Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC NGÀNH THAN

Ngành: Luật kinh tế

TRẦN TIẾN DŨNG

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC NGÀNH THAN
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Trần Tiến Dũng
Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Minh Hằng

Hà Nội - 2022



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn rõ ràng. Kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Tiến Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ
bảo của các thầy cô Khoa Luật và các thầy cô Khoa sau đại học – Trường đại học
Ngoài Thương, đặc biệt là PGS, TS Nguyễn Minh Hằng người trực tiếp hướng dẫn,
truyền nhiệt huyết cho tơi hồn thành Luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô tham gia giảng
dạy, kèm cặp, hướng dẫn khoa học cũng như hoàn thành luận văn, đồng thời gửi lời
cám ơn tới Tổng công ty Đông Bắc và các đơn vị thuộc TKV đã tạo điều kiện để tác
giả được tiếp cận với những tài liệu phục vụ cho q trình nghiên cứu của đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài, tuy nhiên do thời
gian nghiên cứu ngắn, hạn chế trong việc tiếp cận tài liệu tiếng nước ngoài, một số
đánh giá là nhận định của cá nhân do đó Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của Q thầy cơ, bạn bè,
đồng nghiệp và độc giả.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Tiến Dũng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .................................................................................. vii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1. Tổng quan về máy móc thiết bị ......................................................................10
1.1.1. Khái niệm và bản chất của máy móc thiết bị ...........................................10
1.1.2. Phân loại máy móc thiết bị và nhận dạng máy móc thiết bị ....................11
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng thuê MMTB.............................11
1.2.1. Khái quát về hợp đồng thuê MMTB ........................................................11
1.2.2. Vai trò của hợp đồng thuê MMTB ...........................................................22
1.3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng thuê MMTB...............................................22
1.3.1. Điều kiện về chủ thể hợp đồng ...............................................................23
1.3.2. Điều kiện về mục đích, nội dung của hợp đồng .....................................24
1.3.3. Điều kiện về hình thức của hợp đồng ......................................................25
1.3.4. Điều kiện về tính tự nguyện khi giao kết hợp đồng ................................26
1.4. Giao kết hợp đồng thuê MMTB .....................................................................27
1.4.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng thuê MMTB ............................................27
1.4.2. Trình tự giao kết hợp đồng thuê MMTB .................................................28
1.4.3. Đàm phán và soạn thảo hợp đồng thuê MMTB ......................................32
1.5. Thực hiện hợp đồng thuê MMTB ..................................................................39
1.5.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng thuê MMTB ..........................................39
1.5.2. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thuê MMTB .....................................40

1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng thuê MMTB52
1.6.1. Chính sách của Nhà nước ........................................................................52
1.6.2. Văn hóa kinh doanh .................................................................................52
1.6.3. Đặc trưng của đối tượng trong Hợp đồng thuê MMTB...........................53


iv
1.6.4. Hiểu biết về khung pháp lý ......................................................................53
1.6.5. Năng lực của người tham gia quá trình tổ chức lựa chọn đối tác ký kết
hợp đồng ............................................................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................55
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THUÊ
MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC
NGÀNH THAN .......................................................................................................56
2.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than ...............56
2.1.1. Giới thiệu về ngành than ..........................................................................56
2.1.2. Giới thiệu về các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than ...................57
2.2. Thực trạng hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng thuê MMTB của các
doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than .............................................................58
2.2.1. Hợp đồng thuê MMTB của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than..58
2.2.2. Thực tiễn việc đàm phán, giao kết, soạn thảo hợp đồng thuê MMTB của
doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than .........................................................63
2.3. Đánh giá thực tiễn giao kết và thực hiện các hợp đồng thuê MMTB của các
doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than .............................................................77
2.3.1. Những thành công ....................................................................................77
2.3.2. Những điểm tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .........................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC NGÀNH THAN ................................................81

3.1. Định hướng phát triển ngành than ..................................................................81
3.1.1. Nhu cầu than phục vụ nền kinh tế ...........................................................81
3.1.2. Định hướng phát triển khai thác than ......................................................82
3.1.3. Giải pháp của các doanh nghiệp nhà nước đối với thực hiện phát triển
ngành Than Việt Nam ........................................................................................84
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giao kết và thực hiện
hợp đồng thuê MMTB của các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than ................85


v
3.2.1. Xác định nhu cầu máy móc thiết bị cần thuê một cách bài bản ..............85
3.2.2. Xác định rõ công nghệ sản xuất các máy móc thiết bị ............................87
3.2.3. Xác định thị trường sản xuất các máy móc thiết bị .................................87
3.2.4. Lập dự tốn chi phí th đầy đủ, minh bạch, chuyên nghiệp ..................88
3.2.5. Tổ chức thuê máy móc thiết bị đảm bảo đủ yếu tố tinh tế, kỹ thuật và pháp
lý ........................................................................................................................90
3.2.6. Rà soát pháp lý đầy đủ trước khi ký hợp đồng ........................................90
3.3. Thiết lập quy trình liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng .................90
3.3.1. Xây dựng Hồ sơ mời thầu thuê máy móc thiết bị ....................................98
3.3.2. Đánh giá Hồ sơ dự thầu ...........................................................................98
3.3.3. Thương thảo hợp đồng .............................................................................99
3.3.4. Ký kết hợp đồng ................................................................................... 100
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực để triển khai việc giao kết và thực hiện hợp đồng
thuê MMTB .................................................................................................... 101
3.4. Một số kiến nghị .......................................................................................... 102
3.4.1. Kiến nghị đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than ............... 102
3.4.2. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước..................................................... 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 106
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 109



vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Tên cụm từ viết tắt

1

BLDS 2015

Bộ luật dân sự 2015

2

LTM 2005

Luật Thương mại 2005

3

HSMT

Hồ sơ mời thầu

4


HSDT

Hồ sơ dự thầu

5

TKV

6

DN

Doanh nghiệp

7

Hợp đồng thuê MMTB

Hợp đồng thuê máy móc thiết bị

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TOE


Tấn dầu tiêu chuẩn

10

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

11

EVFTA

12

GATS

13

G7

Các nước công nghiệp phát triển

14

EU

Liên minh châu âu

15


BRIC

Nhóm các nền kinh tế đang nổi lên

Tập đồn cơng nghiệp than khống sản Việt
Nam

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên
minh Châu Âu
Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ


vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Một số hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tiêu biểu ........59
Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện giao kết hợp đồng thuê MMTB ...............................91
Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện hợp đồng thuê MMTB.............................................96


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên luận văn thạc sĩ: Giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than.
Luận văn đã đạt được các kết quả chính như sau:
Người viết làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng Giao kết và thực hiện
Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước
thuộc ngành than.
Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than,

tìm hiểu các điểm mạnh, điểm hạn chế, khó khăn của các doanh nghiệp nhà nước
thuộc ngành than trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng thuê hoạt động máy móc
thiết bị.
Ngành than là ngành đòi hỏi nhiều nguồn lực để triển khai và thực hiện các
dự án đầu tư, trong đó nguồn lực của nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp có
mức độ và giới hạn, việc huy động vốn thơng qua các tổ chức tín dụng cũng giới
hạn bởi hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Để triển khai và thực hiện các dự án khai
thác than đòi hỏi cần huy động các nguồn lực khác để có máy móc thiết bị, cơng
nghệ tiên tiến.
Từ thực trạng đó tác giả đã đề xuất giải pháp để có máy móc thiết bị tiên tiến
phục vụ các dự án khai thác than, hạn chế tăng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện Hợp đồng
thuê máy móc thiết bị cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than. Ngoài ra,
tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
hoàn thiện quy định pháp luật, hỗ trợ tư vấn pháp lý trong việc thuê hoạt động các
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành
than nói riêng và các doanh nghiệp nhà nước nói chung.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 đưa ra yêu cầu, nhiệm vụ đối với phát triển ngành than ‘‘Xây dựng
mới chiến lược phát triển ngành than gắn với nhiệm vụ đầu tư hiệu quả ra nước
ngoài và nhập khẩu than dài hạn. Thực hiện dự trữ than phù hợp, đáp ứng yêu cầu
cho các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất điện. Mở rộng tìm kiếm, thăm dị,
nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá các cấp trữ lượng và tài nguyên. Đẩy mạnh
khai thác than trong nước trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả và tiết kiệm tài

nguyên; khẩn trương nghiên cứu cơng nghệ để có thể khai thác bể than đồng bằng
Sông Hồng; nâng cao hệ số thu hồi than sạch trong khai thác hầm lò. Triển khai
nhanh việc xây dựng hệ thống cảng, kho dự trữ và trung chuyển than quy mơ lớn;
tăng cường cơ giới hố, hiện đại hoá thiết bị sàng, tuyển và khai thác than. Rà soát,
đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch và tối ưu hoá các giải pháp cung cấp than ổn
định cho sản xuất điện phù hợp với cơ chế thị trường’’.
Để bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, hiện thực hóa các mục
tiêu của Nghị quyết 55 thì nhu cầu vốn cho ngành than để thực hiện các dự án đầu
tư và phục vụ sản xuất là rất lớn. Ngồi một số ít các doanh nghiệp được cổ phần
hóa, đa số các doanh nghiệp thuộc ngành than là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
hoặc nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Việc huy động vốn phục vụ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này chịu sự chi phối của Luật số
69/2014/QH13 về Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp. Theo Luật số 69/2014/QH13 Nhà nước chỉ đầu tư vốn vào doanh
nghiệp trong một số trường hợp sau:
i) Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
ii) Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ đang hoạt động.


2
iii) Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của
Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
iv) Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Việc đầu tư của Nhà nước vào các doanh nghiệp cũng chỉ thực hiện trong một
số trường hợp đặc biệt như: Đầu tư vốn nhà nước để thành lập Doanh nghiệp cung
ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích thiết yếu cho xã hội, Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực độc quyền tự nhiên, Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo

động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế; Nhà nước
đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với: Doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả
nhưng vốn điều lệ không bảo đảm thực hiện ngành, nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng vốn điều lệ
không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao; Nhà nước đầu tư bổ sung vốn
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
trong các trường hợp: Không thu hút được các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài
đối với doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích thiết yếu cho xã
hội; Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Hiện nay, Việt Nam là nước đang phát triển, Nhà nước đang rất cần nguồn lực
xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ vùng sâu vùng xa, đảm bảo
an nhinh quốc phòng, an sinh xãn hội, phòng chống dịch bệnh,… nên nguồn lực để
tiếp tục đầu tư vào các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các thuộc ngành than
nói riêng là rất hạn chế.
Cũng theo Luật số 69/2014/QH13 doanh nghiệp Nhà nước được phép huy
động vốn trong một số trường hợp như vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính; vay của tổ chức, cá nhân ngồi doanh nghiệp, của người lao động; phát hành
trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật. Tuy nhiên phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động
khơng q 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài tại thời điểm gần nhất với


3
thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy
định của Luật đầu tư cơng.
Từ những phân tích nêu trên có thể thấy việc huy động vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than nói
riêng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển địi hỏi có Tổng mức đầu tư lớn hơn
mức vốn chủ sở hữu bị hạn chế bởi Luật số 69/2014/QH13.

Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào trong khi nguồn vốn nhà nước tiếp tục đầu
tư vào doanh nghiệp còn hạn chế, việc huy động các nguồn vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển có Tổng mức đầu tư lớn hơn mức vốn chủ sở hữu bị hạn chế bởi
Luật số 69/2014/QH13 mà các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các doanh
nghiệp nhà nước thuộc ngành than nói riêng có nguồn lực để được sử dụng máy
móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ, thực hiện các dự án đầu tư tạo sự phát triển ổn
định bảo toàn vốn nhà nước theo Nghị quyết đã đề ra.
Từ nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước
nói riêng, ở Việt Nam và trên thế thế giới đã xuất hiện và phát triển loại hình đó là
cho th tài sản. Việc thuê tài sản ở Việt Nam được cụ thể hóa bằng nhiều văn bản
quy phạm pháp luật với nhiều loại hình thuê khác nhau như BLDS 2015, Luật
Thương mại 2005 và các văn bản dưới luật như Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính và được hướng
dẫn chi tiết bởi Thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 7/9/2006 hướng dẫn về hoạt
động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị
định số 16/2001/NĐ- CP và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005, Thông
tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định,…
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính, thuê tài
sản bao gồm thuê tài chính và th hoạt động. Mỗi hình thức th đều có những ưu
việt nhất định: Đối với loại hình Thuê tài chính Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài
chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng
với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản và phát sinh chi


4
phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán…. dẫn đến việc hệ số
nợ/vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đi thuê gánh thêm một khoản tương đương với
giá trị thuê tài chính, sẽ khó khăn cho doanh nghiệp tiếp cận với các khoản vay để
duy trì các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong khi đó đối với hình thức th

hoạt động, tài sản thuê ghi nhận trên bản cân đối kế toán của bên cho thuê, các
khoản thanh toán tiền thuê hoạt động được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
hàng kỳ của doanh nghiệp đi thuê.
Việc thuê tài sản theo hình thức Thuê hoạt động giải quyết được vấn đề thiếu
vốn để thực hiện các dự án đầu tư đồng thời giúp cho các doanh nghiệp nhà nước
nói chung và doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than nói riêng có tài sản (máy
móc thiết bị) phục vụ sản xuất không làm tăng hệ số nợ/vốn chủ sở hữu giúp cho
bức tranh về tài chính của doanh nghiệp sáng sủa hơn và thuận lợi trong việc tiếp
cận các khoản vay để duy trì các hoạt động thường xuyên khác.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện cả lý luận và thực tiễn về “Giao
kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh
nghiệp Nhà nước thuộc ngành than” đáp ứng tính lý luận và thực tiễn cần thiết để
nâng cao năng lực giao kết, thực hiện hợp đồng thuê máy móc thiết bị góp phần tháo
gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than trong khi nguồn lực
nhà nước đầu tư vào các doanh nhiệp nhà nước còn hạn chế, các doanh nghiệp nhà
nước thuộc ngành than có được máy móc thiết bị phục vụ các dự án đầu tư đảm bảo
ổn định nguồn than cung cấp cho nền kinh tế đất nước, góp phần đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam cũng có một số cơng trình khoa học có liên quan đến hoạt động
cho thuê tài sản như:
- “Những vấn đề về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam” (Luận án Tiến sĩ Luật
học của tác giả Doãn Hồng Nhung năm 2006);
- “Điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động thuê mua tài chính ở Việt Nam”,


5
(Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Lê Hoàng Oanh 1998);
- “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam” (Luận

văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Lê Thị Thảo 2002);
- “Pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam” (Luận văn Thạc sỹ
Luật học của tác giả Đinh Bá Tuấn 2006);
- “Vận dụng tín dụng thuê mua trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam” tác giả
Hồ Diệu (luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, năm 1995);
- “Giải pháp phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam trong q
trình hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế” (luận án tiến sỹ kinh tế Học viện Ngân
hàng, năm 2006);
- "Pháp luật về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam"của tác giả Doãn Hồng Nhung,
xuất bản bởi nhà xuất bản Lao động, năm 2009;
- “Tìm hiểu và sử dụng tín dụng th mua” của tác giả Trần Tơ Tử và Nguyễn
Hải Sản do Nhà xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh ấn hành vào năm 1996;
- “Pháp luật về cho thuê tài chính-Một số vấn đề cần hồn thiện”, đăng tải
trên Tạp chí Luật học số 02/2007.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Một số cơng trình khoa học tiếp cận nghiên cứu về cho thuê tài sản, tiêu biểu như:
- “The handbook of equipment Leasing” của hai tác giả Shawn D. Hallayday
và Sudhir P. Amembal, do Publishers Press ấn hành năm 1995;
- "Sale-leaseback: A search for economic substance" của tác giả Stphan L.
Hodge đăng tải trên Indian Law Journal, Vol.6;
- “Leasing in Development – Guideline for emerging economics” của nhóm
tác giả Matthew Fletcher, Rachel Freeman, Murat Sultanov, và Umedjan Umarov
do International Finance Corporation (World Bank Group) phát hành năm 2005;
- “Nghiên cứu những vụ việc cụ thể liên quan đến giao dịch bán và cho thuê
lại” của nhóm tác giả Kanda Tomohiro, Ishiyama Ryoko, Kanada Ikue, Hashimoto


6
Eri, Bannai Rie,


Yoshida

Tomomi,

đăng tải

trên: .u-

aizu.ac.jp/11/141/thesis/msy2003/02.pdf
- “Finance leasing in International trade” của tác giả Guojin Liu, luận án tiến
sỹ luật, đại học Birmingham, tháng 5 năm 2010.
2.3. Đánh giá chung về các cơng trình cơng bố và khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy, với vai trò là cơ sở pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên
trong các giao dịch, hợp đồng giữ vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động mua bán
hàng hóa dịch vụ nói chung và dịch vụ cho thuê máy móc thiết nói riêng. Giao kết và
thực hiện hợp đồng là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hợp đồng dịch vụ thuê máy móc thiết bị
đối với các doanh nghiệp nhà nước cũng không là ngoại lệ.
Như đã giới thiệu ở phần tổng quan, các cơng trình nghiên cứu trong nước và
nước ngoài đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của hợp đồng thuê tài sản, hợp
đồng thuê mua và hoạt động thuê tài chính. Mặc dù hoạt động thuê máy móc thiết bị
diễn ra hết sức phổ biến đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than, tuy
nhiên đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về Giao kết và
thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà
nước thuộc ngành than. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than có những đặc
thù riêng, do vậy cần phải có một nghiên cứu đầy đủ về thực tiễn giao kết và thực
hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước
thuộc ngành than. Nghiên cứu này sẽ giúp doanh nghiệp có được các kinh nghiệm
quý giá trong quá trình lựa chọn đơn vị cho thuê, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp
đồng thuê máy móc thiết bị. Đồng thời, các doanh nghiệp sẽ hiểu và có cách thức

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia quan hệ thương mại góp
phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh


7
nghiệp Nhà nước thuộc ngành than.
Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về giao kết và thực hiện hợp
đồng thuê máy móc thiết bị.
- Phân tích thực trạng giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than (thông qua các hợp
đồng do các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than đã ký kết và quá trình thực
hiện các hợp đồng)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện Hợp
đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc
ngành than.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đó là những vấn đề pháp lý liên quan đến
giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh
nghiệp Nhà nước thuộc ngành than.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Tác giả thu thập và phân tích số liệu, một số Hợp đồng thuê
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than từ
năm 2012-2022. Đồng thời tác giả đề xuất các giải pháp tháo gỡ cho các doanh
nghiệp nhà nước thuộc ngành than giai đoạn 2022-2030.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc áp dụng các quy định pháp luật và
thực tiễn hoạt động giao kết, thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp phân


8
tích tổng hợp, đánh giá, hệ thống hóa, các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh,
khảo sát thực tế nhằm thu thập các dữ liệu phục vụ nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua thu thập, khảo sát thực tế các
Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước
thuộc ngành than đã ký giai đoạn 2012 -2022.
Dữ liệu thứ cấp: Trích dẫn từ các báo cáo sơ kết tổng kết của một số doanh
nghiệp nhà nước thuộc ngành than trong các năm 2019, 2020, 2021.
Các số liệu/dữ liệu thu thập chủ yếu tại Tổng công ty Đông Bắc là một doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước khác thuộc ngành than
cũng có mơ hình, điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh tương tự.
5. Những đóng góp của luận văn
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Ngồi việc hệ thống lại các lý luận cơ bản về Hợp đồng thuê máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước, luận văn đưa ra và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến việc giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn là một cơng trình khoa học có giá trị, sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các học viên cao học, các doanh nghiệp Nhà nước có hoạt động thuê máy móc
thiết bị để phục vụ sản xuất

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp Nhà nước nói
chung và doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành than nói riêng có thể nghiên cứu áp
dụng để nâng cao năng lực giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất trong bối cảnh Nhà nước hạn chế nguồn lực tiếp tục đầu tư vào
doanh nghiệp.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương, trong đó:


9
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao kết và thực hiện hợp đồng thuê máy móc
thiết bị
Trong chương này tác giả đưa ra cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến đề
tài như hoạt động thuê máy móc thiết bị, giao kết và thực hiện hợp đồng. Tiếp đó
tác giả đưa ra hệ thống các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh trong lĩnh vực
hợp đồng thuê máy móc thiết bị. Những vấn đề lý luận được đề cập trong chương 1
tạo tiền đề cho tác giả phân tích thực trạng cũng như các giải pháp phù hợp.
Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than.
Trong chương này, tác giả tiến hành điều tra về thực trạng giao kết và thực
hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước
thuộc ngành than thông qua các tài liệu, số liệu đơn vị thu thập tại Tổng công ty
Đông Bắc và một số doanh nghiệp nhà nước khác thuộc ngành than. Từ đó, tác giả
đi sâu vào phân tích thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật vào giao kết và thực
hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước
thuộc ngành than.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện Hợp
đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc
ngành than.

Trong chương này, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả giao kết và thực hiện Hợp đồng thuê máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất của doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành than.


10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.1. Tổng quan về máy móc thiết bị
1.1.1. Khái niệm và bản chất của máy móc thiết bị
1.1.1.1. Khái niệm
- Máy móc thiết bị là những tài sản hữu hình ngồi bất động sản, phục vụ tạo
ra thu nhập cho người chủ sở hữu. Các định nghĩa khác bao gồm:
- Máy móc: Là các máy riêng lẻ hoặc dây chuyền sản xuất. Máy móc là một
thiết bị sử dụng các năng lực cơ khí, được cấu tạo từ nhiều bộ phận và có chức năng
nhất định, dùng để thực hiện những cơng việc nào đó. Thơng thường máy móc bao
gồm các bộ phận: Bộ phận động lực; Bộ phận truyền dẫn; Bộ phận chức năng;
Ngoài ra một số máy cịn có bộ phận điện và điều khiển.
Xu hướng phát triển của máy móc là ngày càng nhỏ gọn, ít tiêu hao năng
lượng, nhiên vật liệu và ngày càng tự động hóa cao.
- Thiết bị: Là những tài sản phụ trợ được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động
máy móc, xu thế phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có thể liên
kết với nhiều thiết bị khác.
1.1.1.2. Bản chất và đặc điểm của máy móc thiết bị
- Có thể di dời được
- Có tính phổ biến, khơng bị hạn chế về số lượng.
- Đa dạng, phong phú.
- Chất lượng, độ tin cậy, tuổi thọ phụ thuộc vào nhiều yếu tố …
- Tuổi thọ có giới hạn.
- Thời gian khai thác hiệu quả còn phụ thuộc vào sự tuân thủ các hướng dẫn

vận hành của nhà sản xuất trong quá trình khai thác của người sử dụng.
- Có thể chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu dễ dàng (trừ tài sản đặc biệt).


11
1.1.2. Phân loại máy móc thiết bị và nhận dạng máy móc thiết bị
1.1.2.1. Phân loại
Có nhiều cách phân loại máy móc thiết bị. Người ta có thể phân loại máy móc,
thiết bị theo nhiều cách khác nhau:
- Phân loại trong hạch tốn kế tốn: Tài sản cố định; Cơng cụ, dụng cụ;
- Phân loại theo ngành sử dụng: Máy móc thiết bị trong lĩnh vực nơng
nghiệp; Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Vận tải; Máy móc thiết bị trong lĩnh vực
Hàng khơng; Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Hàng hải; Máy móc thiết bị trong
lĩnh vực Xây dựng; Máy móc thiết bị trong lĩnh vực chế biến thực phẩm; Máy
móc thiết bị trong lĩnh vực Y tế; Máy móc thiết bị trong lĩnh vực In ấn; Máy móc
thiết bị trong lĩnh vực Dệt; Máy móc thiết bị trong lĩnh vực kinh doanh Nhà hàng;
Máy móc thiết bị trong lĩnh vực giáo dục; Máy móc thiết bị trong lĩnh vực khai
khống; Phân loại theo cơng năng; Máy cơng cụ; Máy xây dựng; Máy động lực;
Máy hoá chất; Máy xếp dỡ; Phương tiện vận tải; Máy móc thiết bị ngành in; Máy
móc thiết bị y tế; Máy móc thiết bị điện, điện tử; Máy móc phát thanh, truyền hình…
- Phân loại theo tính chất: Máy móc, thiết bị chun dùng; Máy móc, thiết bị
thơng thường.
1.1.2.2. Nhận dạng
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến giá trị của máy móc thiết bị,
do đó để việc ước tính giá trị của máy móc thiết bị được đúng đắn, nhất thiết phải
mơ tả (nhận dạng) được chính xác đặc điểm kỹ thuật của máy móc thiết bị có thể
hiểu và hình dung được máy móc thiết bị đó. Việc nhận dạng máy móc thiết bị có
thể được phân thành hai loại là nhận dạng vĩ mô và nhận dạng vi mơ.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của hợp đồng thuê MMTB
1.2.1. Khái quát về hợp đồng thuê MMTB

1.2.1.1. Khái niệm hoạt động thuê máy móc thiết bị
Việc tìm nguồn vốn tài trợ để đầu tư tài sản dài hạn có ý nghĩa rất quan trọng
đối với doanh nghiệp. Vì thơng qua đầu tư tài sản dài hạn, doanh nghiệp sẽ hiện đại


12
hóa cơng nghệ sản xuất và tiêu thụ, ứng dụng công nghệ mới, giảm giá thành, tăng
chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước. Nguồn tài trợ để đầu tư tài sản dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay dài
hạn và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Khi doanh nghiệp đã vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu và bước vào giai
đoạn mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu tăng lên của khách hàng. Đặc biệt,
những doanh nghiệp sản xuất ln có nhu cầu nâng cao năng lực sản xuất bằng việc
tăng công suất để giảm thiểu chi phí, để thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần
thiết phải tân trang thêm máy móc, thiết bị hoặc thậm chí đổi mới máy móc để có
thể cập nhật những công nghệ mới và tối tân vào trong sản xuất. Vậy làm thế nào để
có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong khi nguồn lực còn hạn chế là câu hỏi đặt
ra với khơng ít doanh nghiệp.
Đầu tiên, đối với việc mua máy móc thiết bị, lợi ích lớn nhất là doanh nghiệp
được quyền sở hữu máy móc thiết bị đó và dễ dàng thực hiện quyết định bán máy
móc để cân đối nguồn tài chính hay để đổi mới trang thiết bị hiện đại hơn khi cần
thiết. Khi doanh nghiệp mua máy móc thiết bị thì việc lựa chọn hình thức khấu hao
máy móc thiết bị cũng chủ động hơn, nếu có nhu cần thu hồi vốn nhanh, doanh
nghiệp chọn hình thức khấu hao nhanh thay vì khấu hao bình quân theo năm. Tuy
nhiên nếu mua máy móc thiết bị doanh nghiệp buộc phải thanh tốn tồn bộ số tiền
mua máy móc thiết bị đó một lần cho nhà cung cấp trong khoảng thời gian đã được
thỏa thuận giữa hai bên sau khi nhận được máy móc thiết bị (Khoảng thời gian này
thường khơng dài q 1 năm). Vì vậy, doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng thiếu
hụt nguồn vốn ngắn hạn để tái đầu tư, hay doanh thu từ máy móc thiết bị mới đó chưa
thể để bù đắp ngay khoản tiền đã chi ra cho đầu tư trang thiết bị vật chất này. Do đó

doanh nghiệp nên cân nhắc khả năng tài chính vào tái đầu tư và đầu tư vào tài sản cố
định. Đây chính là một trong những nguyên nhân mà đa số các doanh nghiệp ưu tiên
sử dụng giải pháp đi thuê hơn là bỏ một khoản tiền lớn ra mua máy móc thiết bị.
Th tài chính là giải pháp hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp sản xuất mua máy
móc thiết bị. Thay vì doanh nghiệp bỏ tồn bộ số tiền ra để trả cho nhà cung cấp thì
cơng ty cho thuê tài chính sẽ đại diện doanh nghiệp thực hiện việc này và nhiệm vụ


13
duy nhất của doanh nghiệp là thanh toán định kỳ những khoản tiền nhỏ hơn rất
nhiều so với giá trị của máy móc thiết bị trong suốt thời gian quyết định thuê tài
chính (thường là theo tháng, hoặc theo quý). Khi thuê tài chính, trong thời gian
thực hiện hợp đồng th tài chính thì quyền sở hữu máy móc thiết bị thuộc về cơng
ty cho th tài chính, nhưng máy móc thiết bị này sẽ được chuyển quyền sở hữu
sang cho doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc thanh tốn cho cơng
ty cho th tài chính, điều này được quy định trong hợp đồng thuê tài chính giữa hai
bên và cũng để tránh rủi ro khi các doanh nghiệp tự ý bán tài sản cho một bên thứ
ba và gây ra thiệt hại cho công ty cho thuê tài chính.
Bên cạnh thuê tài chính các doanh nghiệp hiện nay cịn sử dụng một hình thức
khá phổ biến đó là thuê hoạt động máy móc thiết bị, so với các hình thức đầu tư tài
sản dài hạn và th tài chính hình thức th hoạt động có một số ưu việt như tài sản
thuê hoạt động được phản ánh trên sổ sách của Bên cho thuê làm cho hệ số nợ/vốn
chủ sở hữu sẽ không phải gánh giá trị của tài sản thuê do đó bức tranh tài chính của
doanh nghiệp thuê sáng sủa hơn, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp nhà nước bị giới hạn bởi hệ số nợ/vốn chủ sở hữu.
Như vậy hoạt động thuê máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất là hoạt động
thương mại được thực hiện giữa Bên có máy móc thiết bị cho thuê (Bên cho thuê)
và Bên có nhu cầu thuê máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất (Bên thuê) để các
máy móc thiết bị của Bên cho thuê thực hiện các công việc theo nhu cầu của Bên
thuê. Trong quan hệ Th máy móc thiết bị sẽ ln có hai bên tham gia là Bên cho

thuê và Bên thuê; trong đó Bên cho thuê có nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng
máy móc thiết bị cho Bên thuê, Bên Thuê có nghĩa thanh tốn tiền th máy móc
thiết bị cho Bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo Điều 269 Luật Thương mại 2005 thì Cho th hàng hố là hoạt động
thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là
bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận
tiền cho thuê. Hoạt động cho thuê máy móc thiết bị có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, hoạt động cho thuê máy móc thiết bị được thực hiện bởi hai hay


14
nhiều thương nhân ở trong cùng một quốc gia, vùng lãnh thổ với nhau hoặc giữa
các quốc gia vùng lãnh thổ khác nhau.
- Thứ hai, đối tượng của hoạt động hoạt động cho thuê máy móc thiết bị là
máy móc thiết bị hay gọi là công cụ sản xuất.
- Thứ ba, hoạt động thuê máy móc thiết bị có thể có sự dịch chuyển máy móc
thiết bị trong cùng một quốc gia hoặc giữa các quốc gia vùng lãnh thổ với nhau.
- Thứ tư, hoạt động thuê máy móc thiết bị có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều
nguồn luật khác nhau như: Luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán thương mại
quốc tế (nếu giao dịch thuê có yếu tố nước ngoài).
Hoạt động Thuê – Cho thuê máy móc thiết bị là hoạt động thương mại được
thực hiện giữa hai hay nhiều thương nhân diễn ra trên phạm vị một quốc gia vùng
lãnh thổ hoặc ngoài phạm vi của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, nó thể có diễn ra
ở nhiều nước với nhiều yếu tố khác biệt về vị trí địa lý, lịch sử, khí hậu, hệ thống
văn hóa giáo dục, luật pháp, văn hóa kinh doanh, thị hiếu tiêu dùng… Vì vậy, hoạt
động thương mại này mang tính phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với
thương mại thông thường diễn ra trong phạm vi một quốc gia, vùng lãnh thổ.
Phương tiện pháp lý cơ bản để các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động Thuê - Cho
thuê máy móc thiết bị đó chính là Hợp đồng Th - Cho th máy móc thiết bị.
1.2.1.2. Vai trị của hoạt động th máy móc thiết bị

Hoạt động Thuê và Cho thuê tài sản nói chung và máy móc thiết bị nói riêng
mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế đất nước, thúc đấy môi trường sản xuất kinh
doanh của doanh nhiệp:
- Theo khía cạnh tài chính, việc th máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, mang lại
nhiều lợi ích hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn các doanh
nghiệp cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng sản xuất hay hoạt động kinh doanh.
- Đối với nền kinh tế việc thuê và cho thuê máy móc thiết bị là việc chuyển
giao công cụ lao động từ nơi thừa sang nơi thiếu, cân bằng nguồn lực, góp phần thu
hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Do việc cho thuê tài


15
sản có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác
nên huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thậm chí từ các lĩnh
vực đầu tư khác, từ nước ngồi thơng qua các loại máy móc thiết bị cho th mà
khơng làm tăng nợ nước ngồi của quốc gia đó.
- Đối với doanh nghiệp có tài sản (máy móc thiết bị) cho thuê: Hoạt động
Thuê - Cho th tài sản có mức độ an tồn cao, trong suốt thời gian thuê quyền sở
hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát,
đảm bảo cho việc sử dụng tài sản đúng mục đích, tránh được thiệt hại, mất vốn tài
trợ, mặt khác các tài sản thuê thường là hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của
lạm phát, đồng thời giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh; Trong thời gian
diễn ra giao dịch thuê vốn được thu hồi dần dần dựa trên hiệu quả hoạt động của tài
sản cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lợi và
giữ vững nhịp độ hoạt động.
- Đối với doanh nghiệp đi thuê tài sản (máy móc thiết bị): Bên thuê có thể gia
tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện nguồn vốn đầu tư bị hạn chế. Trong kinh
doanh, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó
khăn về vốn trung dài hạn nhằm gia tăng cơng suất của doanh nghiệp. Nếu đi vay theo
các thể thức tín dụng thơng thường lại thiếu tài sản thế chấp. Do đó thơng qua họat

động Th - Cho th, các doanh nghiệp thiếu nguồn lực về tài chính vẫn có thể có
được máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất và sau một số năm có thể có
được một số tài sản tích luỹ nhất định; Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu
cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng có được máy móc thiết bị phục vụ cho nhu
cầu sản xuất do hoạt động Th - Cho th khơng khơng địi hỏi tài sản thế chấp, có
thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng là các doanh nghiệp hạn chế về nguồn lực tài
chính; Việc đi th giúp doanh nghiệp khơng bị đọng vốn trong tài sản cố định; Đi
thuê là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội
kinh doanh; Thuê tài sản cũng giúp cho người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc
độ phát triển của công nghệ mới. Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc
thay đổi thiết bị, máy móc theo kịp đà phát triển của cơng nghệ mới là hết sức cần
thiết; Việc đi thuê tài sản từ các doanh nghiệp nước ngoài cho phép các doanh nghiệp


×