Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 48 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐINH THỊ LỆ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THỐNG
NHẤT, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 06 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ KON TUM,
TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN LÊ BẢO NGỌC
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: ĐINH THỊ LỆ
LỚP
: K12PT


MSSV
: 181731010516

Kon Tum, tháng 06 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong một cơ quan Hành chính nhà nước, bộ máy văn phịng thì đội ngũ nhân viên
và người quản lý là nhân tố không thể thiếu trong bất cứ một cơ quan, tổ chức nào, tuy
nhiên, nguồn nhân lực vừa có chun mơn để thực hiện tốt nghiệp vụ tại Văn phịng vừa
có trình độ tại cơ quan lại còn rất thiếu.
Xuất phát từ nhu cầu xã hội và năng lực đáp ứng của nhà trường. Chính vì vậy bên
phía nhà trường đã có các chương trình đào tạo các chuyên ngành liên quan đến hoạt
động quản lý HCNN nói chung và chuyên ngành kinh tế phát triển nói riêng. Để đáp ứng
phương châm đó, cứ hàng năm Nhà trường đều tổ chức cho sinh viên đi thực tập nhằm
rèn luyện thêm nhiều kỹ năng nghề nghiệp, củng cố kiến thức đã được học trên lớp đồng
thời nâng cao năng lực nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, phong cách làm việc, tích lũy
thêm nhiều kinh nghiệm và khả năng sáng tạo của một cán bộ làm công tác Văn phịng.
Sau khi hồn thành chương trình lý thuyết tại trường được sự đồng ý, tiếp nhận của
lãnh đạo của UBND phường Thống Nhất và được sự chấp thuận của bên nhà trường đã
tạo điều kiện cho em đến thực tập tại cơ quan và được phân công vào Văn phòng Đảng
Uỷ (từ ngày 07/03/2021 đến ngày 29/05/2022). Mặc dù nội dung thực tập khá phức tạp,
thời gian thực tập có hạn nhưng với sự quan tâm của lãnh đạo xã, sự chỉ bảo tận tình của
các anh (chị) cơng tác lâu năm trong phòng và sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng
dẫn để hồn thành đúng u cầu nội dung thực tập. Thông qua nghiên cứu khảo sát và
trực tiếp thực hành qua các khâu nghiệp vụ của cơng tác văn phịng- lưu trữ của UBND
phường thống.
Để có thể hồn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới Anh chị Hà Thị Nguyệt – Cán bộ quản lý hướng dẫn, đã tận tình, ân cần
chu đáo chỉ bảo công việc và hỗ trợ giúp đỡ cho em rất nhiều trong công việc và em cũng

gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Lê Bảo Ngọc– Giảng viên hướng dẫn cho em
tại Trường Phân Hiệu ĐHĐN tại Kon Tum đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt
nguồn cảm hứng và động lực.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, công chức tại Văn
Phịng thống kê và tồn đơn vị cơ quan tại UBND phường Thống Nhất nói chung đã
hướng dẫn, chỉ đạo cơng việc cho em một cách tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để em có điều kiện tiếp xúc, học hỏi những kinh nghiệm, thực hành một số
nghiệp vụ công tác lưu trữ thuộc chun mơn liên quan đến ngành học của mình trong
quá trình thực tập và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy (cơ) trong khoa kinh tế, Cô giáo hướng dẫn
và hai chị trong văn phịng và các cơ (chú) đang làm việc tại UBND phường Thống Nhất
chung, dồi dào sức khỏe và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, tháng 06 năm 2022
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii
DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .......................................................iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Bố cục của đề tài ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP ....................................................... 3
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, ĐẶT ĐIỂM, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA

CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP ........................................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại cán bộ, công chức cấp phường .............................................................. 6
1.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp phường .............................................................. 7
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ công chức cấp phường ................................. 8
1.2. NỘI DUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG ............................................................................................................................ 9
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp phường ........................................... 9
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
phường ............................................................................................................................... 11
1.2.3. Sự cần thiết phải chất lượng cán bộ, công chức cấp phường trong điều kiện hiện
nay ................................................................................................................................. 13
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM .............................................................. 14
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG THỐNG NHẤT ...................................................... 14
2.1.1. Giới thiệu về phường Thống Nhất, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum ....................... 14
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................ 14
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 15
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của UBND phường Thống Nhất ......... 16
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND
PHƯỜNG THỐNG NHẤT ............................................................................................. 21
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức tại UBND phường Thống
Nhất ................................................................................................................................. 21
2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND phường Thống Nhất ............. 23
2.2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND phường
Thống Nhất. ....................................................................................................................... 29
i



2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT............................................................ 32
2.3.1. Các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại UBND phường Thống
Nhất ................................................................................................................................. 32
2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại UBND
phường Thống Nhất ........................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT............................................... 36
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT .............................. 36
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 36
3.1.2. Phương hướng ..................................................................................................... 36
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ...................................................................................... 37
3.2.1. Tiến hành rà sốt, đánh giá tổng thể cán bộ, cơng chức phường Thống Nhất, tỉnh
Kon Tum ............................................................................................................................ 37
3.2.2. Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ bảo đảm khoa học, hợp lý .................... 37
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .............................. 37
3.2.4. Thực hiện tốt việc đổi mới chế độ, chính sách .................................................... 38
3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức ....................................................................................................... 38
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 41
GIẤY XÁC NHẬN CỦA KHOA VÀ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


DANH MỤC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Dạng đầy đủ


Dạng viết tắt
UBND, HĐND

Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLBVR & PCCCR

Quản lý bảo vệ rừng và phịng cháy chữa cháy rừng

CBCC

Cán bộ Cơng chức

ĐBDTTS &DTLSCM

Đồng bào dân tộc thiểu số và di tích lịch sử cách mạng

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội


BCH, BCHQS

Ban chỉ huy, Ban chỉ huy qn sự

BHYT

Bảo hiểm y tế

ĐC – NN

Địa chính – Nơng nghiệp

GĐVH

Gia đình văn hóa

ĐVTT

Đơn vị thực tập

TP

Thành phố

iii


DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Số hiệu
Tên bảng

Cơ cấu phân theo giới tính độ ngũ CBCC tại UBND
Bảng 2.1
phường Thống Nhất
Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ CBCC tại UBND phường
Bảng 2.2
Thống Nhất giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.3 Trình độ văn hóa của đội ngũ CBCC tại UBND
Tình hình số lượng Đảng viên của CBCC tại địa bàn
Bảng 2.4
phường thống nhất giai đoạn 2019– 2021.
Tình hình về khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ CBCC
Bảng 2.5
tại phường thống nhất giai đoạn 2019 – 2021.
Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1 cơ cấu tổ Chức UBND Phường Thông Nhất

trang
22
23
24
27
28
17

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang


Biểu đồ 2.1

Cơ cấu phân theo giới tính đội ngũ CBCC tại UBND phường Thống
Nhất giai đoạn 2019-2021

22

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu Đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Cơ cấu đội ngũ CBCC theo độ tuổi tại UBND phường Thống
Nhất giai đoạn 2019 – 2021
Trình độ văn hóa của đội ngũ CBCC tại UBND phường Thống
Nhất giai đoạn 2019 – 2021
Tình hình số lượng Đảng viên của CBCC tại địa bàn phường
thống nhất giai đoạn 2019– 2021
Tình hình về khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ CBCC tại
phường thống nhất giai đoạn 2019 – 2021

iv

23
24
27
29


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực là cán bộ, công chức phục
vụ trong các cơ quan Nhà nước đóng vai trị quan trọng, gắn liền với thành cơng thành
công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng, cán bộ, cơng chức có ý nghĩa quyết định
trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đối với toàn bộ sự nghiệp của cách mạng xã hội chủ nghĩa và trong toàn bộ sự lãnh
đạo của đảng, cán bộ là khâu then chốt. Chủ tịch Hồ Chí minh đã khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của tồn bộ cơng việc”, “cơng việc thành cơng hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”
Bất kỳ giai cấp nào trong lịch sử, muốn trở thành giai cấp lãnh đạo trong xã hội
cũng phải đào tạo đội ngũ cán bộ tiêu biểu của giai cấp mình. Mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ
cách mạng địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ tiêu biểu, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị trong giai đoạn đó.
Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi Đảng phải xây dựng cho được đội ngũ cán bộ,
công chức vững mạnh và đồng bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chính trị. Trong đó, cả cán
bộ đương chức lẫn đội ngũ cán bộ kế cận phải vững mạnh, đủ tiêu chuẩn về mọi mặt.
Thực tế cho thấy, ở nơi nào có đội ngũ cán bộ có năng lực, nhất là cán bộ cốt cán,
thì ở đó phong trào phát triển nhiều mặt. Đảng ta khẳng định: “Đổi mới cán bộ lãnh đạo
các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc
cải cách có ý nghĩa cách mạng”, “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán
bộ đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và kế tục sự nghiệp cách mạng”.
Kinh nghiệm thực tiễn đã cho thấy việc thực hiện thành cơng hay thất bại chủ
trương, đường lối, chính sách đều tùy thuộc ở chất lượng đội ngũ cán bộ Trong những
năm qua, đội ngũ của cán bộ công chức phường Thống Nhất, tỉnh Kon Tum có những tiến
bộ đáng kể, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
đảng bộ. Tuy nhiên, hiện nay trong công tác cán bộ; xét về chất lượng, số lượng và cơ
cấu, cịn có mặt chưa ngang tầm với địi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố. Do đó, việc thực hiện đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường
Thống Nhất để từ đo đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phường Thống Nhất là hết sức cần thiết. Trên cơ ở đó, em lựa chọn đề tài “Thực

trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường Thống
Nhất, thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum” là một đề tài đề rộng và có tầm khái quát cao
nên trong phạm vi bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của chúng em chỉ nghiên cứu những
biểu hiện mang tính đặc trưng và những vấn đề nổi cộm mà thực trạng của địa phương
đang đặt ra, để đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
phường, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại

1


UBND phường Thống Nhất, tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
- Nghiên cứu thực trạng và thực hiện đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp chủ yếu nghiên cứu tập trung vào “Thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở phường Thống Nhất, tỉnh
Kon Tum”
*Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn phường Thống Nhất, tỉnh Kon Tum

Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua giai đoạn từ năm 2019– 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và một số phương pháp khác như thống kê,
chuyên gia… để đánh giá kết luận những vấn đề nghiên cứu chính xác và khách quan
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, đề tài cịn trình bày
bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Chương 2: Thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ công
chức tại UBND phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND
phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, ĐẶT ĐIỂM, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
❖ Chính quyền cấp phường
Chính quyền phường Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013)
đã dành tồn bộ chương IX quy định về chính quyền địa phương. Trong đó, Khoản 1
Điều 110 Hiến pháp quy định: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; Thành phố trực

thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã;
quận chia thành phường.
Tiếp đó, Điều 111 Hiến pháp quy định:
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do luật định
Từ đó, có thể khái quát khái niệm chính quyền xã - phường - thị trấn (gọi chung là
cấp xã) như sau: Chính quyền cấp phường bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền
lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào
nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có
liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của
nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp
trên.
❖ Về Cán bộ
Cán bộ, công chức là khái niệm thường được dùng để gọi chung những người làm
việc cho Nhà nước, hoặc các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện ngơn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, năm 2006) cán bộ
được định nghĩa là: "Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước,
Đảng và đồn thể có chức vụ. Như vậy, trong tổ chức Đảng và đoàn thể, cán bộ được
dùng để chỉ những người được bầu vào các chức vụ lãnh đạo, làm công tác chuyên trách
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước".
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010)
tại Điều 4 được quy định như sau: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
3



thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.
❖ Cán bộ cấp phường
Khái niệm cán bộ phường được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công
chức năm 2008: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là
công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội”. Như vậy cán bộ phường bao gồm những người giữ các chức vụ:
Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy.
Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường.
Bí thư Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phường.
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam phường.
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam phường.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh phường.
❖ Công chức
Theo từ điển tiếng Việt: Công chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010)
tại Điều 4 được quy định như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị –
xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công

lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
❖ Công chức cấp phường
Nhiều quốc gia trên thế giới quan niệm: công chức là những nhân viên công tác,
được hưởng lương từ ngân sách, bị quy định bởi quy chế hoặc luật công chức, là người
làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước. Công chức là bộ phận rất quan trọng
trong nền hành chính mỗi quốc gia
Phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức theo khu vực
dân cư đường phố
Phường là một đơn vị hành chính cấp thấp nhất của Việt Nam hiện nay, cùng cấp
4


với xã và thị trấn. Phường là đơn vị hành chính nội thị, nội thành của một thị xã hay một
thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận, thị xã hay thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương.
Công chức phường là người trực tiếp nắm bắt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật Nhà nước để chuyển tải tới quần chúng nhân dân; là cầu nối giữa
quần chúng nhân dân với Đảng, chính quyền phường.
Cơng chức phường là những người trực tiếp thực hiện các mối quan hệ ở cơ sở, góp
phần vào việc quản lý có hiệu quả các cơng việc của cơ sở
Cơng chức phường là những người trực tiếp thực thi pháp luật, công vụ, thực thi
quyền lực nhà nước ở địa phương
Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 2013, hiện nay, để dễ quản lý địa
bàn và liên kết các hộ gia đình, mỗi phường cũng tự chia thành các khu, khóm... dưới các
khu lại có các tổ. Tuy nhiên, các đơn vị nhỏ này không thuộc vào cấp đơn vị hành chính
chính thức nào của Nhà nước Việt Nam.Cơng chức cấp phường có các chức danh sau:
Trưởng cơng an.
Chỉ huy trưởng qn sự.

Văn phịng – thống kê.
Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (Đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính– nơng nghiệp – xây dựng và mơi trường (đối với xã).
Tài chính – kế tốn.
Tư pháp – hộ tịch.
Văn hóa – xã hội.
❖ Chất lượng
Chất lượng là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu trong lịch sử, trong từng giai đoạn
phát triển của sản xuất đã xuất hiện một số định nghĩa về chất lượng: Theo Tổ chức Quốc
tế về Tiêu chuẩn hóa, trong tiêu chuẩn ISO 8402:2000 (Quality Management And
Quality Assurance), trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa như sau: “ Chất
lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả
năng thỏa mãn các nhu cầu đã được cơng bố hay còn tiềm ẩn.”] Theo Tổ chức kiểm tra
chất lượng Châu Á (European Quality Control Organization): “Chất lượng là mức độ phù
hợp với yêu cầu người tiêu dùng.” Theo Tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng.”
Nhưng dù tiếp cận theo cách nào, khái niệm “chất lượng” cũng phải đảm bảo: phù
hợp với tiêu chuẩn đã được cơng bố, phù hợp với những địi hỏi của người sử dụng, sự
kết hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là u cầu khơng thể thiếu được
để đánh giá chất lượng của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó
Chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu là “trạng thái nhất định của nguồn
nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực”,
như vậy, chất lượng của nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất
định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
5


niềm tin, năng lực; ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách tích cực
vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
❖ Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sức khỏe, phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ, công chức đối
với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu
đã đặt ra.
Đây là một loại động có tính chất đặc thù riêng, xuất phát từ vị trí, vai trị của chính
đội ngũ lao động này. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức thể hiện ở trình độ, năng
lực chun mơn, sự hiểu biết về trình độ chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng
thích nghi với sự chuyển đổi nền kinh tế mới… Chất lượng của sức khỏe để thực thi
nhiệm vụ, công việc được giao
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là một trạng thái nhất định của đội ngũ
cán bộ, công chức, thể hiện mối quan hệ phối hợp, tương tác giữa các yếu tố, các thành
phần cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng, mà là sự tổng hợp
sức mạnh của toàn bộ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi
cán bộ, cơng chức và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự
giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý và kỷ luật trong đội ngũ.
Như vậy, có thể nói chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm: Chất lượng của
từng cán bộ, công chức, cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực và khả
năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo
nên chất lượng của cả đội ngũ.
1.1.2. Phân loại cán bộ, cơng chức cấp phường
a. Phân loại cán bộ
Tùy vào góc độ mục tiêu xem xét có thể phân loại đội ngũ cán bộ thành các nhóm
khác nhau:
Xét về loại hình có thể phân thành: Cán bộ Đảng, đồn thể; cán bộ nhà nước, cán bộ
kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật.
Theo tính chất, chức năng nhiệm vụ có thể phân thành: Nhóm lãnh đạo, quản lý,
nhóm chun gia, nhóm cơng chức, viên chức.
+ Nhóm lãnh đạo, quản lý bao gồm những người giữ chức vụ và trách nhiệm điều
hành trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức, có

vai trị quyết định và định hướng điều khiển hoạt động của cả bộ máy.
+ Nhóm chuyên gia bao gồm những người giỏi một nghề, một ngành, có trình độ lý
thuyết cao và năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực nghiên cứu, sáng tạo, giải quyết một
vấn đề lý luận hay thực hành. Đây là nhóm nhân lực bậc cao của xã hội, có vai trị như
một phận, mũi nhọn của sự phát triển.
+ Nhóm cơng chức, viên chức bao gồm những người được tuyển dụng để trực tiếp
thực thi các công việc hàng ngày của một cơ quan tổ chức được hưởng lương theo ngạch,
6


bậc trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lượng đơng đảo trong tồn bộ đội ngũ cán bộ,
cơng chức. Chính quyền địa phương là cơ quan hành chính do cấp trên bổ nhiệm (hoặc
được bầu ra) kết hợp với một hội đồng tự quản do dân cư bầu ra
❖ Phân loại công chức
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm công chức được phân loại như sau:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương.
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương.
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên viên hoặc tương đương.
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự, tương đương hoặc nhân
viên.
Căn cứ vào vị trí cơng tác, cơng chức được phân loại như sau:
+ Cơng chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý là công chức giữ cương vị chỉ huy trong
điều hành cơng việc. Cơng chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý được giao những thẩm
quyền, trách nhiệm nhất định.
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý bao gồm công chức chuyên môn,
nghiệp vụ và công chức là nhân viên hành chính.
1.1.3. Đặc điểm cán bộ, cơng chức cấp phường
❖ Đặc điểm về cán bộ cấp phường

Những đặc điểm chính của đội ngũ CBCC cấp phường của tỉnh như: Số lượng, dân
tộc, giới tính, độ tuổi, nguồn hình thành, trình độ của CBCC cấp phường để từ đó có
phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hồn thiện đội ngũ CBCC cấp phường.
❖ Đặc điểm về công chức cấp phường.
-Tính chất cơng việc của cơng chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt. Tính
thường xun thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian. Khi đã được
tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là cơng chức sẽ làm việc
thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt thời gian. Tính chun mơn nghiệp vụ
được thể hiện là cơng chức được xếp vào một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về
năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm:
chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và
tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên viên cao
cấp tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ là cao nhất, thứ
bậc đó giảm dần cho đến nhân viên.
- Con đường hình thành cơng chức có hai con đường hình thành cơng chức là thông
qua tuyển dụng và bổ nhiệm. Việc tuyển dụng cơng chức do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan được quy
định tại Điều 39 Luật cán bộ, cơng chức. Đó là: Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
7


nhân dân tối cao, Kiểm tốn nhà nước; Văn phịng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành
tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tiến hành tuyển dụng công chức trong các Văn phòng Ủy ban nhân dân, các
sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân…

- Về nơi làm việc: Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu như cán bộ là
những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã
hội ở Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã,
thành phố trực thuộc Tỉnh thì Cơng chức cịn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân
đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập. Ví dụ: Khoản 2 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ – CP quy định Công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp cơng lập như sau: “Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ.”
- Về thời gian cơng tác: Cơng chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển
dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động theo
nhiệm kỳ như cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt đảm
nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a
Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
- Về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ công chức cấp phường
Hiện tại, việc quy định chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp phường tại
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Các quy định chức trách, nhiệm vụ đối với CBCC cấp phường tương đối cụ thể. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện nay, ở các địa phương một số vị trí thiếu CBCC trầm trọng đang
gây tình trạng tồn đọng công việc, giải quyết công việc thiếu chuyên nghiệp như vị trí
văn phịng Đảng ủy. Ở một số xã sắp xếp, bố trí kiêm nhiệm thiếu hợp lý: như bố trí cơng
chức Tư pháp- Hộ tịch kiêm Phó trưởng cơng an phường. Nếu ghép hai chức danh có
tính chất cơng việc cùng đòi hỏi phải đảm nhiệm nhiệm vụ thường xuyên sẽ không bảo
đảm hiệu quả hoạt động của cả hai lĩnh vực quản lý nhà nước, hơn nữa dẫn đến tình trạng
lãng phí cán bộ, trong khi ở các vị trí cần thiết thì thiếu hụt.


8


1.2. NỘI DUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp phường
❖ Về thể lực
Tất cả cán bộ, cơng chức phường đều phải có sức khỏe dù làm cơng việc gì, ở đâu.
Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động, sức khỏe của cán bộ, cơng chức
phường là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người
lao động nói chung, cán bộ, cơng chức cấp phường nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại
năng suất lao động cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung
công việc.
Sức khỏe của con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập,
mức sống, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác,
giới tính… Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi một số
chỉ tiêu sau: Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số về bệnh tật như:
tình trạng huyết áp, sự ảnh hưởng của các căn bệnh mãn tính như cận thị, viễn thị, tiểu
đường, bệnh viêm gan B... Chiều cao, cân nặng luôn là những chỉ tiêu ban đầu để đánh
giá về thể lực và qua đó cho biết một phần nào đó về khả năng lao động.
Yêu cầu về sức khỏe của cán bộ, ông chức phường không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc
khi tuyển dụng cơng chức mà cịn là u cầu được duy trì trong cả cuộc đời cơng vụ của
cán bộ, công chức.Trước khi tham gia vào ên công vụ, họ phải đảm bảo đủ sức khỏe để
thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ mới được dự tuyển cơng chức.Trong q trình cơng tác, họ
phải có đủ sức khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, công vụ liên tục với áp lực cao.Và
cuối cùng thể lực được đánh giá rõ nhất qua hiệu quả cơng việc mang lại, nó tác động đến
chất lượng của công việc qua hiệu quả hoạt động cơng việc.
❖ Về trí lực

Trí lực là năng lực trí tuệ, tinh thần, là trình độ phát triển trí tuệ, là học vấn, chuyên
môn kỹ thuật, là kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề. Nó quyết định phần lớn khả năng sáng tạo
của con người, nó càng có vai trị quyết định trong phát triển nguồn lực con người đặc
biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay.Hay nói cách khác, trí lực
cịn có nghĩa biểu thị kiến thức về nhiều mặt liên quan đến hoạt động quản lý, chun
mơn, vừa tổng hợp, vừa chun sâu.
Trí lực thể hiện qua trình độ học vấn, trình độ chuyên mơn, trình độ lý luận chính
trị, trình độ quản lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ cơ sở.
Đội ngũ CBCC phường trước tiên phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ của ngành làm
việc, phải am hiểu về nghề, thực hiện đúng và đầy đủ những chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với nhân dân.
Có trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn sẽ tổ chức, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
được phân công. Biết phát huy năng lực, sở trường công tác, có sáng kiến trong đề xuất
chính sách, chủ trương cơng tác và nghiệp vụ chuyên môn.
9


Có cái nhìn tổng qt, năng lực trí tuệ trong việc tiếp nhận thông tin, khả năng tư
duy, linh hoạt, sáng tạo để khái quát, phán đoán và xử lý tình huống có hiệu quả, thể hiện
tính quyết đốn trong giải quyết cơng việc, khơng máy móc, ngun tắc, cứng nhắc.
Để nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp phường, trước hết bản thân mỗi CBCC phải
không ngừng học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết nhằm
phục vụ tốt nhất cho công việc đang đảm nhận. Ngồi ra, đó là sự quan tâm của chính
quyền địa phương trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp phường, giúp
CBCC cập nhật kịp thời những kiến thức liên quan lĩnh vực công tác một cách nhanh
chóng, ngày càng củng cố vững chắc nền tảng chun mơn.
+ Về khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao: Những yếu tố trình độ văn hóa,
trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế cũng như những yếu tố sức khỏe,
phẩm chất đạo đức của cán bộ công chức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của họ. Xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp phường có năng lực phẩm

chất, đạo đức có khả năng hồn thành tốt cơng việc được giao là một trong những mục
tiêu quan trọng của cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do
dân, vì dân. Họ phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, xây dựng
được lòng tin trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tư, có ý thức tổ chức kỷ
luật, trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng. Có Sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực và sức
khỏe để làm việc, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao phó.
❖ Về tâm lực
Đảm bảo các chỉ tiêu về cân nặng chiều cao và các chỉ tiêu nhân trắc học khác,
khơng mắc bệnh mãn tính và bệnh nghề nghiệp nào. Loại III, là những người đạt các chỉ
tiêu chung ở mức thấp hơn so với loại I và loại II, có mắc một số bệnh tật nhưng vẫn đủ
sức khỏe để làm việc (tuy nhiên cũng hạn chế ở một số nghề, cơng việc có tính chất nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm). Loại IV, V: là những người có nhiều chỉ tiêu sức khỏe khơng
đạt, gặp khó khăn và yếu về thể lực, mắc các bệnh mãn tính và kể cả bệnh nghề nghiệp.
Nếu người lao động được phân loại sức khỏe loại IV, V sẽ không đảm bảo khả năng làm
việc, lao động cũng như đảm bảo việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ngồi ra, thể lực cịn đánh giá qua tỷ lệ giới tính, tỷ lệ độ tuổi của đội ngũ CBCC
cấp xã, thời gian làm việc (tỷ lệ nghỉ phép vì lý do sức khỏe), cường độ làm việc của đội
ngũ CBCC phường.
❖ Về trí lực
- Trình độ văn hóa: Theo quy định, cả cán bộ chuyên trách cũng như cơng chức
chun mơn phường phải có trình độ THPT.
10



- Trình độ chun mơn: Trình độ chun mơn được đào tạo tương ứng với hệ thống
văn bằng được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sĩ
- Trình độ chun mơn của đội ngũ CBCC được đo bằng: Số lượng và tỷ lệ CBCC
có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học.
Ngồi ra, trình độ chun mơn cịn được đánh giá qua các chỉ tiêu như bố trí đúng
chun mơn được đào tạo, có kỹ năng kinh nghiệm, có phương pháp giải quyết cơng
việc, có ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ.
+ Đối với cán bộ chuyên trách thì các chức danh Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch
UBMTTQ, Chủ tịch Hội Nơng dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư đồn thì đánh
giá theo số lượng và tỷ lệ CBCC có ít nhất là trình độ sơ cấp. Các vị trí cịn lại đánh giá
theo số lượng và tỷ lệ CBCC có ít nhất là trình độ trung cấp.
+ Đối với cơng chức chun mơn thì đánh giá theo số lượng và tỷ lệ CBCC có ít
nhất là trình độ trung cấp.
- Trình độ lý luận chính trị: Chỉ tiêu này bao gồm số lượng và tỷ lệ CBCC có trình
độ LLCT sơ, trung, cao cấp và cử nhân.
- Trình độ Quản lý nhà nước: Bao gồm các chỉ tiêu: Số lượng CBCC đã qua bồi
dưỡng về QLNN; có trình độ sơ cấp, trung cấp, đại học, sau đại học về quản lý nhà nước.
- Trình độ tin học và ngoại ngữ: Đánh giá tiêu chí này theo Thơng tư 01/2014/TT
BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 03
năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Chuẩn kỹ năng sử dụng sử dụng công
nghệ thông tin
- Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao: Đánh giá qua mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của CBCC cuối năm, về vi phạm kỷ luật của CBCC, về sự hài lịng của người
dân qua các tiêu chí như thời gian, tiến độ xử lý công việc, sự phối hợp nhịp nhàng trong
giải quyết công việc, khối lượng công việc hồn thành.
❖ Về Tâm lực
- Phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị của CBCC thể hiện thơng qua thái độ
phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với
nhân dân, sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ

quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, khơng dao động trước những
khó khăn, thử thách.
- Phẩm chất đạo đức: đánh giá qua thái độ tinh thần phục vụ, phẩm chất đạo đức, lối
sống tác phong và thái độ phục vụ nhân dân.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
phường
❖ Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hố
Cơng tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là “công việc gốc” của Đảng.
Phải kịp thời đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực, vừa có
đức, vừa có tài, mà cái đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cả về chính trị lẫn
11


chun mơn
Vì vậy cơng tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán bộ, công
chức trong thời kỳ mới. Nếu làm tốt cơng tác này thì sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ, cơng
chức có thể thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu công tác này không
được quan tâm đầu tư thì trình độ năng lực của cán bộ, cơng chức sẽ bị tụt hậu. Điều này
đồng nghĩa với hiệu quả công việc không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, đến các hoạt động của cơ quan trong thời kỳ mới
❖ Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
Việc tuyển dụng bổ nhiệm cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc
của cơ quan. Cán bộ, cơng chức phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn
chuyên môn - nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác của cán bộ,
công chức. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc
sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường” thì
mới phát huy năng lực cơng tác của từng cán bộ, và đem lại hiệu quả cao cho cơng việc,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu công tác bổ nhiệm, tuyển
dụng thực hiện khơng tốt sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn

khơng muốn phấn đấu vươn lên, mặt khác, những cán bộ, công chức khơng có năng lực
mà phải đảm nhiệm cơng việc q sức mình thì hiệu quả cơng việc khơng cao.
❖ Chế độ chính sách
Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì chế độ, chính sách ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Thực tế cho thấy khi thu nhập
của con người không tương xứng với công sức của họ bỏ ra hoặc không có chế độ chính
sách đãi ngộ thoả đáng ngồi tiền lương đối với cán bộ, cơng chức hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao thì họ dễ sinh ra chán nản, thiếu trách nhiệm với cơng việc, thậm chí
có khi còn là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn như tham nhũng, hối lộ. Vì vậy nếu chế độ
tiền lương là hình thức đầu tư trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã
hội thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
❖ Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
Quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức về các mặt nhận thức tư tưởng, năng lực
công tác, các mối quan hệ xã hội, đạo đức, lối sống…là những nội dung vơ cùng khó
khăn và phức tạp. Vì mỗi cán bộ, cơng chức có hồn cảnh cơng tác, mối quan hệ xã hội
khác nhau. Tuy nhiên nếu làm tốt cơng tác này thơng qua các hình thức kiểm tra, giám
sát như của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi cán bộ, công chức đang cư trú thì sẽ
góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
❖ Trang thiết bị, cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất bao gồm nơi làm việc, các phương tiện hỗ trợ cho công tác quản lý ở
địa phương: hệ thống máy móc thiết bị, thông tin liên lạc… hệ thống cơ sở vật chất đầy
đủ, hiện đại sẽ nâng cao hiệu suất làm việc của CBCC. Mặc dù, Thủ tướng Chính phủ đã
12


ban hành Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 quy định tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc tính chung cho 01 xã bao gồm: 04
máy vi tính để bàn, 02 chiếc máy in; 01 chiếc máy photocopy; 01 chiếc máy fax; 03 máy
điện thoại cố định.

Thực tế hiện nay hầu hết các phường, xã, thị trấn đều không được trang bị đầy đủ.
Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu suất làm việc ở hệ thống chính trị
cấp xã hiện nay
1.2.3. Sự cần thiết phải chất lượng cán bộ, công chức cấp phường trong điều kiện
hiện nay
Trong công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và xây dựng nhà nước
pháp quyền hiện nay thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu
và nhiệm vụ mới là yêu cầu khách quan và cấp bách hiện nay.
Như chúng ta đã biết, cán bộ, công chức ở phường là những người trực tiếp tiếp xúc
với người dân, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của dân, hướng dẫn, đưa người dân thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm đưa
địa phương phát triển trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy đội ngũ cán bộ, công
chức của xã phải là những người thực sự chuẩn mực về trình độ chun mơn, nghiệp vụ
kể cả đạo đức lối sống.
Thực tế cho thấy nhìn chung cán bộ, cơng chức của phường đã có sự trưởng thành
về nhiều mặt. Nhiều cán bộ, cơng chức có trình độ chun mơn, nghiệp vụ lẫn trình độ
chính trị đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó một số cán bộ, công
chức đã bộc lộ những yếu kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, một số khác
lười học tập, ít rèn luyện, giải quyết cơng việc cịn lúng túng, thường dựa vào kinh
nghiệm đã khơng cịn phù hợp với giai đoạn hiện nay. Ngồi ra, khơng ít cán bộ, cơng
chức có biểu hiện sa sút về phẩm chất chính trị; dao động về mục tiêu, lí tưởng cách
mạng; thối hố, biến chất về đạo đức, lối sống đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức.
Trước thực tế nêu trên, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức yêu
cầu khách quan, cấp bách hiện nay. Tuy nhiên, với quan điểm xây dựng đội ngũ không
phải là “xố” tồn bộ để “xây” mới lại mà xây dựng trên cơ sở kế thừa có chọn lọc; vì thế
cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của phường Thống Nhất tất yếu
khách quan. Mặt khác, trong tình hình mới hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố; hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu thì
yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức của cả nước nói chung, của

phường Thống Nhất nói riêng càng trở nên tất yếu, cấp bách để không chỉ lãnh đạo, chỉ
đạo nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước mà còn lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG THỐNG NHẤT
2.1.1. Giới thiệu về phường Thống Nhất, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Phường Thống Nhất được thành lập ngày 03/02/1991 trên cơ sở chia tách từ phường
Thắng Lợi phường thuộc thành phố Kon Tum
Đảng bộ phường có 20 chi bộ Đảng trực thuộc, trong đó có 14 chi bộ tổ dân phố,
thôn; Một chi bộ quân sự; một chi bộ công an; bốn chi bộ trường học với tổng số 145
đảng viên và có đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội từ phường đến tổ thơn. Có 6 tổ dân
phố 2 thơn đạt khu dân cư văn hóa; có 01 trường THCS, có 02 trường tiểu học và trạm y
tế đạt chuẩn quốc gia.Hệ thống chính trị từ phường đến khu dân cư thường xuyên được
kiện toán và hoạt động như: Hội cựu chiến binh, Hội nơng dân, Hội liên hiệp phụ nữ,
Đồn thanh niên...
Phường Thống Nhất nằm
Bản đồ phường Thống Nhất, thành phố Kon
ở phía đơng nam thành phố Kon
Tum, có vị trí địa lý từ
14o11’04’’- 14o40’ 22’’ vĩ độ Bắc
108o00’33’’-108o02’08’’ độ kinh
Đơng
Phía Bắc giáp đường Trần

Hưng Đạo – phường Thắng Lợi
Phía Đơng giáp phường Thắng
Lợi và xã Đăkrơwa
Phía Nam giáp sơng
Đăkbla xã Chư Hreng
Phía Tây giáp đường Trần Phú – phường Quyết Thắng
(Nguồn: Trang thơng tin địa chính phường Thống Nhất)

Có tổng diện tích là: 455 ha trong đó đất nơng nghiệp là: 269.56 ha. Đất phi nông
nghiệp là: 183.84 ha; đất thổ cư là: 64.22 ha. Tổng dân số là: 1.833 hộ với tổng số khẩu
là: 10.941 khẩu: Trong đó dân tộc Bahnar là 2.426 người chiếm ¼ dân số tồn phường:
Theo đạo Thiên chúa: 7.940 người chiếm 60% dân số toàn phường
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
a. Địa hình
Địa giới hành chính được phân thành 6 tổ dân phố và 02 thôn (làng), địa hình tương
đối bằng phẳng, hệ thống giao thơng liên lạc liên hoàn, hoàn thiện cả về khu vực nội
phường và khu sản xuất nơng nghiệp.
b. Khí hậu
Khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu núi Tây Nguyên nên có 2 mùa rõ rệt:
14


Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10.
Mùa khô: bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau, với hướng gió Đơng
Bắc thổi mạnh và nắng nóng tăng thêm sự khơ hạn làm ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây trồng.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 24,20C, nhiệt độ tháng thấp nhất (tháng 12,
01) khoảng 200C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 4) đạt 35,20C, tổng nhiệt độ trung bình
năm trên 70000C.Mùa mưa nhiệt độ tháng lạnh nhất vào tháng 1 và tháng 2, nhiệt độ
trung bình tháng lạnh nhất; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm

Chế độ mưa: Lượng mưa/năm phổ biến từ 1820-1850 mm, tập trung vào tháng
7,8,9 cùng với số ngày mưa/tháng khá cao, vào mùa mưa lượng mưa phân bố khơng đều
nên dễ gây tình trạng xói mịn rửa trơi. Mùa khô lượng bốc hơi khá lớn kèm theo nhiệt độ
cao, đất khơ hạn làm ảnh hưởng đến q trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm phổ biến 79%, dư ẩm về mùa mưa, thiếu ẩm về
mùa khô. Số giờ nắng nhiều nhất là tháng 2 (287,7h), số giờ nắng thấp nhất là tháng 8
(126,5 h). Tổng giờ nắng/năm bình quân 2300-2500 h.
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 1000 mm. Các tháng mùa
khơ có lượng bốc hơi cao nhất từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng nước bốc hơi
vào mùa khô khoảng 500 mm, lượng bốc hơi trung bình từ 90-100 mm/tháng.
Gió: Có hai hướng gió chính và thay đổi theo mùa.Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10 xuất hiện hướng gió chính Tây Nam, mùa khơ hướng gió chính Đơng Bắc với
tốc độ gió trung bình từ 1,2-2,5 m/s. Mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 xuất hiện gió
Đơng Bắc, tốc độ gió trung bình từ 3,5-5,4 m/s.
c. Tài ngun nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn phường chủ yếu dựa vào con suối chính:
lượng nước ở các, ao hồ. Nguồn nước này đang được khai thác và sử dụng vào mục đích
nơng nghiệp, chính vì vậy việc cung cấp nước mặt trên địa bàn này rất đa dạng và phong
phú là lợi thế cho các khu vực trồng cây hàng năm và cây công nghiệp dài ngày trên địa
bàn
Nguồn nước ngầm: Nguồn nước này người dân sử dụng là nguồn cung cấp nước
chính phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt. Qua điều tra khảo sát cho thấy nước giếng đào
có chất lượng khá, độ sâu của giếng trung bình từ 10-20 m. Chất lượng nước tương đối
tốt do đó người dân sử dụng trực tiếp nguồn nước này mà không cần xử lý.
d. Tài nguyên rừng
Đối với Tài nguyên rừng diện tích rừng sản xuất tại địa bàn là 8,03 ha, chiếm 1,60%
tổng diện tích tự nhiên và khơng có giá trị kinh tế đây là diện tích rừng cần được bảo vệ
và chăm sóc để góp phần vào việc bảo vệ môi trường sinh thái vùng.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Phường Thống Nhất có tổng diện tích 452,92 ha, tổng dân số là 12.417 người, chia

thành 06 tổ dân phố và 02 thôn đồng bào DTTS, trong đó dân tộc Kinh là 7.963 người,
dân tộc thiểu số là 4.454 người (chiếm 35% dân số).
15


Trong năm 2021, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn phường là
8.640.957.775 đồng, đạt 130,92% kế hoạch; tổng thu ngân sách phường là 5.850.621.592
đồng, đạt 120,93% kế hoạch; tổng chi ngân sách phường là 4.921.731.000 đồng, đạt
99,7% so với kế hoạch.
Cơ sở hạ tầng, đường, điện, trường học, trạm y tế được hoàn thiện, phát huy được
các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường.
Một bộ phận người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, việc áp dụng ứng dụng khoa học
vào sản xuất còn hạn chế chủ yếu là người đồng bào DTTS; tình hình kinh tế có nhiều
biến động về giá cả thị trường, tình hình thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra… đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của bà con nhân dân.
Trên địa bàn phường hiện có 05 dự án phát triển kinh tế - xã hội đang được triển
khai gồm: Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Tổ hợp
khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ, tổng số hộ bị ảnh hưởng là 171 hộ/9,27 ha; Dự
án khai thác quỹ đất phát triển kết cấu hạ tầng đường bao khu dân cư phía Bắc thành phố
Kon Tum (đoạn từ đường Trần Phú đến cầu treo Kon Klor), tổng số hộ bị ảnh hưởng là
387 hộ/44,91 ha; Cơng trình Cầu số 1, tổng số hộ bị ảnh hưởng là 48 hộ và 03 tổ chức/73
thửa/24.191 m2; Dự án trụ sở làm việc của các Sở, ban ngành
ban nhân dân thuộc khối tổng hợp và khối văn hóa xã hội tỉnh (Giai đoạn 2); cơng
trình đường kè chống lũ lụt, sạt lở các làng đồng bào dân tộc thiểu số dọc sông ĐăkBla
trên địa bàn thành phố Kon Tum (Tuyến Bờ Bắc - đoạn từ thơn Kon Hra Chót đi thơn
Kon Tum KơNâm), đã hồn thiện cơng tác đạc, kiểm đếm.
Phần lớn người dân trên địa bàn tin theo đạo Cơng giáo, số ít theo đạo Phật, Tin
lành. Trên địa bàn phường hiện có 02 cơ sở tơn giáo, 02 dịng tu và 02 cơ sở tín ngưỡng
đó là: Nhà thờ Tân Hương, Nhà thờ Chính tịa, Dịng Ảnh phép lạ, Dịng Phao Lơ, Đình

Lương, Đình Lương Khế, Dinh Cơ Hồn. Các cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng hoạt động trên
địa bàn thuần túy, chấp hành đúng các quy định pháp luật.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của UBND phường Thống Nhất
a. Cơ cấu tổ chức
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, gồm một Chủ tịch phụ trách
nhiệm vụ chung, giúp việc cho Chủ tịch là các phó Chủ tịch và các ủy viên có trách
nhiệm giúp ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về những vấn đề quan trọng, liên quan
đến địa phương là cơ quan tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân trong phạm vi
chuyên môn của mình.
* Các ủy viên gồm có
1. Chủ tịch Ủy
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
3. Phường đội trưởng
4. Trưởng công an phường
* Các công chức chuyên môn gồm
16


1. Văn phịng - thống kê. (VP-TK)
2. Địa chính - xây dựng. (ĐC-XD)
3. Tư pháp - hộ tịch. (TP-HT)
4. Tài chính - kế tốn. TC-KT)
5. Văn hóa - xã hội. (VH-XH)
6. Phường đội trưởng.
UBND PHƯỜNG THỐNG
NHẤT
PHÓ CHỦ TỊCH

VPTK


CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Phường
đội
Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ Chức UBND Phường Thông Nhấttrưởng

ĐC-XD

TP-HT

TCKT

VH-XH

b. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể
❖ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Lãnh đạo phân công công tác của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân
dân, công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường gồm:
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và các Quyết định của Ủy ban nhân dân phường.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban nhân dân
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức nhà nước
và trong bộ máy chính quyền địa phương; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở địa phương.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Tổ trưởng, Thôn trưởng, Tổ dân phố,

Thôn theo quy định pháp luật.
- Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân cấp trên.
- Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân phường.
- Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo
sự phân cấp quản lý.
- Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của Tổ trưởng tổ dân phố, Thôn
trưởng thuộc quyền quản lý…
- Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Ủy
ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân
sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của phường.
17


- Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại phường theo
quy định.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt
động tài chính ngân sách đúng quy định pháp luật.
- Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo quy định, tổ chức thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
- Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản lý quỹ
tiền mặt và giao dịch với Kho bạc Nhà Nước về xuất nhập quỹ.
- Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định.
❖ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện theo khối công việc (khối kinh tế- tài chính, khối
văn hóa xã hội ...) của Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và
những công việc do chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch ủy ban nhân dân đi
vắng.
❖ Tư pháp - Hộ tịch
Giúp Ủy ban nhân dân xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định
pháp luật; Giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật,

pháp lệnh theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân, và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
cấp trên; giúp Ủy ban nhân dân phường phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân
phường.
Giúp UBND phường chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy
ước, kiểm tra thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức
phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hịa
giải. Phối hợp trưởng thơn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết cơng tác hịa giải, báo
cáo với Ủy ban nhân dân phường và cơ quan tư pháp cấp trên
Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản
lý và đúng thẩm quyền được giao.
Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với công việc thuộc nhiệm vụ được
pháp luật quy định.
Giúp Ủy ban nhân dân phường thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy
định của pháp luật.
Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở phường.
Giúp Ủy ban nhân dân phường về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được
phân cấp.
Giúp Ủy ban nhân dân phường trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan quyết định việc giáo dục tại phường.
Giúp Ủy ban nhân dân phường thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử
dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

18


×