Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực trạng khai thác tour du lịch tâm linh tại Công ty Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

LÊ THỊ HỒNG UYÊN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHAI THÁC TOUR DU
LỊCH TÂM LINH TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY
TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ HẢI VÂN KON TUM

Kon Tum, tháng 06 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHAI THÁC TOUR DU
LỊCH TÂM LINH TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY
TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ HẢI VÂN KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ HOA
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LÊ THỊ HỒNG UYÊN

LỚP

: K12DL



MSSV

: 1817810103028

Kon Tum, tháng 06 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù
ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập từ trường đến nay, em
đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết
ơn của mình, em xin gửi những lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô tại trường Phân
hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã dùng tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian chúng em học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc của mình tới Công ty TNHH
Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể thực tập và làm
tốt bài báo cáo của mình. Và hơn cả là tạo cho em một khối kiến thức thực tế tại cơng ty,
sự đồn kết, giúp đỡ của anh chị em trong công việc tạo mối quan hệ mật thiết trong thời
gian thực tập.
Do bước đầu đi vào thực tế khơng tránh khỏi những sai sót là điều chắc chắn nên em
mong muốn các thầy cô tại trường và các anh chị em trong cơng ty có thể hỗ trợ và giúp
đỡ em, để em hoàn thành tốt công việc và bài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành
được bài báo cáo này em đã nhận được nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô trường
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, và cô dạy bộ môn trong khoa kinh tế của trường
cũng là giáo viên hướng dẫn viết báo cáo đó là Cơ Nguyễn Thị Hoa.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thị Hồng Uyên



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... IV
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................................... V
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 1
5. NỘI DUNG SƠ LƯỢC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ THỰC TIỄN DU
LỊCH TÂM LINH TẠI VIỆT NAM ................................................................................ 3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH VIỆT NAM ................................... 3
1.1.1. Du lịch………………… ....................................................................................... 3
1.1.2. Khách du lịch ......................................................................................................... 3
1.1.3. Các loại hình du lịch .............................................................................................. 4
1.1.4. Sản phẩm du lịch ................................................................................................... 5
1.1.5. Vai trò của du lịch: ................................................................................................ 6
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM
LINH TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 6
1.2.1. Khái quát về du lịch tâm linh ................................................................................ 6
1.2.2. Khách du lịch tâm linh .......................................................................................... 7
1.2.3. Đặc trưng của du lịch tâm linh .............................................................................. 7
1.2.4. Các loại hình du lịch tâm linh................................................................................ 8
1.2.5. Xu hướng phát triển của du lịch tâm linh .............................................................. 8
1.2.6. Vai trò và ý nghĩa của du lịch tâm linh ................................................................. 8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DU LỊCH TÂM LINH ................................. 9
1.3.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ............................................................................ 9
1.3.2. Trình độ của đội ngũ nhân viên ........................................................................... 10
1.3.3. Điểm đến.............................................................................................................. 10

1.4. MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM ............... 11
1.4.1. Du lịch tâm linh Côn Đảo ................................................................................... 11
1.4.2. Chùa Yên Tử - Quảng Ninh ............................................................................... 12
1.4.3. Chùa Tam Chúc – Hà Nam ................................................................................ 12
1.4.4. Chùa Hương (Hương Sơn) – Mỹ Đức, Hà Nội .................................................. 13
1.4.5. Chùa Bái Đính – Ninh Bình ............................................................................... 14
1.4.6. Miếu Bà chúa Xứ - Châu Đốc – An Giang ....................................................... 15
1.4.7. Chùa Thiên Mụ - Huế ......................................................................................... 15
1.4.8. Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt .............................................................................. 16
1.4.9. Tượng Chúa Kitô Vua – Vũng Tàu .................................................................... 17
i


1.4.10. Nhà thờ Tắc Sậy ............................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TOUR DU LỊCH TÂM LINH CỦA
CÔNG TY TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ HẢI VÂN KON TUM ................................ 19
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH QUỐC TẾ HẢI VÂN KON TUM VÀ CÁC
CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỦA CƠNG TY ............................................................. 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 19
2.1.2. Các chương trình tour du lịch và dịch vụ hiện có của cơng ty ............................ 20
2.1.3. Thông tin liên hệ .................................................................................................. 20
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 21
2.1.5. Chức năng quyền hạn .......................................................................................... 21
2.2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TOUR DU LỊCH TÂM LINH CỦA CÔNG TY
TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ HẢI VÂN KON TUM ..................................................... 24
2.2.1. Một số sản phẩm tour du lịch tâm linh hiện đang được khai thác tại công ty TNHH
Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum ................................................................................... 24
2.2.2. Nguồn khách du lịch tâm linh của công ty TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon
Tum qua các năm: .............................................................................................................. 24

2.2.3. Thực trạng khai tour du lịch tâm linh tại công ty Hải Vân trong những năm vừa
qua ( 2018 – 2021) ............................................................................................................. 28
2.2.4. Doanh thu khai thác tour du lịch tâm linh của công ty giai đoạn 2018 - 2021 .. 29
2.2.5. Phản hồi của khách hàng .................................................................................... 30
2.2.6. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm các chương trình du lịch tâm linh được khai
thác của cơng ty ................................................................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 34
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHAI THÁC TOUR DU LỊCH
TÂM LINH TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ HẢI
VÂN KONTUM…………………………………………………………………………35
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................ 35
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân ................. 35
3.1.2. Định hướng phát triển tour du lịch tâm linh và thu hút khách du lịch ................ 35
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHAI THÁC TOUR DU LỊCH TÂM LINH
TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ HẢI VÂN KON
TUM……………………………………………………………………………………..36
3.2.1. Giải pháp 1: Đa dạng hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch tâm linh............... 36
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường truyền thông và quảng bá các sản phẩm ..................... 36
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao trình độ cho đội ngũ hướng dẫn viên.............................. 36
3.2.4. Giải pháp 4: Quan tâm hoạt động chăm sóc khách hàng .................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 38
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii


PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTA
UNWTO
TCDL

UNESCO
TNHH

GIẢI THÍCH
World Travel Awards (Giải thưởng du lịch Thế giới)
World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch Thế giới)
Tổng cục du lịch
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hiệp Quốc)
Trách nhiệm hữu hạn

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ CÁC HÌNH
NỘI DUNG
BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu đặc điểm nguồn khách du lịch tâm linh của công ty
Hải Vân năm 2019
Bảng 2.2. Số liệu đặc điểm nguồn khách du lịch tâm linh của công ty

Hải Vân năm 2020
Bảng 2.3. Số liệu đặc điểm nguồn khách du lịch tâm linh của công ty
Hải Vân năm 2021
Bảng 2.4. Số lượng tour du lịch tâm linh của công ty Hải Vân được
khai thác
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Cty Du lịch quốc tế Hải Vân Kon Tum

v

TRANG

25
25
26
28

21


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây đã và đang định hướng theo các nước phát triển
để phát triển loại hình du lịch tâm linh. Việt Nam với nhiều lợi thế về các nguồn tài nguyên
du lịch phong phú và sự đa dạng về văn hóa, đa dạng về các lễ hội tơn giáo tín ngưỡng,
nhiều cơng trình kiến trúc nghệ thuật tôn giáo, mỗi miền, mỗi vùng, mỗi tỉnh là một nền
văn hóa tâm linh khác nhau, vừa đan xen lẫn nhau tạo nên sức hút lớn với du khách trong
và ngoài nước. Du lịch tâm linh từ lâu đã phát triển gắn liền với các hoạt động hành hương
tại di tích, danh lam thắng cảnh, chùa, đền...tham gia vào lễ hội văn hóa truyền thống. Du
lịch tâm linh ở Việt Nam đã và đang trở thành xu hướng ngày càng phổ biến và quen thuộc.

Nắm được nhu cầu của khách du lịch, Công ty TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon
Tum tăng cường khai thác các tour du lịch tâm linh. Do vậy, em lựa chọn đề tài “Thực
trạng khai thác tour du lịch tâm linh tại Công ty Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum” làm
đề tài cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Từ việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tâm
linh ở Việt Nam để đưa ra những giải pháp phù hợp, tương xứng nhằm góp phần khai
thác có hiệu quả các tour du lịch tâm linh Phật giáo tại Việt Nam của công ty TNHH Du
lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Du lịch tâm linh và hoạt động khai thác tour du lịch tâm
linh của Công ty TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam
và thực trạng khai thác tour du lịch tâm linh của công ty TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân
Kon Tum nhằm đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: 28/03/2022 – 28/06/2022
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Đây là phương pháp quan trọng và được sử dụng
nhiều trong q trình nghiên cứu. Các thơng tin liên quan đến đề tài được thu thập từ các
nguồn cơ bản sau:
• Các tài liệu sách có liên quan đến đề tài có ở cơng ty
• Các thơng tin được lấy từ báo chí và mạng internet.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý thuyết
liên quan đến chủ đề nghiên cứu tiến hành tổng hợp các lý thuyết về khái niệm du lịch tâm
linh, du lịch tâm linh tại Việt Nam, đặc điểm của du lịch tâm linh Việt Nam, các nhân tố
ảnh hưởng đến việc khai thác khách đến du lịch tâm linh... Từ việc thu thập tài liệu liên
quan đến đề tài tiến hành phân tích nguồn tài liệu. Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu nguyên
gốc của cơng ty, các nguồn tài liệu từ báo chí và mạng internet tiến hành phân tích và đưa
ra ý kiến riêng của mình.
1



- Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu: Tổng hợp lại các số liệu thu thập được,
từ đó phân tích và đánh giá thực trạng khai thác du lịch tâm linh tại Việt Nam của công ty
TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum
5. Nội dung sơ lược của đề tài
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về du lịch tâm linh và thực tiễn du lịch tâm linh tại Việt Nam
Chương II: Thực trạng khai thác tour du lịch tâm linh tại Việt Nam của Công ty
TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum
Chương III: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh khai thác tour du lịch tâm linh của Công ty
TNHH Du lịch Quốc tế Hải Vân Kon Tum

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ THỰC TIỄN DU LỊCH
TÂM LINH TẠI VIỆT NAM
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH VIỆT NAM
1.1.1. Du lịch
Từ lâu, du lịch đã được như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con
người. Ngày nay trên phạm vi toàn cầu, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được
trong đời sống kinh tế – xã hội. Du lịch đang phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành kinh
tế trọng điểm trong nền kinh tế nhiều quốc gia của mỗi nước nói riêng và của kinh tế tồn
cầu nói chung. Khái niệm du lịch đã xuất hiện từ khá lâu. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới
mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu và định nghĩa về du lịch
khá đa dạng và phong phú.
Gluman đã cho rằng : “Du lịch là sự khắc phục về mặt không gian của con người
hướng đến một điểm nhất định nhưng không phải là nơi ở thường xuyên của họ”.

Theo Azar: “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng
này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác nếu không gắn với sự thay
đổi nơi cư trú hay nơi làm việc ”.
Bên cạnh đó, khái niệm cơ bản về du lịch được Liên hợp Quốc các tổ chức lữ hành
chính thức – IUOTO (International Union of Official Travel Oragnization) đưa ra như sau:
“Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường
xuyên của mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống…”
Giáo sư Khadginicolov – một trong những nhà tiền bối về du lịch của Bulgarie đưa
ra định nghĩa về khách du lịch : “Khách du lịch là người hành trình tự nguyện, với những
mục đích hịa bình. Trong cuộc hành trình của mình họ đi qua những chặng đường khác
nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của mình”.
Ở Việt Nam, theo Bách khoa tồn thư 1995: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức
tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xem
danh lam thắng cảnh, di tích lịch hố, cơng trình văn hố, nghệ thuật, v.v... Là một ngành
kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình u đất nước;
đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh
vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hố và
dịch vụ tại chỗ”.
1.1.2. Khách du lịch
Năm 1993, Tổ chức Du lịch thế giới đã đưa ra khái niệm về khách du lịch (hay còn
gọi là du khách) mà hiện nay đang được chấp nhận rộng rãi: “Khách du lịch là những hành
khách tạm thời lưu trú tại một địa điểm ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong một
khoảng thời gian ít nhất 24 giờ và khơng q 1 năm nhằm thực hiện bất kỳ mục đích nào
ngồi việc kiếm thêm thu nhập tại nơi đến”. Cần lưu ý rằng, Tổ chức Du lịch thế giới có
3


sự phân biệt giữa hai khái niệm khách du lịch (tourist) và hành khách (visitor). Khách du

lịch được gọi là hành khách khi chuyến đi của họ ít hơn 24 giờ (nói cách khác là hành
khách khơng lưu trú qua đêm tại điểm đến).
Luật Du lịch Việt Nam (2017) định nghĩa: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến.” So với khái niệm về khách du lịch của Tổ chức Du lịch thế giới, khái niệm trong
Luật Du lịch Việt Nam không quy định về không gian cũng như thời gian mà chỉ quan tâm
đến mục đích của chuyến đi. Dựa vào các khái niệm nêu trên, bài nghiên cứu đưa ra khái
niệm về khách du lịch như sau: Khách du lịch là những người hành trình và lưu trú tại địa
điểm ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng
nhằm mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, khám phá, tìm hiểu,… nhưng khơng vì mục đích
kiếm thêm thu nhập và kiếm sống tại nơi đến.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Tùy theo từng tiêu chí phân loại mà người ta phân ra các loại hình du lịch khác
nhau:
 Căn cứ vào mục đích đi du lịch của du khách
- Du lịch chữa bệnh: là loại hình du lịch phục vụ nhu cầu chữa bệnh của du khách
- Du lịch nghỉ dưỡng: là loại hình du lịch phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn
- Du lịch thể thao: là loại hình lịch mà mục đích chính của chuyến đi là tham gia
vào các hoạt động thể dục, thể thao
- Du lịch tâm linh: là loại hình du lịch mà du khách tìm đến đức tin của mình nhằm
đáp ứng các nhu cầu về tâm linh
- Du lịch khám phá: là loại hình du lịch mà du khách sẽ được khám phá, trải nghiệm
địa điểm đến
- Du lịch văn hóa – lịch sử: là loại hình du lịch nâng cao kiến thức văn hóa của du
khách
- Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch mà hoạt động chính của du khách là tìm hiểu
và thưởng thức môi trường tự nhiên
- Du lịch thăm thân: là loại hình du lịch kết hợp với thăm người thân, bạn bè
 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ

- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa
 Căn cứ vào phương tiện lưu trú
- Du lịch ở khách sạn
- Du lịch ở nhà trọ
- Du lịch cắm trại
- Du lịch ở resort
- Du lịch ở homestay
 Căn cứ vào phương tiện giao thông
- Du lịch bằng xe đạp
4


- Du lịch tàu hỏa
- Du lịch tàu biển
- Du lịch ô tô
- Du lịch hàng không
 Căn cứ vào đặc điểm địa lý
- Du lịch miền biển
- Du lịch miền núi
- Du lịch đô thị
- Du lịch đồng quê
 Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch
- Du lịch theo đoàn
- Du lịch cá nhân
 Căn cứ vào thành phần của du khách
- Du khách thượng lưu
- Du khách bình dân
(Theo: Nguồn giáo trình Tổng quan du lịch Việt Nam – Đại học Kinh tế Đà Nẵng
2018)

1.1.4. Sản phẩm du lịch
Du lịch được hiểu là một ngành dịch vụ, do vậy ngành này cũng có sản phẩm của
riêng mình. Trong suốt quá trình phát triển du lịch, các khái niệm về sản phẩm du lịch đã
được đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu về du lịch bằng nhiều cách tiếp cận
khác nhau, với nhiều khía cạnh khác nhau. Điều 3, chương I, Luật Du lịch được Quốc
hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2017 quy định: “Sản
phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch
trong chuyến đi du lịch.” Các dịch vụ bao gồm dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển, dịch
vụ lưu trú ăn uống, vui chơi giải trí, thơng tin hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, theo quan điểm trên của Luật Du lịch thì
sản phẩm du lịch chỉ đơn thuần là “hoạt động của các ngành dịch vụ”. Trên thực tế, nội
dung của hoạt động du lịch phong phú hơn nhiều. Theo Michael M.Coltman: Sản phẩm
du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần khơng đồng nhất hữu hình và vơ hình.
Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn, hoặc một món hàng khơng
cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu khơng khí tại nơi nghỉ mát. Sản phẩm du lịch còn là
trải nghiệm du lịch và nó là tổng thể nên Kraf nói “một khách sạn không làm nên du lịch”.
Robert Christie Mill trong tác phẩm “Tourism - The International Business”(1990) cho
rằng du lịch có 4 chiều định vị hay 4 khơng gian du lịch: (1) điểm hấp dẫn du lịch, (2)
các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, (3) vận chuyển du lịch và (4) lịng hiếu khách. Nếu
tiếp cận ở khía cạnh của du khách thì “Sản phẩm du lịch bao hàm tất cả những giá trị vật
chất và tinh thần chứa đựng trong khơng gian của điểm đến mà có thể thoả mãn nhu cầu
của du khách về tham quan, thưởng ngoạn, vui chơi, giải trí,...” Hay nói cách khác, “Sản
phẩm du lịch dưới khía cạnh của du khách là tất cả những cảm xúc mà du khách trải
nghiệm và cảm nhận được trong một chuyến đi du lịch.”
5


Tóm lại, sản phẩm du lịch của một điểm đến là sự hồ trộn mang tính quy luật của
các giá trị tự nhiên và nhân văn, các giá trị vật thể và phi vật thể chứa đựng trong không
gian của một điểm đến. Sản phẩm du lịch sẽ đem lại cho du khách những ấn tượng và

cảm xúc đặc trưng nhất về một điểm đến.
1.1.5. Vai trò của du lịch:
- Vai trò của du lịch trong nền kinh tế: Du lịch phát triển hỗ trợ các ngành giao thông
vật tại, bưu chính viễn thơng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ ăn uống và nghỉ ngơi.
Ngoài ra ngành du lịch phát triển mang lại thị trường tiêu thụ văn hoá to lớn, thúc đẩy phát
triển nhanh tổng sản phẩm kinh tế quốc dân.
- Vai trò du lịch đối với sự phát triển của xã hội:
• Ngành du lịch tạo ra cơ hội việc làm lớn cho người lao động, đặc biệt là lao động
nữ. Ở các vùng cao, ngành du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân miền núi ,
tạo ra những chuyển biến tích cực xã hội, nâng cao mức sống.
• Góp phần làm giảm q trình đơ thị hố, hài hịa sự phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng
từ đô thị về nơng thơn, nhờ đó làm giảm những tiêu cực do đơ thị hố gây nên.
• Đồng thời du dịch cũng là cơng cụ quảng bá văn hố, phong tục tập quán hiệu quả
của con người Việt Nam cho bạn bè quốc tế để biết nhiều hơn về du lịch Việt Nam.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH
TÂM LINH TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Khái quát về du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có những quan niệm
khác nhau và đến nay vẫn chưa có một khái niệm chung nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung
và tính chất hoạt động, du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố
văn hóa tâm linh vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con
người trong đời sống tinh thần. Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai thác những
yếu tố văn hóa tâm linh trong q trình diễn ra các hoạt động du lịch, dựa vào những giá
trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành nhận thức của con người về thế
giới, những giá trị về đức tin, tơn giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc biệt khác.
Theo đó, du lịch tâm linh mang lại những cảm xúc và trải nghiệm thiêng liêng về tinh thần
của con người trong khi đi du lịch. Theo nghiên cứu trên, tác giả đề xuất cách hiểu về du
lịch tâm linh là hình thức du lịch lấy yếu tố tâm linh làm mục tiêu để thỏa mãn nhu cầu tâm
linh của con người, thường gắn liền với những giá trị văn hóa phi vật thể và vật thể gắn
liền với lịch sử, tôn giáo, tính ngưỡng và những giá trị tinh thần khác. Cũng chính bởi thế

mà du lịch tâm linh khơng chỉ mang đến cho khách du lịch những trải nghiệm khám phá
vùng đất mới mà còn mang đến những giá trị khác về tinh thần cho người đi du lịch.
Với cách hiểu như vậy, có thể nhận diện những dịng người đi du lịch đến các điểm
tâm linh gắn với không gian văn hóa, cảnh quan các khu, điểm du lịch nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch của mình, trong đó nhu cầu tâm linh được xem là cốt yếu. Khách du lịch tâm
linh ở Việt Nam thường hội tụ về các điểm du lịch tâm linh như: đền, chùa, đình, đài, lăng
tẩm, tòa thánh, khu thờ tự, tưởng niệm và những vùng đất linh thiêng gắn với phong cảnh
đặc sắc gắn kết với văn hóa truyền thống, lối sống địa phương. Ở đó du khách tiến hành
6


các hoạt động tham quan, tìm hiểu văn hóa lịch sử, triết giáo, cầu nguyện cúng tế, chiêm
báo, tri ân, báo hiếu, thiền, tham gia lễ hội…Thơng qua đó, hoạt động du lịch mang lại
những cảm nhận, giá trị trải nghiệm và giải thoát trong tâm hồn của con người, cân bằng
và củng cố đức tin, hướng tới những giá trị chân, thiện, mỹ và góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Đáp ứng nhu cầu du lịch tâm linh, các hoạt động kinh doanh, tổ chức dịch vụ phục
vụ du lịch tâm linh trên các tuyến hành trình và tại các khu, điểm du lịch được thực hiện,
qua đó tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân địa phương, bảo tồn và phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Khách du lịch tâm linh
Khách du lịch tâm linh là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch nhằm mục đích
tham quan, tìm hiểu văn hóa lịch sử, triết giáo, cầu nguyện, cúng tế, chiêm bái, tri ân, báo
hiếu, thiền, tham gia lễ hội… tại các điểm du lịch tâm linh như: đền, chùa, đình, đài, lăng
tẩm, tòa thánh, khu thờ tự, tưởng niệm và những vùng đất linh thiêng.
Bên cạnh những đặc trưng của khách du lịch nói chung, khách du lịch tâm linh có
những đặc điểm sau:
- Mục đích chính của khách du lịch tâm linh là nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh. Nhu
cầu đó có thể gắn với tơn giáo, tín ngưỡng để vượt qua giới hạn tiến đến một nấc thang
mới của cuộc sống tâm hồn hoặc đơn thuần là nhu cầu giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi của

công việc, cuộc sống.
- Khách du lịch tâm linh thường đi theo một nhóm lớn, số lượng khách tăng cao vào
các mùa lễ hội, các sự kiện văn hóa tơn giáo tại địa điểm tâm linh.
- Khách du lịch tâm linh thuộc mọi tầng lớp, lứa tuổi khác nhau, bao gồm cả du khách
trong nước và khách quốc tế.
1.2.3. Đặc trưng của du lịch tâm linh
- Du lịch tâm linh là một khái niệm mới ở Việt Nam nhưng thực chất hoạt động du
lịch tâm linh đã diễn ra từ rất lâu đời trên thế giới. Du lịch tâm linh trên thế giới nhìn chung
có một số đặc trưng sau:
- Du lịch tâm linh gắn với tơn giáo và tín ngưỡng. Các địa điểm du lịch tâm linh là
những nơi linh thiêng gắn với sự hình thành và phát triển của các tơn giáo trên thế giới như
Phật giáo, Thiên chúa giáo, đạo Hindu, đạo Hồi,… Bên cạnh việc thưởng ngoạn cảnh đẹp,
du khách đến các địa điểm du lịch tâm linh còn nhằm mục đích thực hiện các nghi lễ tơn
giáo, tín ngưỡng nhằm thể hiện đức tin.
- Du lịch tâm linh gắn với tín ngưỡng tri ân, thời cúng các vị anh hùng dân tộc Việt
Nam, người có cơng với đất nước như Thành Hồng Làng, tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương,…
- Du lịch tâm linh tại Việt Nam gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng ơng bà tổ tiên, người
sinh thành.
- Du lịch tâm linh thường gắn với những hoạt động thể thao tinh thần như thiền, yoga
hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh thần, hay tham gia vào các
lễ hội, các phong tục.
7


1.2.4. Các loại hình du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh ngày càng phát triển, các hình thứ du lịch tâm linh cũng vì thế mà
trở nên đa dạng hơn. Các loại hình du lịch tâm linh phổ biến hiện nay như:
- Thứ nhất là các hoạt động vãn cảnh, tham quan tại các địa điểm tín ngưỡng, tơn
giáo. Khách du lịch tới các địa điểm tôn giáo như đền, chùa,…để tham quan, vãn cảnh.

Loại hình du lịch tâm linh này mặc dù chưa thể hiện rõ được ý nghĩa của du lịch tâm linh
nhưng lại là hoạt động phổ biến nhất đối với cả khách du lịch trong nước và nước ngoài.
- Thứ hai là các hoạt động tham quan, vãn cảnh kết hợp cúng bái, cầu nguyện tại các
địa điểm tín ngưỡng, tơn giáo. Loại hình này cũng khá phổ biến hiện nay, nhưng thường
chỉ mở rộng ở phạm vi khách du lịch trong nước.
- Thứ ba là loại hình du lịch tâm linh có mục tiêu giáo lý giúp con người trở nên thư
thái trong tâm hồn nhờ đó cải thiện tình trạng sức khỏe và có cuộc sống thoải mái, nhẹ
nhàng nhất.
1.2.5. Xu hướng phát triển của du lịch tâm linh
Việt Nam có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch tâm linh thể hiện ở bề
dày văn hóa gắn với truyền thống, tơn giáo, tín ngưỡng. Sự đa dạng và phong phú của các
thắng tích tơn giáo và với số lượng lớn các tín ngưỡng và các lễ hội được tổ chức quanh
năm trên phạm vi cả nước. Nhu cầu du lịch tâm linh của người Việt Nam đang trở thành
động lực thúc đẩy du lịch tâm linh phát triển. Ngày nay du lịch tâm linh ở Việt Nam đang
trở thành xu hướng phổ biến.
Số lượng khách du lịch tâm linh ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
khách du lịch, đặc biệt là khách nội địa. Số khách du lịch đến các điểm tâm linh tăng cho
thấy du lịch tâm linh ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội.
Nhu cầu và du lịch tâm linh ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong khuôn khổ
hoạt động gắn với tôn giáo mà ngày càng mở rộng tới các hoạt động, sinh hoạt tinh thần,
tín ngưỡng cổ truyền của dân tộc và những yếu tố linh thiêng khác. Hoạt động du lịch tâm
linh ngày càng chủ động, có chiều sâu và trở thành nhu cầu khơng thể thiếu trong đời sống
tinh thần của đại bộ phận nhân dân.
Hoạt động kinh doanh, đầu tư vào du lịch linh ngày càng đẩy mạnh thể hiện ở quy
mơ, tính chất hoạt động của các khu, điểm du lịch tâm linh. Ra đời và phát triển ngày càng
nhiều các điểm du lịch tâm linh ở hầu hết các địa phương, vùng, miền trên phạm vi cả
nước, tiêu biểu như: Yên Tử (Quảng Ninh); Chùa Hương (Hà Nội); Chùa Bái Đính (Ninh
Bình); Chùa Núi Một (Cơn Đảo); Chùa Thiên Mụ (Huế); Chùa Linh Ứng (Đà Nẵng); Chùa
Bà Đen (Tây Ninh); Tây An Cổ Tự (Châu Đốc);…
Du lịch tâm linh ngày càng được xã hội tiếp cận và nhìn nhận tích cực cả về khía cạnh

kinh tế và xã hội. Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đối với phát triển du lịch tâm linh và
coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời sống tinh thần cho nhân dân đồng thời với
việc bảo tồn, tôn vinh những giá trị truyền thống, suy tôn những giá trị nhân văn cao cả.
1.2.6. Vai trò và ý nghĩa của du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh có thể xem là một cơng cụ đặc hữu giúp xóa đi cái nhìn khiên cưỡng
về di sản văn hóa, tơn giáo và tín ngưỡng.
8


Du lịch tâm linh còn là cách tiếp cận hữu hiệu giúp nâng cao hiểu biết của công
chúng về giá trị nghệ thuật của loại hình di sản phi vật thể này. Thông qua hoạt động du
lịch, du khách được trực tiếp tiếp xúc, thẩm nhận, và trải nghiệm, từ đó ni dưỡng và phát
triển các giá trị tâm linh tín ngưỡng từ trong tiềm thức của mình.
Du lịch tâm linh giúp phát triển hành vi hướng thiện, nâng cao tinh thần đoàn kết,
hướng về cội nguồn, xây dựng xã hội hài hòa, tốt đẹp. Trong bối cảnh thế giới đang ngày
đối mặt với nhiều thách thức về chính trị, tơn giáo và mơi trường, văn hóa và tín ngưỡng
sẽ là sợi dây kết nối con người với nhau.
Du lịch tâm linh góp phần xây dựng mối quan hệ thân thiện, khuyến khích tình bằng
hữu, giúp vượt qua các thành kiến văn hóa và tơn giáo. Có thể xem du lịch tâm linh là cơng
cụ kiến tạo hịa bình. Giữ chân du khách nội địa: những năm qua, ngành du lịch Việt Nam
tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó có sự đóng góp to lớn và bền vững từ du lịch tâm linh.
Trong quy hoạch phát triển du lịch tổng thể, gồm bốn nội dung: du lịch sinh thái, du lịch
thành thị, du lịch biển đảo và du lịch văn hóa - tâm linh – lịch sử, thì dịng thứ tư này có vị
trí đặc biệt quan trọng.
Du lịch tâm linh đem lại những giá trị tinh thần: Phát triển du lịch tâm linh chính là
biến văn hóa thành hàng hóa. Do vậy, những lợi ích của ngành kinh tế này không chỉ về
kinh tế mà hơn hết là giá trị tinh thần. Dưới góc nhìn văn hóa, những phong tục, truyền
thống và tín ngưỡng thuần Việt khơng chỉ mang giá trị nghệ thuật, mà còn là bản sắc dân
tộc. Một số đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân
loại.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DU LỊCH TÂM LINH
Dù là khách du lịch nội địa hay là khách quốc tế, một công ty du lịch, lữ hành nào
đều cần phải đảm bảo chất lượng tốt các yếu tố sau đây để có thể thu hút khách du lịch:
1.3.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm
toàn bộ nhà cửa và phương tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu
của khách du lịch như: khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải các khu nhà
giải trí, cửa hàng, cơng viên, đường sá, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện trong khu vực
của cơ sở du lịch (có thể là của một cơ sở du lịch, có thể là của một khu du lịch).
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng lao động xã hội là những phương
tiện vật chất không phải do các tổ chức du lịch xây dựng nên mà là của tồn xã hội. Đó là
hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng
lưới thương nghiệp của khu dân cư, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nước,
mạng lưới điện, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng.
Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội, nhân tố phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan
trọng nhất đối với du lịch là hệ thống giao thông vận tải (đường không, đường bộ, đường
thủy). Đây chính là cơ sở vật chất kỹ thuật bậc hai đối với du lịch. Nó được xây dựng để
phục vụ nhân dân địa phương và sau nữa là phục vụ cả khách du lịch đến thăm đất nước
hoặc vùng du lịch. Đây là cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt vì nó nằm sát ngay nơi du lịch,
9


nó quyết định nhịp độ phát triển du lịch và trong chừng mực nào đó cịn quyết định chất
lượng phục vụ du lịch.
1.3.2. Trình độ của đội ngũ nhân viên
Để tạo ra một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh, bên cạnh các yếu tố về tài nguyên, hạ
tầng, cơ sở vật chất... thì con người - nguồn nhân lực được xem là một chìa khóa mở ra
cánh cửa chất lượng cho sản phẩm ấy. Vai trò của nhân lực là không thể phủ nhận, bởi đây
là nhân tố ảnh hưởng đến sự tâm lý, tình cảm, sự thỏa mãn của du khách đối với điểm đến.

Do đó, bên cạnh kiến thức, kỹ năng thì những phẩm chất cần có của người làm du lịch là
sự thân thiện, tinh tế, chuyên nghiệp hay cũng chính là văn hóa du lịch. Một ví dụ điển
hình về vai trị của yếu tố con người đối với sự phát triển du lịch, phải nói đến là sản phẩm
du lịch sinh thái - cộng đồng. Bởi cộng đồng dân cư được xem như nhân tố trung tâm của
phát triển du lịch, vừa là đối tượng thụ hưởng lợi ích từ du lịch. Song bản thân họ cũng cần
nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh điểm đến và tạo dựng lịng tin
cho du khách.
1.3.3. Điểm đến
- Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng cho việc thu hút khách du lịch đến tham
quan và du lịch. Khơng có điểm đến du lịch hấp dẫn thì sức thu hút khách từ mọi điểm dân
cư trên trái đất sẽ hạn chế. Các cơng ty lữ hành trong nước và nước ngồi sẽ khơng có cơ
sở để xây dựng các chương trình du lịch thu hút khách. Địa phương và đất nước không thể
khai thác các giá trị của thiên nhiên, của văn hóa phục vụ khách du lịch đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao.
- Điểm đến du lịch là nơi xuất khẩu vơ hình và xuất khẩu tại chỗ với giá trị kinh tế
cao. Các giá trị tự nhiên và giá trị văn hóa, đặc biệt là các giá trị văn hóa vật thể và giá trị
văn hóa phi vật thể là tài sản của quốc gia, của địa phương và của cộng đồng cần được gìn
giữ khơng chỉ cho thế hệ mai sau mà cho cả toàn nhân loại. Những giá trị này không thể
mang ra thị trường bán được mà chỉ có thể thu hút khách du lịch đến tham quan chiêm
ngưỡng. Nếu người làm du lịch có trí tuệ và sức sáng tạo ra những ý tưởng phù hợp với
nhu cầu của khách du lịch để khai thác các giá trị văn hóa này thì sẽ thu được nhiều ngoại
tệ thông qua việc thu vé tham quan và dịch vụ hướng dẫn tham quan.
- Điểm đến du lịch là nơi thực hiện tái phân chia nguồn thu nhập giữa các địa phương,
giữa các tầng lớp dân cư và làm tăng giá trị của hàng hóa. Khách du lịch nội địa đem tiền
kiếm được từ một địa phương này sang địa phương khác tiêu dùng, như vậy địa phương
đón khách sẽ có thu nhập và dân cư ở địa phương này cũng có thu nhập từ việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho khách. Hàng hóa và dịch vụ này nếu bán cho cư dân của địa phương thì
giá sẽ rẻ, nhưng khi bán cho khách du lịch tại các khách sạn, nhà hàng giá sẽ cao hơn dẫn
đến làm gia tăng giá trị của hàng hóa và dịch vụ.
- Phát triển điểm đến du lịch là động lực để thúc đẩy các ngành khác trong nền kinh

tế quốc dân phát triển thông qua việc tạo ra một thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các ngành.
Là động lực để chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân từ nông nghiệp, công
nghiệp chuyển sang dịch vụ. Một đất nước, một địa phương có chính sách phát triển du
lịch nhằm mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ để thu hút nhiều
lực lượng lao động và tạo ra một thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các ngành khác. Phát
10


triển du lịch nhằm khôi phục và phát triển các nghề thủ công, mỹ nghệ truyền thống, các
làng nghề nhằm mục đích cho khách du lịch tham quan và tìm hiểu cũng như mua những
sản phẩm này.
1.4. MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH TÂM LINH NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM
1.4.1. Du lịch tâm linh Côn Đảo
Côn Đảo là một trong điểm đến hấp dẫn mang vẻ đẹp hoang sơ, mê đắm. Dù đã hình
thành hơn trăm năm, di tích về nơi từng được coi là địa ngục trần gian vẫn còn nguyên vẹn
và ngày càng rộn tiếng bước chân của hàng ngàn du khách. Họ đến để tìm hiểu về nơi mà
tù nhân chính trị từ thời chống Pháp đến chống Mỹ bị giam giữ, tra tấn và giết hại. Xiềng
xích hay những đòn tra tấn dã man một thời cũng khơng che lấp được ý chí đấu tranh kiên
cường, anh dũng.
Tuyến đường độc đạo từ sân bay Cỏ Ống vào trung tâm thị trấn Côn Đảo khoảng
chừng 30 cây số, men theo sườn núi, mép biển… Phố đảo trông ra đại dương, mặt tiền là
đường Tôn Đức Thắng – trước đây chỉ có dinh chúa đảo và một số cơng sở ngự trị, còn
bây giờ đã mọc thêm nhiều nhà hàng, khách sạn…. Người Cơn Đảo nói với tơi rằng: “Đất
Côn Đảo thấm đẫm máu anh hùng, chất chồng xương chiến sĩ… Có thể tìm thấy bằng
chứng tội ác của chủ nghĩa thực dân, đế quốc trong từng viên sỏi, hạt cát, bụi cây…”.
Không chỉ là minh chứng của lịch sử hào hùng, Cơn Đảo giờ đây cịn là một trong
những địa điểm linh thiêng bậc nhất với những địa danh tâm linh nổi tiếng. Nghĩa trang
Hàng Dương, miếu bà Phi Yến, Chùa Núi Một, mộ cô Sáu… mỗi địa danh mang trong
mình một câu chuyện riêng, nhưng đều là những địa điểm chứa đựng niềm tin, và những
ước nguyện của người dân Côn Đảo và cả du khách.


Hệ thống nhà tù Côn Đảo

Viếng mộ Cô Võ Thị Sáu

Miếu bà Phi Yến (An Sơn miếu)

11


1.4.2. Chùa Yên Tử - Quảng Ninh
Núi Yên Tử là địa điểm tâm linh nổi tiếng ở Quảng Ninh. Nơi đây lưu giữ nhiều di
tích lịch sử về Phật giáo nên được xem là cái nôi của Phật giáo Việt Nam. Khi đến đây du
khách sẽ được đắm chìm vào thế giới tâm linh, triết lý phật giáo, cuộc sống. Không chỉ vậy
khung cảnh tại nay đây là một khung cảnh rất hùng vĩ và thơ mộng với những ngọn núi đồ
sộ, mang màu xanh huyền bí của rừng thơng khiến bao du khách phải ngỡ ngàng về cảnh
sắc thiên nhiên nơi đây,…Nếu các bạn chưa thể tìm được địa điểm du lịch tâm linh thì Núi
Yên tử sẽ là một địa điểm mà bạn nên đến một lần Yên Tử sẽ mang lại cho bạn một nét
đẹp hoài cổ với nét đẹp hùng vĩ, bát ngát, xanh thẳm của đất trời, rừng núi.

1.4.3. Chùa Tam Chúc – Hà Nam
Chùa Tam Chúc cổ được xây dựng từ thời nhà Đinh, gắn với truyền thuyết "Tiền Lục
nhạc - hậu Thất Tinh". Theo đó, trên dãy núi 99 ngọn nằm ở phía Tây Nam hướng về chùa
Hương có 7 ngọn núi gần làng Tam Chúc. Tích xưa kể lại cả bảy ngọn núi này đều xuất
hiện một đốm sáng lớn tựa như 7 ngôi sao, sáng suốt đêm ngày. Ánh sáng lung linh từ trên
cao rọi xuống một vùng rộng lớn. Dân làng gọi đó là núi "Thất Tinh" và ngơi chùa ở đây
được gọi là chùa "Thất Tinh". Sau đó, có người đến núi Thất Tinh đục đẽo, hòng lấy đi 7
ngơi sao đặc biệt đó. Họ chất củi thành đống lớn và đốt nhiều ngày khiến cho 4 ngôi sao bị
mờ dần đi, cuối cùng chỉ cịn lại 3 ngơi sao. Vì thế, chùa "Thất Tinh" sau này được đổi
thành chùa "Ba Sao" và thị trấn Ba Sao (Kim Bảng) cũng được lấy tên gọi từ tích ấy.

Chùa Tam Chúc thờ những vị quốc sư có cơng phát triển Phật giáo Việt Nam như:
Sư Tổ Đạt ma; Thiền sư Khuông Việt; thiền sư Đỗ Pháp Thuận; Thiền sư Nguyễn Minh
Không; Hịa thượng Thích Thanh Tứ. Theo thượng toạ Thích Minh Quang, Phó Chánh
Văn phịng TW GHPGVN: "Quốc sư Nguyễn Minh Không thời Lý (1066-1141) đi theo
men theo núi từ Ninh Bình đến Mỹ Đức (Hà Nội) tìm cây thuốc cứu dân độ thế. Ngài đi
đến đâu thấy có hang động đẹp thì lại xây chùa bái Phật. Ngày nay, Giáo hội Phật giáo Việt
Nam cùng doanh nghiệp Xuân Trường đã xây dựng tuyến du lịch tâm linh Con đường Phật
giáo dài hơn 100km bằng việc kết nối 3 quần thể di tích và danh lam thắng cảnh chùa
12


Hương, chùa Tam Chúc, chùa Bái Đính theo con đường hành hương của Quốc sư Nguyễn
Minh Không".
Dưới thời Lý, Quốc sư Nguyễn Minh Không đã về Hà Nam mở rộng chùa Tam Chúc
và hành đạo cứu người. Chùa Tam Chúc mới hiện nay được xây dựng với các hạng mục
cổng Tam Quan, Vườn cột kinh, điện Quan Âm, điện Pháp Chủ, điện Tam Thế và Tháp
Ngọc. Chùa nằm ở phía Tây và nhìn ra hồ Tam Chúc.

1.4.4. Chùa Hương (Hương Sơn) – Mỹ Đức, Hà Nội
Chùa Hương nằm cách trung tâm Hà Nội khoảng 65km, là một quần thể chùa thuộc
xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức. Đây là nơi được nhiều du khách tìm đến mỗi dịp lễ tết để
cầu bình an cho gia đình.
Dân gian quen gọi là “chùa Hương”, nhưng thực chất nơi đây có tên đầy đủ là Hương
Sơn, là cả một quần thể văn hóa rộng lớn với rất nhiều chùa, đền đình khác nhau. Hương
Sơn chính xác nằm ở mạn phải của sơng Đáy, thuộc xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà
Nội.
Chùa Trong, hay vẫn luôn được gọi là chùa Hương, nằm ở trung tâm của Hương Sơn
và được xây dựng từ những năm cuối của thế kỉ 17. Tuy nhiên, những năm tháng kháng
chiến chống Pháp (1947) đã khiến cho chùa Hương gần như là bị phá hủy hoàn toàn và chỉ
được dựng lại sau này theo hướng dẫn của cố hịa thượng Thích Thanh Chân (1988).

Cả quần thể kiến trúc chùa Hương nằm rải rác trong thung lũng suối Yến, gồm có
chùa Ngồi, và chùa Trong.
Cùng với nét đẹp tâm linh, chùa Hương cịn thu hút khách đến thăm bằng chính cảnh
vật xung quanh mình. Con suối Yến quanh năm nước chảy đơi bờ cùng dòng nước trong
vắt, cùng với hoa cỏ cây cối tươi tốt 4 mùa đã khiến nơi đây trở thành điểm vãn cảnh yêu
thích của nhiều người mỗi dịp về với chùa Hương. Giá vé thuyền cũng vô cùng”hạt dẻ”,
chỉ 50.000 VND/người cho chuyến đị Hương Tích.
13


Ngồi trên con thuyền độc mộc nhỏ trơi theo dịng nước suối, mỗi mùa bạn lại được
ngắm nhìn vẻ đẹp của một loài hoa khác nhau. Là màu đỏ tươi tắn, rực rỡ của hoa gạo mỗi
khi hè về, chút tím nhạt mộng mơ của hoa súng mỗi dịp cuối thu hay sắc trắng tinh khôi
ngập trời của hoa ban, hoa mận mỗi độ xuân về. Cũng bởi vậy mà bến đò bên con suối nhỏ
lúc nào cũng tấp nập người đến thăm...
Khách gần xa về chùa Hương có người chỉ với mục đích ngắm cảnh, nhưng đã về rồi
thì chẳng có ai mà khơng lên thắp một nén nhang, khấn vài câu cầu bình an cho bạn bè,
người thân, gia đình. Thế nhưng đơng vui nhất phải là lễ hội chùa Hương. Dòng người kéo
về từ khắp ngả, từng con thuyền nhỏ nối đi nhau di chuyển trên dịng suối Yến. Lễ hội
chùa Hương được xem là lễ hội dài nhất năm với thời gian kéo dài đến 3 tháng, từ mùng 6
tháng riêng cho đến hết tháng 3.

1.4.5. Chùa Bái Đính – Ninh Bình
Chùa Bái Đính là một quần thể chùa lớn với nhiều kỷ lục châu Á và Việt Nam được
xác lập như chùa có tượng Phật bằng đồng dát vàng lớn nhất châu Á, chùa có hành lang
La Hán dài nhất châu Á, có tượng Di lặc bằng đồng lớn nhất Đông Nam Á... Đây là ngôi
chùa lớn nhất và sở hữu nhiều kỷ lục nhất ở Việt Nam. Các hạng mục xây dựng, mở rộng
khu chùa mới được các đại biểu tham dự đại lễ Phật đản thế giới 2008 làm lễ khánh thành
giai đoạn 1, năm 2010 chùa Bái Đính là nơi tổ chức Đại lễ cung nghinh xá lợi Phật đầu
tiên từ Ấn Độ về Việt Nam. Đại lễ Phật đản Liên hiệp quốc - Vesak 2014 do Việt Nam

đăng cai đã diễn ra tại chùa Bái Đính trong tháng 3 năm 2014. Chùa nằm ở cửa ngõ phía
tây khu di tích cố đô Hoa Lư, bên quốc lộ 38B, thuộc xã Gia Sinh - Gia Viễn - Ninh Bình,
cách thành phố Ninh Bình 15 km, cách Hà Nội 95 km. Chùa Bái Đính nằm ở phía bắc
của quần thể di sản thế giới Tràng An.
Hơn 1000 năm về trước, tại kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) đã có ba triều đại Vua nối
tiếp nhau ra đời: nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý. Ba triều đại phong kiến này đều rất
quan tâm đến đạo Phật và coi đạo Phật là Quốc giáo; cho nên tại Ninh Bình có rất nhiều
chùa cổ, trong đó có chùa Bái Đính, trên dãy núi Tràng An.
Quần thể chùa Bái Đính gồm một khu chùa cổ và một khu chùa mới được xây dựng
từ năm 2003. Chùa nằm trên sườn núi, giữa những thung lũng mênh mơng hồ và núi đá,
ở cửa ngõ phía tây vào cố đơ Hoa Lư. Kiến trúc chùa mới hồnh tráng, đồ sộ nhưng mang
đậm bản sắc truyền thống. Chính vì vậy mà nơi đây sớm trở thành một điểm đến nổi
tiếng. Khu chùa Bái Đính mới được các báo giới tôn vinh là một quần thể chùa lớn nhất
Đông Nam Á.
14


1.4.6. Miếu Bà chúa Xứ - Châu Đốc – An Giang
Bà Chúa Xứ là nhân vật truyền thuyết được thờ tự ở núi Sam (Châu Đốc, An Giang).
Miếu Bà Chúa Xứ là một di tích nổi tiếng ở Núi Sam, Châu Đốc. Hàng năm thu hút gần
hai triệu lượt người đến cúng bái, tham quan. Khách hành hương, du lịch khơng những đến
từ các tỉnh lân cận mà cịn từ các tỉnh xa như miền Đông, miền Trung... tạo nên mùa lễ hội
sôi nổi, đông đảo ở núi Sam suốt nhiều tháng.
Với người dân miền Tây Nam bộ, Bà Chúa Xứ núi Sam có cơng đức giúp bà con sống
an bình. Vì thế hàng trăm năm nay người An Giang đã lập miếu Bà Chúa Xứ, thờ tự Bà
như thần. Mỗi năm vào ngày vía bà (từ tháng 4 âm lịch kéo dài cho đến đầu tháng 6), rất
đông khách hành hương từ các nơi về cúng bái, cầu may, xin phúc, vay tiền làm ăn.

1.4.7. Chùa Thiên Mụ - Huế
Chùa Thiên Mụ hay còn gọi là chùa Linh Mụ là một ngôi chùa cổ nằm trên đồi Hà

Khê, tả ngạn sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế (Việt Nam) khoảng 5 km về
phía tây. Chùa Thiên Mụ chính thức khởi lập năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn
Hoàng - vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong.
Một biểu tưởng gắn với hình ảnh chùa Thiên Mụ chính là tháp Phước Duyên. Tháp
cao 21m, gồm bảy tầng, được xây dựng ở phía trước chùa. Mỗi tầng tháp đều có thờ
tượng Phật. Bên trong có cầu thang hình xoắn ốc dẫn lên tầng trên cùng, nơi trước đây
có thờ tượng Phật bằng vàng. Ngoài tháp Phước Nguyên, chùa Thiên Mụ cịn có những
cơng trình kiến trúc như điện Đại Hùng, điện Địa Tạng, điện Quan Âm… cùng bia đá,
chuông đồng. Thêm nữa, chùa cịn là nơi có nhiều cổ vật quý giá về mặt lịch sử và nghệ
thuật. Những bức tượng Hộ Pháp, tượng Thập Vương, tượng Phật Di Lặc, tượng Tam
Thế Phật… hay những hoành phi, câu đối ở đây đều ghi dấu những thời kỳ lịch sử vàng
son của chùa Thiên Mụ. Tọa lạc bên bờ sông Hương thơ mộng, chùa Thiên Mụ với kiến
15


trúc cổ kính đã góp phần điểm tơ cho bức tranh thiên nhiên nơi đây càng thêm duyên
dáng, trang nghiêm và linh thiêng.
Dưới các đời chúa Nguyễn, chùa Thiên Mụ Huế đã trải qua nhiều đợt tu sửa lớn,
trong đó, nổi bật nhất là cuộc trùng tu dưới thời chúa Nguyễn Phúc Chu (1691-1725).
Ngồi ra, Nguyễn Phúc Chu cịn cho đúc một chiếc chuông lớn với cân nặng lên tới hơn
hai tấn vào năm 1710 và trên chng có khắc một bài minh. Đến năm 1714, ông lại tiếp
tục đại trùng tu hàng những cơng trình khác ở chùa như điện Thiên Vương, điện Đại
Hùng, nhà Thuyết Pháp, lầu Tàng Kinh… Đặc biệt, chúa Nguyễn Phúc Chu còn cử người
sang Trung Quốc mua hơn 1.000 bộ kinh Phật với mục đích ca ngợi triết lý nhà Phật đặt
tại lầu Tàng Kinh, ngồi ra, bộ kinh cịn ghi rõ sự tích về Hịa thượng Thạch Liêm, người
đã có cơng lớn trong việc giúp chúa Nguyễn chấn hưng Phật giáo ở Đàng Trong.

1.4.8. Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt
Thiền viện Trúc Lâm thuộc thiền phái Trúc Lâm Yên Tử và hiện là một trong các
thiền viện lớn nhất Việt Nam. Không chỉ sở hữu cảnh quan hài hòa với thiên nhiên, thu hút

nhiều người tham quan, Thiền viện Trúc Lâm còn là điểm đến yêu thích của khách hành
hương, các học giả đến tìm hiểu về Phật pháp, tinh thần Thiền tơng Việt Nam đời Trần và
con đường tu hành.
Hoàng hùng vĩ và hướng thẳng ra Hồ Tuyền Lâm, cách trung tâm thành phố Đà Lạt
khoảng 7km. Xung quanh thiền viện được bao bọc bởi rừng thông bạt ngàn, núi đồi xanh
mướt, và mặt hồ tĩnh lặng hịa cùng tiếng chng chùa trầm bổng, giúp bạn rũ bỏ mọi phiền
muộn và tìm lại cảm giác nhẹ nhàng, thanh tịnh.
Sở hữu diện tích rộng đến 24ha, Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt trở thành thiền viện lớn
nhất Lâm Đồng và cũng thuộc ba Thiền viện Trúc Lâm lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh đó,
ngơi thiền viện cịn là địa điểm du lịch tâm linh không ngừng “hot” khi đến Đà Lạt, bởi hệ
thống cáp treo nối thẳng từ dưới chân đèo Prenn lên thiền viện, và vườn hoa quý với nhiều
giống hoa độc đáo.
Một điều thú vị khác Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt cũng sẵn sàng chào đón những vị
khách muốn ở lại thiền viện vài ngày để tĩnh tâm, và tìm lại bản ngã của mình sau những
căng thẳng ở chốn đô thành. Họ sẽ được sắp xếp lưu lại tại nhà khách dưới lưng chừng đồi,
và sinh hoạt, ăn uống như những tăng ni trong chùa.

16


1.4.9. Tượng Chúa Kitô Vua – Vũng Tàu
Tượng Chúa Kito Vua là cơng trình kiến trúc độc đáo trên đỉnh núi Tao Phùng thuộc
địa phận của Bà Rịa - Vũng Tàu. Sở hữu hàng loạt kỷ lục ấn tượng ở trong nước cũng như
quốc tế, bức tượng là thành quả xây dựng và nỗ lực cống hiến của toàn bộ giáo dân trong
và ngoài nước và các linh mục, điêu khắc gia và kỹ sư phụ trách.
Tượng Chúa giang tay (tên gọi khác) có lịch sử đầy gian nan chia ra làm 2 giai đoạn
kéo dài từ năm 1972 đến năm 1994. Giai đoạn 1 dưới chế độ Sài Gòn cũ, và giai đoạn 2
cũng là giai đoạn chính, do linh mục Đaminh Nguyễn Chu Trinh làm trưởng ban. Vào ngày
1/12/1994 giám mục Phao lơ Maria Nguyễn Minh Nhật chính thức khánh thành khu tượng
đài chúa Kitô - biến nơi đây trở thành địa điểm du lịch nổi tiếng Vũng Tàu.

1.4.10. Nhà thờ Tắc
Sậy
Nhà thờ Tắc Sậy
hay còn được gọi là
nhà thờ Cha Diệp – Nhà
thờ nổi tiếng nhất ở
khu vực miền Tây. Đến
với nhà thờ Tắc
Sậy ngoài việc viếng
thăm mộ phần của
cha
Trương
Bửu
Diệp thì
mọi
người có thể chiêm
ngưỡng kiến trúc
độc đáo của nhà thờ
công giáo, một
trong những nhà thờ đẹp
nhất trong các tỉnh
miền tây.
Nhà thờ Tắc Sậy được xem là một nhánh của họ đạo Bạc Liêu ngày xưa. Ban đầu nơi
đây được Cha Jules DUCQUET một linh mục người Pháp đến truyền đạo. Sau đó Cha đã
thành lập 4 họ đạo ở khu vực miền Tây trong đó có họ đạo Bạc Liêu.
Du lịch Bạc Liêu, đến đây, mọi người cùng thành tâm khấn nguyện cầu mn sự bình
an, mang lại cho con người sự tĩnh tâm, thanh thản, gạt bỏ những ưu phiền, lo toan thường
nhật với mong muốn tạo dựng cho mỗi con người một cuộc sống yên vui, tốt lành, bao
dung và đầy lòng nhân ái. Hàng năm, đặc biệt là ngày 11 và 12 tháng 3, đông đảo người
dân từ nhiều nơi đến hành hương và tham quan Thánh đường Tắc Sậy và phần mộ của Cha

Diệp.

17


×