộ mảnh đất hoặc một phần diện tích đất
ở cịn lại sau khi thu hồi khơng cịn đủ khả năng sinh sống mà gia đình, cá nhân
người bị thu hồi khơng có đất hoặc nhà để ở trong địa bàn xã, phường, huyện,
quận, thị trấn nơi có đất thu hồi
+ Đối với trường hợp hộ gia đình bao gồm nhiều thế hệ, gia phả, nhiều cặp
vợ chồng cùng nhau sống chung ở trên cùng một miếng đất ở bị thu hồi nếu thoả
mãn đầy đủ các yêu cầu, điều kiện để tách ra thành từng hộ gia đình riêng biệt
theo đúng quy định của pháp luật về cư trú hoặc các hộ gia đình đồng thời có
chung quyền sở hữu, sử dụng mảnh đất bị thu hồi thì UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ
vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tuỳ thuộc vào tình hình thực tế ở địa phương
để đưa ra quyết định cụ thể về mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
2.2. Giải pháp
2.2.1. Giải pháp trong việc quy hoạch, sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay
Có nhiều giải pháp để nâng cao vai trò của quy hoạch sử dụng đất, một trong
những giải pháp đó là xác định đúng đắn vai trị, vị trí của quy hoạch sử dụng đất trong
hệ thống quy hoạch nhà nước. Vai trị và vị trí của quy hoạch sử dụng đất cần phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ phân bổ quỹ đất cho các ngành,
các vùng để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế (xã hội, quốc phòng), an ninh quốc phòng, ... Đây là quy hoạch cơ bản
diện tích.
Thứ hai, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là phương tiện để có thể quản lý
đất đai của Chính phủ.
Thứ ba, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để lập quy hoạch sử dụng đất. Đó là nền
tảng của các ngành, các lĩnh vực và xây dựng quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh
vực theo nhiệm vụ, mục tiêu, quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
15
Thứ tư, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở cho việc khai hoang, giao đất,
cho thuê đất và cho các mục tiêu sử dụng đất với mục đích đặc biệt. Có những định
hướng quan trọng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh bất động
sản hiệu quả.
Thứ năm, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là cơ sở cho việc kiểm tra, phân
tích và đánh giá trong quản lý và sử dụng đất.
“Công tác quản lý đất đai đã đạt được nhiều tiến bộ trong những năm gần đây,
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là công cụ quan trọng góp phần sử dụng đất kinh
tế, hiệu quả và đảm bảo đất đai phát triển bền vững. góp phần quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế, tăng GDP, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. " Nguyễn Đình Tổ.
2.2.2. Giải pháp trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Thứ nhất, quy định sửa đổi về nguyên tắc thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đặt vấn đề là nếu xác định ưu tiên bồi thường bằng giao đất mới là nguyên tắc
được áp dụng hệ thống nhất cho tất cả các trường hợp được bồi thường về đất thì câu
hỏi cần thiết phải có quỹ đất đủ để bồi thường cho người có đất thu hồi đủ điều kiện
được bồi thường về đất. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc tạo ra quỹ đất sạch
không phải là đơn giản, mang tính bất khả thi đối với thực tiễn tại một số địa phương.
Vì vậy, cần hồn thiện các nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất của Nhà nước
nhằm tuân theo các nguyên tắc đã đề ra, cần quy định việc thực hiện bồi thường bằng
đất được thực hiện đối với những địa phương còn quỹ đất đáp ứng đủ cho việc bồi
thường cho người có đất bị thu hồi hoặc quy định việc bồi thường bằng đất sẽ được
thực hiện đối với một số chủ thể nhất định, trong một số trường hợp nhất định. Khi đó,
tính khả thi trong việc thực hiện ngun tắc được đảm bảo, tránh các trường hợp
không làm theo nguyên tắc đã đề ra.
Thứ hai, nên hạn chế sử dụng các cụm từ mang tính chất định tính trong các văn
bản quy phạm pháp luật như “sát với giá đất thực tế trên thị trường”, “phù hợp với giá
đất phổ biến trên thị trường”, “bằng hoặc tốt hơn nơi cữ”. Những thuật ngữ này mang
tính trừu tượng và dễ gây khó hiểu. Vì vậy, cần nghiên cứu và thay thế các cụm từ
mang tính “định lượng” nhằm dễ dàng áp dụng trên thực tế “tương đương giá thị
trường”, “đúng bằng giá thị trường”. Pháp luật của nước Anh có quy định các nguyên
16
tắc về bồi thường, các nhà làm luật không chỉ quy định là việc bồi thường phải “tương
xứng với thiệt hại” và phải chắc chắn rằng số tiền bồi thường “không hơn, không kém”
so với thiệt hại.
Trong các trường hợp bắt buộc phải sử dụng các cụm từ “định tính” thì cần phải
có những hướng dẫn cụ thể nhằm “lượng hóa” các cụm từ này tạo điều kiện áp dụng
một cách dễ dàng, thống nhất và khơng gây khó hiểu.
Thứ ba, hoàn thiện các quy định pháp luật cơ chế xác định giá đất.
Một là, quy định lại việc xác định giá đất và giảm tối đa sự can thiệp của nhà
nước đến việc xác định giá đất. Đất đai là do Nhà nước quản lí, vì vậy nên để một cơ
quan bên thứ 3 thực hiện việc định giá đất để đảm bảo việc định giá đất khách quan,
chính xác và hợp lí. Nhà nước khơng cần phải trực tiếp thực hiện việc xác định giá đất
mà thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động định giá đất. Các tổ chức
tư vấn xác định giá đất trên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động định
giá.
Hai là, cần học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để xây
dựng các quy định pháp luật về việc định giá đất. Trường hợp người bị thu hồi đất
không đồng ý với giá đất được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thì họ có quyền thuê bên thứ 3(đơn vị tổ chức định giá đất) để tiến hành định giá lại
giá đất.
Ba là, từng bước cải tiến và hồn thiện hệ thống thơng tin dữ liệu đất đai. Các
thông tin về đất đai trong cơ sở dữ liệu bắt buộc phải được cập nhật một cách thường
xuyên, cùng với đó các cơ quan có thẩm quyền phải quản lí chặt chẽ tình hình đất đai
nơi mình quản lí.
Thứ tư, nên sửa đổi các quy định về thời điểm tính giá bồi thường khi Nhà nước
tiến hành thu hồi đất. Việc quy định ngày định giá đất cụ thể sẽ đảm bảo tính cập nhật
về giá và hạn chế được những thắc mắc từ người dân về giá đất bồi thường. Các nước
phát triển có quy định ngày định giá là “ngày cố định của pháp luật” để xác định giá
tài sản một cách chính xác nhất.
Đồng thời, pháp luật cũng cần quy định về biện pháp giải quyết đối với trường
hợp có sự chênh lệch giữa giá bồi thường tại thời điểm phê duyệt và giá bồi thường tại
thời điểm chi trả. Đối với trường hợp việc chậm nhận tiền bồi thường vì người có đất
17
bị thu hồi cố tình “câu giờ”, địi hỏi vơ cớ làm ảnh hưởng đến tiến độ GPMB thì giá
bồi thường được tính theo phương án bồi thường. Trường hợp do chủ đầu tư chậm tiến
độ thì họ phải có trách nhiệm chi trả phần chênh lệch cho người dân. Trường
hợp do cơ quan Nhà nước chậm chi trả tiền bồi thường thì họ có trách nhiệm bù đắp
khoảng chênh lệch đó cho người dân có đất bị thu hồi.
Thứ năm, hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện được bồi thường về đất, tài
sản gắn liền với đất.
Trong tương lai pháp luật cần có những quy định hướng dẫn cụ thể và chi tiết về
việc “sử dụng đất ổn định, lâu dài, sử dụng đất ổn định trong khoảng thời gian là bao
nhiêu (năm) thì được cơng nhận quyền sử dụng đất và đủ điều kiện được bồi thường về
đất”. Tác giả cho biết, thuật ngữ “sử dụng ổn định” khơng có nghĩa là sử dụng đất liên
tục vì việc sử dụng đất chịu ảnh hưởng của các yếu tố về tự nhiên, khí hậu…
Vì vậy, nếu việc sử dụng đất phải diễn ra liên tục mới đủ điều kiện được cơng
nhận là quyền sử dụng đất thì sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. Đồng
thời, pháp luật cũng cần quy định cụ thể việc giải quyết đối với trường hợp các địa
phương làm mất sổ địa chính gây ra việc khơng thể xác định nguồn gốc, thời gian sử
dụng đất, hạn chế tối đa những khiếu kiện, bức xúc từ phía người dân.
Thứ sáu, hoàn thiện và bổ sung các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
Thứ bảy, đổi mới bổ sung và hoàn thiện quy định về tái định cư.
Pháp luật trong tương lai cần bổ sung những quy định về các tiêu chí của các khu tái
định cư như hệ thống đường giao thông, độ bền của nhà ở, hệ thống cấp thốt nước;
các cơng trình cơng cộng như trường học, bệnh viện, siêu thị, cơng viên. Nên có những
quy định xử phạt nặng hơn các chủ đầu tư của các khu tái định cư kém chất lượng, gây
ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
2.2.3. Giải pháp trong việc quản lý tài chính về đất và giá đất
Để giải quyết tình trạng cịn nhiều quy định chưa rõ ràng về đất đai, cơ quan
quản lý cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp sau:
Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn thiện. Thanh tra và kiểm tra sau
đấu giá đất trong quy chế đấu giá cần được quy định rõ ràng. Đặc biệt là thanh tra,
kiểm tra và thu chi tài chính đối với nguồn thu từ đấu giá đất nhằm hạn chế và cải
18
thiện tình trạng chậm hồn thiện hạ tầng, chậm giao đất cho người trúng đấu giá, chậm
nộp, nợ quá hạn gây thất thu ngân sách.
Đấu giá quyền sử dụng đất cần được tăng cường quản lí. Tăng cường an ninh bảo
mật các loại giấy tờ và các khoản thu chi, tránh gây thất thu do tình trạng nợ tồn đọng
kéo dài. Phân bổ tiền thu được từ đấu giá một cách hợp lí với nhu cầu của từng quận
huyện một cách cơng bằng, minh bạch. Xử lí mạnh tay đối với những trường hợp mua
bán đất trái pháp luật. Kiểm tra các khoản thu chi định kì để phát hiện kịp thời các sai
phạm. Mặt khác, giám sát chặt chẽ các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, khi lập hồ sơ
cần phải công khai, minh bạch.
Cách tăng số thu cho NSNN mà không tạo ra gánh nặng quá nhiều cho nền kinh
tế là đánh thuế đất đai. Nâng cao số thu thuế từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (cơ
sở đánh thuế hẹp và thuế suất thấp) ngược lại với thiết kế thuế vững chắc (thuế suất
thấp, cơ sở thuế rộng), ngồi ra thay vì điều chỉnh hằng năm theo giá thị trường thì giá
đất tính thuế được giữ ổn định trong chu kì 05 năm. Đây cũng chính là hạn chế khơng
chỉ khiến cho mục tiêu tăng NSNN khơng đạt mà cịn mất đi tính cơng bằng theo chiều
dọc của sắc thuế. Nếu tăng thuế đất đai quá mức sẽ gây ra những hệ lụy về kinh tế thị
trường nên phải cân nhắc kĩ lưỡng.
Còn nhiều bất cập trong hoạt động quản lí các nguồn. Cơ quan, cán bộ đảm nhận
cơng việc này cần có chun mơn cao cũng với đó là kinh nghiệm làm cơng tác xác
định nghĩa vụ tài chính về đất. Khơng ngừng tăng cường huấn luyện thêm các cán bộ,
tổ chức làm cơng tác quản lý đất đai để nâng cao trình độ, đảm bảo công bằng và rút
ngắn thời gian làm các thủ tục về đất đai. Xử lí nghiêm minh các trường hợp tham
nhũng, nhận hối lộ của các cán bộ, tổ chức vi phạm trong quản lí, sử dụng đất. Đồng
thời, cần nhiều hơn nữa các hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức nộp
thuế của các đối tượng, doanh nghiệp sử dụng đất của cơ quan chức năng
Cuối cùng, nên tự động hóa q trình thu thuế nhằm giảm thiểu số lượng nhân sự
tham gia vào cơng tác này để đảm bảo tính minh bạch và hiện đại. Ngoài ra cơ quan
thuế cần liên kết chặt chẽ với ngân hàng để thực hiện chức năng thu, thủ quỹ và kế
tốn. Nó khơng chỉ giúp tiết kiệm chi phí thời gian mà cịn giúp q trình hành thu trở
nên minh bạch, giảm thiểu cơ hội đưa – nhận hối lộ.
19
Tóm lại, đất đai là nguồn tài ngun vơ cùng quan trọng và quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. Hiệu quả quản lý Nhà
nước về đất đai ngày càng được nâng lên rõ rệt; tuy nhiên, Chính phủ và cơ quan
chuyên môn cần phát huy hơn nữa những thành tựu đã đạt được cũng khắc phục hạn
chế trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai để đảm bảo hiệu quả, cơng bằng về tài
chính trong sử dụng đất và phân phối nguồn tài nguyên đất đai trong xã hội.