Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại TAND Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.82 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC KON TUM
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC KON TUM TẠI KON TUM

NGUYỄN THIỆN ĐỨC

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TOÀ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM

KonTum, Tháng 5 năm 2022


ĐẠI HỌC KON TUM
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC KON TUM TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TOÀ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THIỆN ĐỨC

LỚP



: K12LKV

MSSV

: 1827380107029

KonTum, Tháng 5 năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Trương Thị Hồng Nhung. Các kết quả nêu trong báo
cáo chuyên đề chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trong báo
cáo là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tơi xin chịu
trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của chuyên đề.
Sinh viên

Nguyễn Thiện Đức


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Qua thời gian thực tập 03 tháng tại Tòa án nhân dân
huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, tuy thời gian không nhiều nhưng em đã rút ra được nhiều
kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết.
Khơng có thành cơng nào mà khơng có sự giúp đỡ, khơng có anh tài nào lại khơng có
người thầy dạy dỗ, tất cả những gì ta gặt hái được đều có cơng của người vun trồng. Quy
luật “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” là những lời dạy ngay từ thuở mới đi học ta đã được thầy

cô dạy về tấm lòng biết ơn.
Trong báo cáo thực tập này, lời đầu tiên em xin cảm ơn cô Trương Thị Hồng Nhung
đã giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình cho em trong suốt thời gian em làm báo cáo thực tập
này.
Tiếp theo em xin cảm ơn quý thầy cô trong trường Phân hiệu Đại học Kon Tum tại
Kon Tum nói chung và Khoa Sư phạm và dự bị Đại học nói riêng đã giảng dạy và truyền
cảm hứng đến tất cả những sinh viên như em, để chúng em có thêm nhiều kiến thức, mở
mang thêm cách tư duy, sáng tạo trong cuộc sống.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum, đặc biệt là anh Lương Công Anh cùng các anh chị thư ký đã tạo điều kiện
cho em để em có thể thực tập những kiến thức đã học vào thực tế. Em xin cảm ơn những
cô chú, anh chị trong cơ quan đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập.Với những
kiến thức cịn thiếu sót, những kỹ năng cịn hạn hẹp, em khơng thể tránh được những sai
sót, em mong thầy cơ cũng như cơ quan có thể thơng cảm và bỏ qua cho em.
Lời cuối cùng em xin chúc q thầy cơ, cũng như các anh chị trong Tịa án nhân dân
huyện Sa Thầy sẽ ln khỏe mạnh, hồn thành tốt cơng việc của mình và ln hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thiện Đức


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, VÀ SƠ ĐỒ ....................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài ...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM ..........................................................................................................................4
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỒ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ............................................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về Huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum .............................................4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Toà Án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum ......................................................................................................................................4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Toà Án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ........5
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ....................6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................9
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỪA
KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ..........................................................................................10
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TRANH CHẤP
THƯA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .............................................................................10
2.1.1. Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật Việt Nam về tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất ..............................................................................................................10
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất .............................................................11
2.1.3. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ...............................13
2.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ..................16
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN .................................................18
2.2.1. Quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Tòa
án ........................................................................................................................................18
2.2.2. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Toà
án ........................................................................................................................................20
2.2.3. Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án.................................................................................................................................21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 27
i


CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA
THẦY, TỈNH KON TUM – KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .......................................... 28
3.1. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM .................28
3.1.1. Tình hình giải quyết tranh thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Huyện
Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2021 ................................................................28
3.1.2. Đánh giá tình hình giải quyết tranh thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum.........................................................................................31
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TOÀ ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ...................................................33
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, pháp luật ............................................................33
3.2.2. Nhóm giải pháp về cán bộ, cơng chức giải quyết tranh chấp ..............................34
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng giải quyết vụ án ..................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 37
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO CƠNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
GIẤY XÁC NHẬN CỦA KHOA VÀ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

GIẢI THÍCH

TỪ VIẾT TẮT

1

Quyền sử dụng đất

QSDĐ

2

Tòa án nhân dân

TAND

3

Bộ Luật dân sự

BLDS

4

Tố tụng dân sự

TTDS


5

Bộ Luật tố tụng dân sự

BLTTDS

6

Ủy ban nhân dân

UBND

7

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ

8

Luật đất đai

LĐĐ

9

Người sử dụng đất

NSDĐ

10


Cán bộ công chức

CBCC

iii


DANH MỤC BẢNG, VÀ SƠ ĐỒ
STT
Bảng 1.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Sơ đồ 1.1

Tên danh mục bảng
Trang
Bảng thống kê chức danh, chức vụ tòa án nhân dân huyện Sa Thầy
6
Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
28
TAND huyện Sa Thầy năm 2017
Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
29
TAND huyện Sa Thầy năm 2018
Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
29
TAND huyện Sa Thầy năm 2019

Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
29
TAND huyện Sa Thầy năm 2020
Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
30
TAND huyện Sa Thầy năm 2021
Tên danh mục sơ đồ
Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum
7

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tài sản quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Đặc
biệt trong thời kỳ kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển như hiện nay, khi mà các khu dân
cư, khu công nghiệp, cơ sở công cộng được xây dựng ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu
cầu của con người trong mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội. Chính vì tính
chất quan trọng của nguồn tài ngun này, đất đai luôn được bảo tồn, sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả. Điều 54, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
tái khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, là nguồn lực quan trọng
để phát triển đất nước, được nhà nước quản lý theo pháp luật; là tài sản thuộc sở hữu toàn
dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Do đó những ai đáp ứng
được yêu cầu theo quy định của pháp luật sẽ được cấp quyền sử dụng, đồng thời được thực
hiện nhiều quyền đối với loại tài sản này như chuyển nhượng, cho thuê, chuyển đổi…
Ngoài ra người được cấp QSDĐ còn được thực hiện quyền thừa kế đối với loại tài sản này.
Trong thực tế, quá trình quản lý, sử dụng, nhiều chủ thể chưa có được giấy tờ về QSDĐ rõ
ràng hoặc có giấy tờ sử dụng, nhưng vì lý do nào đó trong q trình quản lý sử dụng do
những điều kiện lịch sử để lại của những lần thay đổi chính sách quản lý nhà nước hoặc

sửa đổi các quy định pháp luật… nên các chủ thể này mới có sự tranh chấp đất với nhau,
việc tranh chấp thể hiện dưới nhiều dạng tranh chấp như tranh chấp cả thửa đất, tranh chấp
ranh giới, trong đó có tranh chấp về thừa kế di sản là QSDĐ. Thừa kế QSDĐ là một quyền
cơ bản của NSDĐ và quyền thừa kế được quy định trong pháp luật dân sự. Trong trường
hợp di sản là QSDĐ thì vấn đề thừa kế QSDĐ còn phải tuân theo các chính sách đất đai
của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các tranh chấp thừa kế QSDĐ diễn
ra ngày càng nhiều, phức tạp và kéo dài, khó khăn, địi hỏi phải có những điều chỉnh về
pháp luật cũng như thay đổi về nhận thức của người dân, nhà làm luật về thừa kế QSDĐ.
Mặt khác, mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện về thừa kế QSDĐ mang đến những hậu quả
rất lớn, rất nghiêm trọng. Đó là những thiệt hại về kinh tế, mất ổn định về kinh tế, chính
trị, xã hội mà đặc biệt là nó phá vỡ sự cân bằng, hịa thuận, tình cảm của những người trong
gia đình vì tranh chấp thừa kế hầu như phát sinh giữa những người có mối quan hệ hơn
nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Thừa kế QSDĐ diễn ra thường xuyên, phổ biến. Tranh
chấp thừa kế QSDĐ xuất hiện ở bất cứ địa phương, khu vực nào trong cả nước mà đặc biệt
là tại tỉnh Kon Tum. Đây là một trong các tỉnh trực thuộc trung ương, phát triển về kinh tế,
văn hóa, chính trị. Là một xã hội có những đặc thù về lịch sử, điều kiện tự nhiên, dân cư,
văn hóa và kinh tế thì các quan hệ thừa kế và tranh chấp thừa kế QSDĐ tại tỉnh KonTum
cũng có những đặc thù riêng biệt. Từ nguyên nhân cơ bản là tình trạng dân cư tập trung
ngày càng đơng đúc, diện tích đất đai thì khơng thay đổi đẫn đến tình trạng đất chật người
đơng cũng như giá trị kinh tế của QSDĐ ngày càng được nâng cao… thì quan hệ thừa kế,
tranh chấp thừa kế QSDĐ đã có những diễn biến ngày càng phức tạp, gay gắt. Trong những
năm gần đây, việc thực hiện thừa kế QSDĐ tại Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum ngày càng
1


được người dân chú trọng, quan tâm. Các tranh chấp về thừa kế QSDĐ mà TAND huyện
Sa Thầy tỉnh Kon Tum thụ lý cũng tăng về số lượng.
Thực tiễn thực hiện pháp luật đất đai và giải quyết tranh chấp, đảm bảo quyền của
người dân về thừa kế QSDĐ tại Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum đã có những thay đổi tích
cực nhưng vẫn cịn tồn tại nhiền hạn chế, bất cập dẫn đến người dân không thực hiện trọn

vẹn được quyền thừa kế QSDĐ mà chủ yếu là ở khâu giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ
như tranh chấp kéo dài, tạo nên những cái nhìn tiêu cực, nguy cơ tiềm ẩn những bất ổn
trong xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên nhưng chủ yếu là quy định
của pháp luật còn chưa thực sự phù hợp cũng như nhận thức của ngưthanhtời dân, nhà làm
luật và của người áp dụng pháp luật vì vậy cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất các
giải pháp nhằm góp phần tiếp tục hồn thiện các quy định thừa kế QSDĐ.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, tác giả xin lựa chọn đề tài:“Thực tiễn giải
quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại TAND Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon
Tum” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhằm mục đích nghiên cứu những quy
định về pháp luật trong giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ. Ngoài ra, nghiên cứu
đề tài này cũng nhằm làm rõ thực tiễn giải quyết và những vướng mắc trong quá trình giải
quyết vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ để rút ra bài học, đồng thời đưa ra những đề xuất
nhằm hoàn thiện pháp luật nội dung và hình thức để phù hợp thực tiễn khi áp dụng pháp
luật trong công tác xét xử tại TAND.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, báo cáo hướng tới các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa và góp phần bổ sung hệ thống cơ sở lý luận về pháp luật giải quyết
tranh chấp thừa kế QSDĐ.
- Đánh giá thực tiễn và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và đưa ra những
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế
QSDĐ ở nước ta thơng qua việc tìm hiểu thực tiễn thi hành tại TAND Huyện Sa Thầy,
Tỉnh kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận trong
giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ theo thủ tục xét xử sơ thẩm cụ thể ở TAND Huyện Sa
Thầy, Tỉnh kon Tum.
* Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề thuộc chuyên ngành luật, liên quan đến việc áp
dụng pháp luật TTDS và pháp luật nội dung trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ
theo thủ tục xét xử sơ thẩm tại TAND. Việc khảo sát và nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp
luật trong việc xét xử tranh chấp thừa kế QSDĐ tại TAND Huyện Sa Thầy, Tỉnh kon Tum.

Nghiên cứu thực tiễn xét xử ở TAND Huyện Sa Thầy, Tỉnh kon Tum từ năm 2017 đến
năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các phương pháp nghiên cứu cơ bản mà báo cáo đặt ra, báo cáo tốt
nghiệp sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
2


- Phương pháp giới thiệu, phương pháp lịch sử,… được sử dụng trong Chương 1 khi
tổng quan những vấn đề giới thiệu về sự hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy.
- Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải, phương pháp so sánh luật học,…
được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất và vai trò của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các
tranh chấp đất đai.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, nội dung báo cáo
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tòa án nhân dân Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận và pháp luật việt nam về thừa kế quyền sử dụng đất.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất tại Toà án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum – Kiến nghị hoàn thiện.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON
TUM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN

HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
1.1.1. Giới thiệu chung về Huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Huyện Sa Thầy nằm ở cực nam tỉnh Kon Tum, có vị trí địa lý: Phía bắc giáp
huyện Ngọc Hồi; Phía đơng bắc giáp huyện Đăk Tơ; Phía đơng và đơng nam giáp
huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum; Phía nam huyện giáp huyện Ia H'Drai và
huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai (với ranh giới là thượng nguồn sông Sê San); Phía tây
giáp Campuchia.
Huyện Sa Thầy có diện tích 1.435,22 km², dân số năm 2019 là 49.914 người, mật độ
dân số đạt 35 người/km². Đây là huyện miền núi biên giới, là một trong những huyện có
mật độ dân số thấp nhất Việt Nam. Trong huyện có nhiều dự án thủy điện lớn trên sông Sê
San như: thủy điện Sê San 3A, thủy điện Ya Ly, thủy điện Plei Krông,...
Diện tích hiện nay của Sa Thầy là 1.435,22 km², lúc chưa tách huyện Ia H’Drai ra,
Sa Thầy có tổng diện tích lên tới 2.415 km², là huyện có diện tích tự nhiên rộng thứ 3 ở
Việt Nam lúc ấy (sau huyện Tương Dương ở Nghệ An và huyện Mường Tè ở Lai Châu)
và xã Mô Rai (bao gồm cả ba xã Ia Dom, Ia Tơi, Ia Dal thuộc huyện Ia H’Drai) cũ thuộc
Sa Thầy có tổng diện tích là 1.580,4 km², từng là xã có diện tích rộng nhất Việt Nam.
Huyện Sa Thầy có 11 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Sa
Thầy và 10 xã: Hơ Moong, Mơ Rai, Rơ Kơi, Sa Bình, Sa Nghĩa, Sa Nhơn, Sa Sơn, Ya
Ly, Ya Tăng, Ya Xiêr.
Kinh tế của huyện tiếp tục phát triển khá, sản xuất nông nghiệp đều đạt và vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra; một số cây trồng chủ lực của huyện tiếp tục phát triển; kết cấu hạ tầng,
nhất là hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn ngày càng khang trang, đồng bộ. Văn hóa, xã hội
tiếp tục phát triển. Đến cuối năm 2021, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 117,251
tỷ đồng, đạt 181% dự toán tỉnh giao; thu nhập bình quân đầu người 37,63 triệu đồng, tỷ lệ
hộ nghèo 21,58%. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng các cấp tiếp tục
được nâng lên; nội bộ cấp uỷ đoàn kết, thống nhất, uy tín của Đảng bộ đối với Nhân dân
ngày càng được củng cố. Hệ thống chính trị được kiện tồn, đội ngũ cán bộ trưởng thành
nhiều mặt; quan hệ giữa Đảng với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể Nhân
dân gắn bó chặt chẽ; chính trị-xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội
được giữ vững.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Toà Án nhân dân huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum
Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy được đặt tại địa chỉ: Số 194, đường Trần
Hưng Đạo, thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được thành lập theo Quyết định số
112/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm 1979 của UBND Tỉnh Kon Tum, có trụ sở nằm tại số
4


nhà 194, đường Trần Hưng Đạo, thôn 2, Thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
Ngay sau ngày thành lập TAND huyện Sa Thầy đã có nhiều nỗ lực, vừa khắc phục mọi
khó khăn, tiến hành xây dựng cơ sở vật chất vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, với
chức năng xét xử TAND huyện Sa Thầy đã khơng ngừng phát huy vai trị, chức năng của
mình, kịp thời xét xử nghiêm minh các vụ việc, phục vụ cho nhiệm vụ đảm bảo công bằng
xã hội, ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn huyện, tích cực tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Hiện nay, Tịa án nhân
dân huyện có 07 biên chế và 02 hợp đồng dài hạn. Trong đó, 03 Thẩm phán và 03 Thư ký;
01 thạc sỹ luật, 06 đại học luật, 01 đại học kế toán; 08 đảng viên; 01 trung cấp lý luận chính
trị, 01 cao cấp lý luận chính trị.
Theo điều 2 Luật Tổ chức TAND năm 2014 thì “TAND là cơ quan xét xử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. TAND có nhiệm vụ bảo vệ quyền công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp
phần giáo dục cơng dân trung thành với tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn
trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng chống tội phạm, các vi
phạm pháp luật khác.” Căn cứ vào đó, TAND huyện Sa Thầy có nhiệm vụ và quyền hạn
trong phạm vi pháp luật quy định như trên. Là TAND cấp huyện - cấp thứ tư trong hệ thống
TAND 4 cấp, TAND huyện Sa Thầy có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điều 44 Luật
Tổ chức TAND năm 2014, cụ thể: “Xét sử sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luât;
Giải quyết việc khác theo quy định pháp luật.”

1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Toà Án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, tòa án Nhân dân huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn sau:
Thứ nhất, TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp. Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo
dục cơng dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những
quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp
luật khác.
Thứ hai, TAND nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình
sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải
quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện
các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh
tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình
phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản
5


án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
TAND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum thực hiện đúng với chứng năng, nhiệm vụ được
quy định trên và thực hiện giải quyết xét xử sơ thẩm các loại án: Hình sự, dân sự, hơn nhân
gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính theo thẩm quyền quyền và thực
hiện công tác thi hành án phạt tù đối với các bản án thuộc thẩm quyền của mình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của tịa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy được tổ chức theo Điều 45 Luật tổ chức Tòa án nhân
dân 2014, cụ thể như sau:

Thứ nhất, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể
có Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa gia đình và người chưa thành niên, Tịa xử lý hành chính.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách
khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách. Hiện nay, căn cứ vào thực tế xét xử các
loại án thì Tịa án nhân dân huyện Sa Thầy chưa đủ điều kiện thành lập Tịa hình sự, Tịa
dân sự, Tịa gia đình và người chưa thành niên, Tịa xử lý hành chính chuyên trách.
Thứ hai, TAND là bộ máy giúp việc cho chính quyền.
Thứ ba, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh
án, Phó Chánh án, Chánh tịa, Phó Chánh tịa, Thẩm phán, Thư ký Tịa án, Thẩm tra viên
về thi hành án, công chức khác và người lao động. Tuy nhiên, do Tòa án nhân dân huyện
Sa Thầy chưa đủ điều thành lập Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa gia đình và người chưa thành
niên, Tịa xử lý hành chính chun trách nên khơng có chức danh Chánh tịa, Phó Chánh
tịa, Thẩm tra viên về thi hành án.
Cơ cấu tổ chức tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, bao gồm:
Bảng 1.1. Bảng thống kê chức danh, chức vụ tòa án nhân dân huyện Sa Thầy
STT Họ Và Tên
Chức vụ/chức danh
01
Nguyễn Văn Lâm
Chánh án – Thẩm phán
02
Ry Thị Mỹ Hồng
Phó Chánh án – Chánh văn phịng – Thẩm phán
03
Đồn Anh Phương
Thẩm phán
04

Trần Thị Phượng
Thư ký
05
Đỗ Thị Hương
Thư ký
06
Lương Cơng Anh
Thứ ký
07
Nguyễn Thị Kiều
Kế tốn
08
Nguyễn Thị Thơm
Văn phòng
09
Nguyễn Văn Đăng
Văn phòng

6


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum
Trong đó:
- Chánh án là một chức danh tố tụng. Chánh án Toà án có hai nhóm nhiệm vụ: nhóm
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự; và nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người khi trực tiếp tiến hành giải
quyết vụ án hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự đã phân định rất rõ ràng, cụ thể hai nhóm
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đó. Chánh án TAND huyện Sa Thầy đương nhiệm là
đồng chí Nguyễn Văn Lâm do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm với nhiệm kỳ bổ nhiệm
là 05 năm. Chánh án có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật tổ

chức TAND năm 2014.
- Phó Chánh án Tồ án là một trong những chức danh tố tụng. Mối quan hệ giữa
Chánh án và Phó Chánh án Tồ án trong tố tụng hình sự là mối quan hệ tố tụng. Mối quan
hệ đó do Bộ luật tố tụng hình sự điều chỉnh. Khi Chánh án Toà án vắng mặt, một Phó
Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Việc ủy
nhiệm đó phải được thực hiện bằng văn bản và phải thông báo cho các ngành hữu quan
biết việc ủy nhiệm đó. Khi đã được ủy nhiệm thì Phó Chánh án được thực hiện những
nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án Toà án. Phó Chánh án phải chịu trách nhiệm trước
Chánh án về nhiệm vụ được giao. Phó Chánh án TAND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
đương nhiệm gồm hai đồng chí Ry Thị Mỹ Hoàng với nhiệm kỳ là 05 năm, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Chánh văn phòng: Theo điều 5 Quyết định số 345/2016/QĐ-CA về tổ chức bộ
máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của tòa án nhân dân tỉnh,
7


thành phố trực thuộc trung ương; tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
thì Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phịng và các cơng chức và người lao động khác
TAND huyện Sa Thầy thuộc bộ máy giúp việc của TAND.
- Hiện nay TAND huyện Sa Thầy có một Chánh văn phịng Ry Thị Mỹ Hồng là
Thẩm phán; 01 Kế tốn; 02 Văn thư. Ngồi ra bộ máy giúp việc cịn có các Bảo vệ, Tạp
vụ.
- Thẩm phán: Thẩm phán TAND huyện Sa Thầy, Kon Tum là “những người đủ điều
kiện, tiêu chuẩn được Chủ tịch nước bổ nhiệm với nhiệm kỳ 05 năm để thực hiện nhiệm vụ
xét xử các vụ án, vụ việc”. Hiện nay TAND huyện Sa Thầy có 3 Thẩm phán. Các Thẩm
phán thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 2 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Thư ký Tòa án: Thư ký TAND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được tuyển dụng,
đào tạo nghiệp, bổ nhiệm và thực hiện nhiệm vụ theo quy định điều 92 Luật Tổ chức TAND
2014. Hiện nay TAND huyện Sa Thầy có 3 Thư ký tòa án.


8


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Khi em qua thực tập tại Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy thì em được một số anh/chị
phân cơng nhiệm vụ để làm việc thì em có nhận ra rằng là Tịa án nhân dân huyện Sa Thầy
cũng giống như một số Tòa án nhân dân cấp huyện khác là từng mỗi cá nhân từng người
đều có những chức năng cũng như là nhiệm vụ riêng của tịa án nhân dân, có một số nội
quy được quy định cách rõ ràng cụ thể, và cơ cấu tổ chức đượcghi rõ ràng cụ thể từng
người đều có những nhiệm vụ riêng biệt trong cơ quan tại Tòa án được quy định một cách
rõ rệt. Cũng như khi mà làm đề án về chương này giúp cho em hiểu biết được bản đồ địa
lý nơi em đang thực tập tại đơn vị và cũng như cho em biết được lịch sử hình thành và phát
triền tạo ra Tịa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được thành lập nên như thế nào
để có được Tịa án nhân dân được như bây giờ.

9


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TRANH CHẤP
THƯA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật Việt Nam về tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất
Theo dòng thời gian đổi mới cơ chế và mở cửa đất nước đã thúc đẩy sự ra đời của
văn bản về thủ tục tố tụng trong lĩnh vực tư pháp dân sự: Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự năm 1989. Cùng với đó, là sự ra đời của thơng tư số 81 - TAND ngày
24/7/1981 của TANDTC hướng dẫn các Tòa án địa phương giải quyết các tranh chấp về
thừa kê. Đến tháng 1/1988, Luật Đất đai đầu tiên được ban hành, tạo nên hình hài của chế

độ sở hữu đất đai mới ở Việt Nam, với 3 loại quyền cơ bản về đất đai: quyền sở hữu, quyền
quản lý và quyền sử dụng. Lần đầu tiên, kể từ sau tập thể hóa nơng nghiệp miền Bắc trong
những năm 1958 – 1960, khẩu hiệu “Người cày có ruộng” lại có được một ý nghĩa thiết
thực đối với người nông dân: Ruộng đất tuy vẫn thuộc sở hữu Nhà nước, song gia đình
nơng dân được giao ruộng đất sử dụng ổn định lâu dài, được 4 quyền cho thuê, thế chấp,
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế theo những điều kiện do pháp luật quy định. Như vậy,
trong giai đoạn từ trước đó đến 1989, những văn bản pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất còn khá tản mạn, khơng có văn bản hệ thống điều chỉnh. Trong
giai đoạn đầu, các tranh chấp dân sự vẫn được giải quyết trên cơ sở quy định của Bộ dân
luật Bắc kỳ, Bộ dân luật Trung kỷ và Bộ luật dân sự Nam kỳ giản yếu. Trong giai đoạn
này, Luật Đất đai năm 1988 và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 ra
đời đã ghi dấu ấn và đặt nền móng cho việc giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất. Đây thực sự là những văn bản đặt nền tảng cơ bản cho việc phát triển các quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Năm 1989 đã đánh dấu bước ngoặc lớn trong sự phát triển của pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam bằng sự ra đời của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Đây là văn
ban pháp luật quy định một cách có hệ thống ve thu tục giải quyết các vụ việc dân sự và có
hiệu lực pháp lý cao. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự gồm có 15 chương, 88
điều quy định về thủ tục khởi kiện, điều tra, hòa giải các vụ án dân sự. Cùng với việc ban
hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự thì ngay sau đó là sự ra đời của Pháp lệnh
thi hành án dân sự (năm 1993); Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (năm 1994);
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (năm 1996) ... Các pháp lệnh này được
ban hành nhằm thể chế hóa thủ tục giải quyết các tranh chấp trong từng lĩnh vực riêng nên
đã làm hệ thống pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam giai đoạn này thiếu tập trung, khơng
đồng bộ và cịn nhiều chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố
tụng cũng như các đương sự khi tham gia giải quyết các tranh chấp. Ngày 30/8/1990, Pháp
lệnh thừa kế được ban hành với 5 chương và 38 điều, đây là văn bản pháp luật có tính hệ
thống đầu tiên quy định về trình tự giải quyết các tranh chấp trong từng lĩnh vực riêng nên
10



đã làm hệ thống pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam giai đoạn này thiếu tập trung, không
đồng bộ và cịn nhiều chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố
tụng cũng như các đương sự khi tham gia giải quyết các tranh chấp. Ngày 30/8/1990, Pháp
lệnh thừa kế được ban hành với 5 chương và 38 điều, đây là văn bản pháp luật có tính hệ
thống đầu tiên quy định về trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp thừa kế. Đồng thời,
với sự ra đời đặc biệt quan trọng của Luật Đất đai 1993 và sau đó là Luật Đất đai 2003,
đây là sự tiếp tục hoàn thiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 1980 và Luật Đất đai năm 1988. Sau nhiều lần sửa đổi, ban hành, hệ thống pháp
luật về đất đai ở Việt Nam vẫn nhất quán n khẳng định chế độ toàn dân về đất đai với 3
quyền cơ bản.
Sự ra đời của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sau đó là Luật sửa đổi, sung một số
điều của BLTTDS năm 2011 có hiệu lực thay thế tất cả các pháp lệnh về thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự 1989; pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994; pháp lệnh thủ
tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996. Bộ luật tố tụng dân sự 2004 bao gồm 36
chương, 418 điều đã quy định khá chi tiết và cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết các loại
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Không ngừng lại theo dịng thời gian, thì đến tận bây Theo quy định tại Điều 26 Luật
Tố tụng dân sự 2015 thì “Tranh chấp về thừa kế tài sản” sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa án nhân dân. Đối với các tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất tòa án có thẩm
quyền giải quyết sẽ là tịa án nơi có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 39 Luật Tố tụng dân sự 2015.
Tóm lại, tác giả đã cho người đọc cái nhìn tổng quát nhất theo bề dài lịch sử thì pháp
luật về giải quyết tranh chấm thừa kế đất đai cũng không ngừng phát triển, để lại nhiều
bước ngoặc lớn trong Pháp luật nước nhà.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất
a. Khái niệm
Quyền sử dụng đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất phải tuân thủ các điều kiện,
thủ tục do pháp luật quy định.
b. Đặc điểm
Thứ nhất, quyền sử dụng đất là một quyền năng của chủ sở hữu đất đai.
Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, chính vì vậy, Nhà nước
có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước thực
hiện chức năng chủ yếu đối với đất đai là chức năng thống nhất quản lý đối với đất đai và
chức năng điều phối đối với đất đai. Bên cạnh đó, với tư cách là chủ sở hữu đối với đất đai,
Nhà nước cịn có đầy đủ ba quyền năng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình: Quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.
11


Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”.
Như vậy, dưới góc độ này, đất đai chính là tài sản, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với
tài sản là đất đai. Do đó, Nhà nước có quyền sử dụng đất. Theo Điều 189 Bộ luật Dân
sự năm 2015 quy đinh: “Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản”. Và chủ thể có quyền sử dụng đối với tài sản bao gồm chủ sở hữu và người
khơng phải là chủ sở hữu. Theo đó, Nhà nước là chủ sở hữu đất có quyền sử dụng đối với
đất, hoặc người không phải là chủ sở hữu chỉ được sử dụng đất theo thỏa thuận với chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật, bao gồm người nhận được quyền sử dụng theo một
giao dịch, người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, người được
Nhà nước giao quyền sử dụng tài sản của Nhà nước… Như vậy, dưới góc độ này, quyền
sử dụng đất được hiểu là một quyền năng của chủ sở hữu – Nhà nước, đối với tài sản thuộc
sở hữu của mình là đất đai
Thứ hai, quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản.
Khi quyền sử dụng đất do Nhà nước trục tiếp thực hiện, quyền này chỉ thuộc về Nhà
nước mà thôi. Tuy nhiên, Nhà nước không trực tiếp sử dụng tất cả đất đai trên lãnh thổ, mà
Nhà nước trao quyền sử dụng đất lại cho chủ sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho

th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất lại được coi là một loại tài sản, cụ thể là một loại quyền
tài sản.
Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản” Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quy định: “Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác”. Như vậy, dưới góc độ này, quyền sử dụng đất được
coi là một loại quyền tài sản. Loại tài sản này đặc biệt ở chỗ, nó là tài sản được xác lập trên
một tài sản, và tài sản này luôn luôn gắn với một tài sản khác đó là đất đai. Chính vì coi
quyền sử dụng đất là một loại tài sản nên Hiến pháp, Luật Đất đai ghi nhận chủ sử dụng
đất được thực hiện các giao dịch đối với tài sản này.
Người sử dụng đất có quyền tự mình khai thác công dụng từ đất hoặc được thực hiện
các giao dịch đối với quyền sử dụng đất của mình, như mua bán, trao đổi, tặng cho, thế
chấp, để lại thừa kế… theo quy định của Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự. Điều 54 Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ”.
Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Như vậy, quyền sử dụng
đất trở thành đối tượng của giao dịch – là một loại tài sản. Những quy định trên đã dẫn đến
hai cách hiểu không thống nhất: Điều 54 Hiến pháp quy định người sử dụng đất có quyền
“chuyển nhượng” quyền sử dụng đất, thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật,
còn Điều 167 Luật Đất đai quy định cụ thể người sử dụng đất có quyền “chuyển đổi, chuyển
12


nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất”. Cách hiểu thứ nhất là, theo quy định của Điều 54 Hiến pháp năm 2013 thì quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm quyền thực hiện tất cả các giao dịch nhằm mục
đích chuyển dịch quyền sử dụng đất cho chủ thể khác. Với cách hiểu này, chuyển nhượng

quyền sử dụng đất không bao gồm thế chấp quyền sử dụng đất. Cách hiểu thứ hai, theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 thì chuyển nhượng chỉ là một loại giao dịch về quyền sử
dụng đất trong số các giao dịch về quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất được coi là một loại tài sản nên quyền sử dụng đất phải có giá trị.
Giá trị của quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất. Như vậy, quyền sử dụng đất và
đất là hai loại tài sản không thể tách rời. Vì vậy, quyền sử dụng đất được coi là một loại bất
động sản.
2.1.3. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
a. Khái niệm thừa kế QSDĐ
Thừa kế có vai trị quan trọng và đã xuất hiện từ rất lâu trong xã hội loài người, ngay
cả khi chưa có Nhà nước và luật pháp thành văn, thừa kế đã tồn tại trong các hình thái kinh
tế - xã hội.
Theo Từ điển Luật học: “Thừa kế là sự truyền lại tài sản của người chết cho người
khác theo di chúc hoặc pháp luật”[ Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB
Tư pháp và NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.]
Khi xã hội xuất hiện Nhà nước, bằng quyền lực của mình, Nhà nước ban hành pháp
luật và áp đặt ý chí lên các chủ thể để điều chỉnh các quan hệ trong xã hội, trong đó có
quan hệ về thừa kế. Theo đó, mỗi chủ thể sẽ có quyền và nghĩa vụ cụ thể. Pháp luật ghi
nhận và đảm bảo thực hiện quyền để lại tài sản cũng như quyền được hưởng di sản của các
chủ thể và quan hệ pháp luật về thừa kế được ghi nhận bằng pháp luật. Từ đó, quá trình
chuyển dịch di sản của người chết cho người sống phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật và được gọi là quyền thừa kế. Điều 609 BLDS năm 2015 quy định quyền thừa kế như
sau: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người
thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.
Di sản thừa kế “là tài sản mà người chết để lại”.[ Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ
điển luật học, NXB Tư pháp và NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.] Di sản được hiểu là
tài sản trong quan hệ thừa kế, là đối tượng được chuyển dịch, là việc di chuyển các quyền
năng đối với tài sản từ người chết sang người sống. Đây là cách hiểu mang màu sắc pháp
lý. Để thuận tiện cho việc thực hiện, áp dụng pháp luật một cách thống nhất và đồng bộ

các nhà làm luật luôn quy định di sản thừa kế một cách cụ thể hơn. Ở những giai đoạn lịch
sử khác nhau, pháp luật cũng thay đổi cho phù hợp với những điều kiện kinh tế-xã hội.
Khi nghiên cứu về di sản thừa kế, tác giả có quan điểm là: Di sản thừa kế bao gồm
tài sản, quyền tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản
chung với người khác và các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
13


QSDĐ là “Quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển giao từ những chủ thể khác
thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế hoặc tặng cho…
từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất[Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật
học, NXB Tư pháp và NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.]” hay “Quyền sử dụng đất là
quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước”[ Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học, NXB Tư
pháp và NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.]. QSDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
khía cạnh kinh tế, là tiền đề cũng như là tư liệu sản xuất, bên cạnh đó “nó làm thỏa mãn
các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất”[
Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình luật đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội.]. QSDĐ là quyền tài sản theo Điều 115 BLDS năm 2015: “Là quyền trị giá được bằng
tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự”. Như vậy, pháp luật đã khẳng định
QSDĐ là một loại quyền về tài sản, có giá trị về kinh tế, được phép sử dụng tham gia các
giao dịch trên thị trường như cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng, thừa kế,… Tuy nhiên,
trong quan hệ dân sự thông thường thì người chủ sở hữu tài sản có quyền thực hiện đầy đủ
các quyền năng của mình như chiếm hữu, sử dụng và đặc biệt là định đoạt số phận pháp lý
của tài sản thơng qua các hình thức khác nhau như bán, tặng cho, cho thuê, thế chấp hay
để lại thừa kế tài sản phù hợp với các quy định của pháp luật thì đối với QSDĐ, NSDĐ chỉ
có một số quyền năng cụ thể đối với QSDĐ được Nhà nước quy định tại PLĐĐ. LĐĐ năm
2013 quy định cụ thể các quyền chung của NSDĐ tại Điều 166 và những quyền riêng biệt
cho từng đối tượng sử dụng đất tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương XI. Vì vậy, từng đối

tượng sử dụng đất sẽ có những quyền riêng biệt mà NSDĐ khác khơng có và ngược lại.
Thêm vào đó, NSDĐ chỉ được thực hiện các quyền này khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ
điều kiện để cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà sở và tài sản gắn liền với đất.
Pháp luật các quốc gia trên thế giới cơ bản đều công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư
nhân dưới các khía cạnh như chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu
của họ. QSDĐ là tài sản đặc biệt nên đây cũng là một di sản đặc biệt của một người để lại
khi họ chết.
“Thừa kế QSDĐ: Sự chuyển dịch quyền sử dụng đất của người chết cho người còn
sống. Ở Việt Nam, với đặc thù đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người đại
diện chủ sở hữu. Nhà nước chuyển giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
QSDĐ là quyền tài sản chung của hộ gia đình hoặc quyền tài sản riêng của cá nhân. Bởi
vậy, khi cá nhân hoặc thành viên trong hộ gia đình chết thì quyền sử dụng đất của họ được
để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật” [Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật
học, NXB Tư pháp và NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội.] hay Điều 733, BLDS năm 2005
“Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho
người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”. Tuy nhiên, đến
BLDS năm 2015 thì khơng nêu cụ thể về khái niệm thừa kế QSDĐ.
14


Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế QSDĐ có thể được xem xét dưới các
khía cạnh như sau:
Thừa kế QSDĐ là một quyền trong số các quyền năng cụ thể mà Nhà nước trao cho
NSDĐ được ghi nhận trong pháp luật về đất đai. Thừa kế QSDĐ là một nội dung của
QSDĐ; Nếu xem xét dưới góc độ là một chế định pháp luật, thừa kế QSDĐ được hiểu là
tổng thể các nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển QSDĐ từ người đã chết
sang những người cịn sống bằng trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tóm lại, Theo tác giả “Tranh chấp thừa kế đất đai về quyền sử dụng đất là tranh
chấp liên quan đến việc xâm phạm đến các quyền khai thác, sử dụng các thuộc tính và lợi
ích của đất để có lợi ích vật chất nhất định mà lợi ích này được nhà nước và pháp luật bảo

vệ”.
b. Đặc điểm
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là hiện tượng xã hội có thể xảy ra ở mọi lúc,
mọi nơi. Ở những vùng miền khác nhau thì tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có những
đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung tranh chấp quyền sử dụng đất có những biểu
hiện trên các khía cạnh cơ bản như sau:
Thứ nhất, về chủ thể của tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Một, chủ thể để thừa kế QSDĐ.
Điểm d Khoản 1 Điều 179 LĐĐ năm 2013 quy định “Cá nhân sử dụng đất có quyền
để thừa kế QSDĐ của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước
giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì QSDĐ của thành viên đó được để thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Hai, chủ thể nhận thừa kế QSDĐ.
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 169 LĐĐ năm 2013 thì “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cơng đồng dân cư được nhận chuyển nhượng QSDĐ thông qua nhận thừa kế QSDĐ”. Theo
Đoạn 3 Điểm d Khoản 1 Điều 179 LĐĐ năm 2013 quy định về người Việt Nam định cư ở
nước ngoài như sau: “Trong trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 186 của LĐĐ năm 2013 thì được nhận
thừa kế QSDĐ; nếu khơng thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 186 LĐĐ năm 2013
thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, chủ thể để thừa kế là cá nhân, thành viên trong
hộ gia đình trong trường hợp QSDĐ được Nhà nước giao cho hộ gia đình. Chủ thể nhận
thừa kế có thể là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. Ngoài ra, đối với người
Việt nam định cư ở nước ngồi, pháp luật đã có những quy định ngoại lệ trong thừa kế
QSDĐ.
Thứ hai, về đối tượng tranh chấp.
Do điểm đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai ở nước ta nên đối tượng
của tranh chấp thừa kế đất đai chỉ giới hạn trong phạm vi tranh chấp vềthừa kế quyền và
nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng đất đai. Điều này có nghĩa là pháp luật chỉ thừa nhận và
giải quyết các tranh chấp về quản lý đất đai hoặc tranh chấp về thừa kế sử dụng đất đai.

15


Các tranh chấp về thừa kế quyền sở hữu đất đai như tranh chấp đòi lại đất trước đây đã
hiến, tặng cho nhà nước; tranh chấp về đòi lại đất mà Nhà nước đã chia, cấp cho người dân
trong cải cách ruộng đất; tranh chấp đòi lại đất trước đây đã góp vào hợp tác xã, tập đồn
sản xuất để làm ăn tập thể nay hợp tác xã, tập đoàn kinh tế giải thể,… sẽ không được thừa
nhận và không xem xét giải quyết. Như vậy, có thể hiểu đối tượng của tranh chấp đất đai
là quản lý, quyền sử dụng và một số lợi ích vật chất khác phát sinh từ quyền quản lý, sử
dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc
sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
Thứ ba, quan hệ đất đai liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội
Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tơn giáo, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngồi sử dụng đất tại Việt Nam. Do đó,
tranh chấp đất đai phát sinh không chỉ liên quan đến lợi ích của một bên mà còn liên quan
đến lợi ích của nhiều bên liên đới. Chính vì vậy, tranh chấp đất đai nếu khơng được giải
quyết nhanh chóng, dứt điểm, kịp thời thì sẽ gây mất an tồn an ninh, trật tự xã hội.
Ngoài ra, tranh chấp quyền sử dụng đất còn phản ánh phong tục, tập quán, nếp suy
nghĩ, hành vi ứng xử của từng nhóm người, từng cộng đồng dân cư ở các vùng miền khác
nhau. Do đó, tranh chấp đất đai thường có tính chất rất phức tạp và thường gay gắt, quyết
liệt hơn các loại tranh chấp khác, nó có tác động khơng nhỏ đến tâm lý, tinh thần của các
bên, gây nên sự căng thẳng, mất đoàn kết, mất ổn định trong nội bộ nhân dân, làm cho
những đường lối, chính sách, quy định của pháp luật nói chung và liên quan đến đất đai
nói riêng khơng được thực hiện một cách triệt để. Chính vì lẽ đó, việc giải quyết tranh chấp
đất đai gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp, đặc biệt là tranh chấp đất tôn giáo, tranh chấp về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,…
Thứ tư, một điểm đặc thù chỉ có trong quan hệ đất đai.
Người có quyền sử dụng đất hợp pháp dù khơng có quyền sở hữu chung vẫn có quyền
định đoạt quyền sử dụng trong phạm vi quy định của pháp luật. Có thể gọi đây là “quyền
sở hữu hạn chế” được người đại diện chủ sở hữu trao cho người sử dụng đất. Do đó, tùy

theo mối quan hệ giữa các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai mà việc áp dụng pháp luật,
thẩm quyền để giải quyết tranh chấp khác nhau.
Thứ năm, quan hệ đất đai có liên quan đến những quan hệ xã hội khác thuộc phạm
vi điều chỉnh của một số đạo luật như Bộ luật dân sự, Luật xây dựng, Luật nhà ở, Luật bảo
vệ môi trường, Luật kinh doanh bất động sản, Luật bảo vệ và phát triển rừng,… Trên thực
tế, tranh chấp đất đai xảy ra liên quan đến nhà ở, cơng trình xây dựng, cây cối và vật kiến
trúc khác,… nên khi giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khơng
chỉ áp dụng Luật đất đai mà cịn áp dụng các đạo luật khác có liên quan để xem xét, giải
quyết.
2.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
a. Giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ thông qua phương thức thương lượng
Thương lượng là việc bàn bạc nhằm đi đến thỏa thuận giải quyết một vấn đề nào đó
giữa hai bên. Đây là hình thức giải quyết tranh chấp khơng chính thức, khơng có sự can
16


thiệp của bất kì cơ quan Nhà nước hay bên thứ ba nào. Phần lớn giải quyết tranh chấp thừa
kế QSDĐ, các bên đều ưu tiên việc giải quyết bằng thương lượng ngay khi có tranh chấp
xảy ra.
Tuy nhiên việc các bên bỏ qua giải pháp này tiến hành khởi kiện ra Tịa án khơng ảnh
hưởng đến việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp này.
b. Giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ thơng qua phương thức hịa giải
Hịa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một
cách ổn thỏa.
Tuy nhiên khác với thương lượng thì hịa giải có sự tham gia của bên thứ ba. Bên thứ
ba này do hai bên lựa chọn làm trung gian để tìm các giải pháp thích hợp nhằm giải quyết
mâu thuẫn, tranh chấp.
Hịa giải bao gồm hai hình thức chủ yếu:
- Hịa giải ngồi thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi đưa
đơn khởi kiện ra Tòa án.

- Hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án vừa được ban
hành và có hiệu lực năm 2020 có quy định về việc hòa giải, đối thoại trước tố tụng, tức là
sau khi các bên nộp đơn khởi kiện và trước khi Tịa án tiến hành thụ lý thì tiến hành hịa
giải, đối thoại do Hòa giải viên tiến hành (theo Khoản 2 Điều 2 Luật hòa giải, đối thoại tại
Tòa án năm 2020)., tranh chấp thừa kế QSDĐ là tranh chấp thuộc phạm vi có thể tiến hành
hịa giải đối thoại trước tố tụng (theo Khoản 2 Điều 1 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
năm 2020), tuy nhiên quy định này là khơng bắt buộc các bên có quyền đồng ý hoặc không
đồng ý giải quyết tranh chấp bằng cơ chế hòa giải, đối thoại.
- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án khi cơ quan
này tiến hành thụ lý và giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên. Tịa án sẽ ra quyết
định cơng nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành
đối với các bên nếu các bên thỏa thuận được việc giải quyết toàn bộ tranh chấp. Hòa giải
cũng được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xét xử vụ án, khi các đương sự
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì Thẩm phán (Hội đồng xét xử)
lập biên bản hịa giải và ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết
định này có hiệu lực sẽ được thi hành bởi cơ quan thi hành án dân sự. Nếu một bên không
tự nguyện thi hành quyết định cơng nhận sự thỏa thuận thì một bên có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án thực hiện việc cưỡng chế.
Tranh chấp thừa kế là tranh chấp phát sinh giữa những người cùng trong cùng một
dòng tộc hoặc một gia đình, giữa họ ln tồn tại mối quan hệ về mặt tình cảm, huyết thống
hay quan hệ ni dưỡng. Do vậy, mặc dù pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc
phải hòa giải tại cơ sở đối với loại tranh chấp này nhưng trong quá trình giải quyết vụ án,
Tịa án ln đề cao sự tự nguyện thỏa thuận và tạo điều kiện cho đương sự hòa giải tại Tịa
và cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

17


×