Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng tại Công ty cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.44 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU QUA MẠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - VINACOMIN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Luật kinh tế

HỒNG ANH HỊA

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU QUA MẠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - VINACOMIN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Hoàng Anh Hoa
Người hướng dẫn: TS Võ Sỹ Mạnh


Hà Nội - 2022


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thực hiện pháp luật đấu thầu qua mạng tại
công ty cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin thực trạng và giải pháp” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và
kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Người cam đoan

Hồng Anh Hịa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ
đạo nhiệt tình và quý báu của người hướng dẫn khoa học và tập thể thầy, cô Khoa
sau đại học, Khoa Luật trường Đại học Ngoại thương.
Nhân dịp này, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới người hướng dẫn khoa học
và tập thể thầy, cô Khoa sau đại học, Khoa Luật trường Đại học Ngoại thương. Tác
giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu và tạo mọi điều kiện tốt nhất đồng thời đã có
những ý kiến đóng góp q báu để hồn thành cơng trình nghiên cứu cuối khóa của
Trường đại học ngoại thương.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và tìm hiểu
thực tế nhưng do thời gian hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót.
Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của Q thầy cơ, bạn bè, đồng
nghiệp và độc giả.

Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Hòa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH................................................................................... vi
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...................................... ….vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG.............................................. 8
1.1. Khái quát về đấu thầu qua mạng................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.................................................................................................. 8
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đấu thầu qua mạng................................................................... 11
1.2. Một số vấn đề cơ bản về pháp luật đấu thầu qua mạng........................................... 13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm................................................................................................ 13
1.2.2. Nguyên tắc pháp luật về đấu thầu qua mạng........................................................... 14
1.2.3. Nội dung pháp luật về đấu thầu qua mạng............................................................... 16
1.3. Thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng............................................................. 18
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm................................................................................................ 18
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng.......................21
Kết luận chương 1................................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU QUA MẠNG CỦA
VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU QUA
MẠNG TẠI CÔNG TY THAN HÀ LẦM - VINACOMIN................................27
2.1. Thực trạng pháp luật về đấu thầu qua mạng của Việt Nam...................................... 27

2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật chủ yếu về đấu thầu qua mạng...................................27
2.1.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu của pháp luật về đấu thầu qua mạng.........................28
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về đấu thầu qua mạng tại Công ty CP Than Hà
Lầm Vinacomin................................................................................................ 43
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty than Hà Lầm - Vinacomin........................................ 43
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về đấu thầu tại Công ty cổ phần than Hà Lầm
- Vinacomin............................................................................................................. 48
2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng tại
Công ty CP Than Hà Lầm - Vinacomin............................................................ 66
2.3.1. Về thực trạng pháp luật về đấu thầu qua mạng........................................................ 66
2.3.2. Về thực trạng thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng tại Công ty CP
Than Hà Lầm - Vinacomin........................................................................ 68
Kết luận chương 2................................................................................................. 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU QUA MẠNG TẠI
CÔNG TY CP THAN HÀ LẦM - VINACOMIN................................................ 72
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật đấu thầu qua mạng................................................. 72
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật đấu thầu qua mạng.............................................. 72


3.1.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật đấu thầu............................................ 73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật đấu thầu qua mạng tại Công ty
CP Than Hà Lầm - Vinacomin.......................................................................... 75
3.2.1. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác đấu thầu........................................... 75
3.2.2. Hoàn thiện từng khâu trong tổ chức đấu thầu qua mạng tại công ty........................76
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các phịng ban trong triển khai cơng tác đấu
thầu qua mạng........................................................................................... 78
3.2.4. Một số giải pháp khác.............................................................................................. 78
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất........................................................................................ 79
3.3.1. Đối với Chính phủ................................................................................................... 79

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh............................................................................. 81
3.3.3. Đối với Tập đồn Than - Khống sản Việt Nam...................................................... 82
3.3.4. Đối với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty than Hà Lầm - Vinacomin.83
Kết luận chương 3................................................................................................. 85
KẾT LUẬN............................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 88


DANH MỤC VIẾT TẮT
BMT

Bên mời thầu

E-HSDT

Hồ sơ dự thầu trong đấu thầu qua mạng

E-HSMT

Hồ sơ mời thầu trong đấu thầu qua mạng

E-TBMT

Thông báo mời thầu trong đấu thầu qua mạng

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT


Hồ sơ mời thầu

TBMT

Thông báo mời thầu


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Tổng hợp các gói thầu cơng ty từ năm 2019 đến năm 2021....................48
Hình 2.1: Hệ thống đấu thầu qua mạng................................................................... 28
Hình 2.2: Sơ đồ Mơ hình tổ chức sản xuất Cơng ty CP Than Hà Lầm....................46


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đấu thầu từ lâu đã là một hoạt động phổ biến trong hoạt động kinh doanh
thương mại của các doanh nghiệp. Theo thị hiếu của thị trường cũng như xu hướng
phát triển của khoa học công nghệ, các hoạt động đấu thầu ngày càng được cải thiện
và nâng cao, theo đó đã dẫn tới sự ra đời và phổ biến của đấu thầu qua mạng. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã có những phân tích cụ thể hơn về hoạt động đấu thầu qua
mạng thông qua việc làm rõ các khái niệm, đặc điểm về đấu thầu qua mạng. Bên
cạnh đó tác giả cũng đồng thời đưa ra các kiến thức cụ thể hơn về một số vấn đề
pháp lý trong lĩnh vực đấu thầu qua mạng. Đặc biệt, tác giả đã nghiên cứu các yếu
tố tác động đến quá trình áp dụng và thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng
trong thực tiễn tại Công ty cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin.
Từ những hiểu biết về thực trạng pháp luật hiện nay, qua nghiên cứu này tác
giả đã đưa các ý kiến đóng góp nhằm sửa đổi, bổ sung hướng tới mục tiêu hoàn
thiện các quy định của pháp luật về đấu thầu qua mạng. Đồng thời, từ giác độ
nghiên cứu thực tiễn tại Công ty cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin, tác giả khuyến
nghị về một số phương án nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật cho các các

bộ, chuyên viên phụ trách công tác đấu thầu qua mạng.
Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn hoạt động đấu thầu qua mạng sẽ ngày
càng được phổ biến khơng chỉ về số lượng mà cịn được nâng cao về chất lượng
thông qua hành lang pháp lý vững chắc và ý thực chấp hành pháp luật của chính các
chủ thể trong hoạt động đấu thầu qua mạng.
Từ khóa: Đấu thầu qua mạng, Pháp luật về đấu thấu, Công ty cổ phần Than
Hà Lầm - Vinacomin.


10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi tiêu mua sắm công hàng năm là hoạt động sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước hoặc vốn tài trợ để chi cho các hoạt động đầu tư phát triển, hoạt
động chi thường xuyên. Đấu thầu là một trong những hình thức được lựa chọn trong
việc để sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của công ty được hiệu quả, tiết
kiệm. Tuy nhiên, đấu thầu truyền thống bộc lộ rất nhiều hạn chế gây thất thốt
nguồn ngân sách vì vậy cùng với chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử, đấu thầu
qua mạng được triển khai áp dụng và bước đầu cho thấy những tín hiệu tích cực
trong q trình lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư.
Trên thế giới đã có nhiều Quốc gia xây dựng thành cơng hệ thống đấu thầu
qua mạng và áp dụng hiệu quả tất cả các gói thầu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Tại Việt Nam, sau một thời gian dài áp dụng thí điểm và bắt đầu triển khai
trên thực tế theo lộ trình từng bước đã có những thành tựu nhất định, mặc dù học
hỏi kinh nghiệm từ các Quốc gia thành cơng trước đó nhưng khi xây dựng hệ thống
và triển khai tại Việt Nam cần có sự chuyển mình từng bước để phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất và nhận thức của người sử dụng.
Trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một trong
những động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Với sự mất giá của đồng tiền hiện
nay và sự biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp

nói chung cũng như các doanh nghiệp làm thầu nói riêng. Dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt giữa các nhà thầu về mọi mặt, từ giá bỏ thầu đến chất lượng cơng trình, chất
lượng sản phẩm… Chính vì vậy, các nhà thầu muốn tồn tại và lớn mạnh phải luôn
phát triển và đổi mới không ngừng về mọi mặt. Mặt khác yêu cầu của các chủ đầu
tư ngày càng trở nên gắt gao… đòi hỏi các nhà thầu phải ln nỗ lực để nâng cao
năng lực của mình. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp làm thầu.
Do đó việc nâng cao hiệu quả đấu thầu có ý nghĩa rất to lớn nó thể hiện năng
lực của doanh nghiệp đó trên thị trường. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu


dẫn đến khả năng trúng thầu cao hơn tạo được công ăn, việc làm cho người lao
động, tiết kiệm được những chi phí khơng cần thiết, qua đó nâng cao lợi nhuận cho
cơng ty.
Tập đồn Cơng nghiệp Than và Khống sản Việt Nam nói chung Cơng ty cổ
phần than Hà Lầm - Vinacomin nói riêng là cơng ty có cổ phần chiếm hơn 60% cổ
phần là của Nhà nước nên việc yêu cầu phải sử dụng vốn Nhà nước hiệu quả và
tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước và các chỉ thị hướng dẫn của Tập đoàn.
Chi tiêu mua sắm được sử dụng nguồn vốn chi phí từ sản xuất nên việc đấu thầu là
biện pháp lựa chọn nhà thầu hiệu quả và nhằm tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận cho
công ty là lựa chọn hàng đầu.
Công ty đã triển khai dự án đầu tư phát triển, lập và lựa chọn nhà thầu thực
hiện lựa chọn nhà thầu các gói thầu đúng quy định đầy đủ trình tự thủ tục và thời
gian đảm bảo quy định của pháp luật, quy định của Tập đồn Cơng nghiệp Than và
Khống sản Việt Nam cũng như của Cơng ty. Sau khi Luật đấu thầu và Nghị định
63/2014/NĐ-CP có hiệu lực, Cơng ty rà sốt sửa đổi và ban hành lại Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng của Công ty tại quyết định số 21/QĐ-HĐQT ngày 15/3/2017
của HĐQT Công ty, Quyết định số 84/QĐ-HĐQT ngày 06/9/2021. Việc phân cấp
chức năng nhiệm vụ Quản lý đầu tư và xây dựng trong Công ty được quy định rõ tại
Quy chế đầu tư và xây dựng theo đúng phân cấp chức năng nhiệm vụ của cấp quản

lý đầu tư từ Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành đến các phòng ban, cơng trường
phân xưởng trong tồn Cơng ty. Thực tiễn sau 3 năm thực hiện đấu thầu qua mạng,
từ năm 2019 đến nay, Công ty đã triển khai thành công đấu thầu qua mạng hơn 200
gói thầu. đấu thầu qua mạng đã góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác đấu thầu,
tạo môi trường cạnh tranh, công bằng cho Công ty, sự minh bạch, tiết kiệm thời
gian, chi phí cho các bên tham gia… và hình thức đấu thầu qua mạng đã và đang
được xem là xu thế tất yếu để lựa chọn được nhà thầu trúng thầu tốt thông qua quy
trình đấu thầu cơng khai, minh bạch, đơn giản thủ tục hành chính và hạn chế thơng
đồng, móc ngoặc, phòng và chống tham nhũng trong đấu thầu và mang lại lợi nhuận
cho Công ty.
Xuất phát từ nhận định trên, em lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về đấu
thầu qua mạng tại Công ty cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin” làm đề tài Luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu


Trong thời gian qua đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực đấu
thầu, đấu thầu mua sắm hàng hóa, đấu thầu qua mạng ở Việt Nam như:
- Cuốn sách “Quy định chi tiết Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu qua hệ
thống mạng quốc gia. Cung cấp, đăng tải Thơng tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa
chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu”của tác giả
Hữu Đại
- Vũ Tươi nhà xuất bản lao động .Cuốn sách đề cập đến luật đấu thầu và nghị định
hướng dẫn thi hành; quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, lộ trình
áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu và
quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia - mẫu
hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn qua mạng một giai đoạn hai túi hồ sơ.
- Luận văn Thạc sĩ năm 2007 của tác giả Trương Thị Hương Giang về “Đấu thầu qua
mạng tại Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”; Luận văn Thạc sĩ năm
2009 của tác giả Trần Thị Đông Anh về “Pháp luật về đấu thầu điện tử của một số

nước, kinh nghiệm và khả năng áp dụng ở Việt Nam” .Các cơng trình đã tập trung
nghiên cứu các quy định về đấu thầu điện tử trong các văn bản pháp luật của một số
nước như Hàn Quốc, Anh, Philippin các quy định của Liên hợp quốc có liên quan
đến đấu thầu điện tử, trên có sở đó so sánh khung pháp lý về đấu thầu điện tử của
Việt Nam để đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra giải pháp hoàn thiện.
- Luận văn Thạc sĩ năm 2009 của tác giả Nguyễn Như Trọng về “Nâng cao hiệu quả
hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thông qua việc ứng dụng đấu thầu qua mạng” đã
nêu rõ mơ hình áp dụng và q trình, lộ trình triển khai đấu thầu qua mạng tại Việt
Nam trong giai đoạn quá độ chuyển đổi từ đấu thầu truyền thống sang đấu thầu qua
mạng từ nhiều khía cạnh (hạ tầng mạng thông tin, liên kết trong quản lý nhà nước,
xây dựng hệ thống pháp lý…), từ đó đưa ra các biện pháp triển khai thành công
phương thức này.
- Luận văn Thạc sĩ năm 2013 của tác giả Nghiêm Ngọc Dũng về “Nghiên cứu thực
trạng và ứng dụng đấu thầu điện tử tại việt Nam trong lĩnh vực mua sắm chính phủ”
phân tích kết quả triển khai thí điểm hệ thống đấu thầu điện tử tại Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012, đánh giá khả năng ứng dụng đấu.
- Luận văn Thạc sĩ năm 2018 của tác giả Đồn Ngọc Bích về “Thực trạng và


giải pháp thúc đẩy hoạt động đấu thầu qua mạng tại Việt Nam”. Đề tài đã nêu rõ ưu
điểm và hạn chế của mua sắm thương mại điện tử nói chung và đấu thầu qua mạng
nói riêng; từ đó đánh giá thực trạng triển khai tại Việt Nam và đề xuất các biện pháp
về khuôn khổ pháp lý, hạ tầng công nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ quản lý, cơng tác
giám sát, kiểm sốt rủi ro nhằm hồn thành lộ trình triển khai đấu thầu qua mạng
trong tương lai.
- Luận văn thạc sĩ năm 2020 của tác giả Nguyễn Thị Bình “Pháp luật đấu thầu qua
mạng thực tiễn và áp dụng tại Việt Nam hiện nay”. Đề tài đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng luật đấu thầu qua mạng tại Việt Nam. Đồng thời luận văn
nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện dưới góc độ lý luận và thực tiễn về
pháp luật đấu thầu qua mạng tại Việt Nam.

- Luận văn thạc sĩ năm 2020 của tác giả Bùi Xuân Khánh Bình “Pháp luật đấu thầu
qua mạng. Đã làm rõ nền tảng lý luận pháp luật về đấu thầu qua mạng; trên cơ sở đó
phân tích thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng để tìm ra
những bất cập, nguyên nhân của những bất cập nhằm tới việc kiến nghị hoàn thiện
lĩnh vực pháp luật này cả về phương diện lập pháp và thực thi.
Ngoài các, nội dung về đấu thầu qua mạng còn được đề cập trong báo cáo đấu
thầu định kỳ hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bài báo, bài viết trên Báo
Đấu thầu, trang thơng tin điện tử cũng góp phần nâng cao nhận thức về đấu thầu qua
mạng. Các công trình nói trên là cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác giả kế thừa, tổng
hợp và nghiên cứu thực tiễn tại Công ty CP Than Hà lầm Vinacomin.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu là nhằm đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện quy định
pháp luật về đấu thầu qua mạng và nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp
luật Việt Nam về đấu thầu qua mạng tại Công ty CP than Hà Lầm - Vinacomin trên
cơ sở phân tích, đánh giá quy định của pháp luật về đấu thầu qua mạng và thực hiện
pháp luật đấu thầu qua mạng tại Công ty cổ phần than Hà Lầm -Vinacomin.


b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là:
- Tìm hiểu khái quát về đấu thầu, đấu thầu qua mạng và pháp luật về đấu thầu qua
mạng hiện nay.
- Phân tích, đánh giá các nội dung chủ yếu của pháp luật về đấu thầu qua mạng và
thực tiễn áp dụng tại Công ty CP than Hà Lầm - Vinacomin.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật về đấu thầu
qua mạng và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về đấu thầu qua mạng tại
Công ty CP than Hà Lầm - Vinacomin.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy định pháp luật Việt Nam về đấu thầu
và thực tiễn thực hiện pháp luật đấu thầu qua mạng tại Công ty cổ phần than Hà
Lầm - Vinacomin.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về thời gian: Luận văn có nghiên cứu một số quy định về luật đấu thầu qua mạng từ
năm 2013 đến nay, thời điểm Luật đấu thầu 2013 được ban hành.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực hiện pháp luật
đấu thầu qua mạng tại Công ty CP Than Hà Lầm - Vinacomin.
- Về nội dung nghiên cứu: Tác giả chỉ nghiên cứu quy định pháp luật đấu thầu qua
mạng tại Việt Nam. Tập trung nghiên cứu thực hiện pháp luật đấu thầu qua mạng tại
Công ty cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin để qua đó thấy được ưu nhược điểm của
việc thực hiện đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở
chương I. Đây là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu
các văn bản, tài liệu đã được áp dụng thực tiễn và bằng các thao tác tư duy logic để
rút ra các kết luận khoa học cần thiết. Sau đó bằng các liên kết, sắp xếp các tài liệu,
thơng tin đã thu thập được để tổng hợp vấn đề một cách cụ thể và toàn diện.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu đối
với đề tài “Thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng tại Công ty cổ phần than Hà
Lầm - Vinacomin” Tác giả chủ yếu sẽ phân tích các văn bản hồ sơ thực hiện hợp
đồng cụ thể. Để từ đó tìm ra các phân tích, đánh giá áp dụng pháp luật đấu thầu qua
mạng tại Công ty.
- Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp này cũng được sử dụng xuyên suốt trong
việc nghiên cứu toàn bộ luận văn nhằm trình bày các nội dung của luận văn theo
một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các nội dung

để đạt được mục đích và yêu cầu đã được xác định cho luận văn.
- Phương pháp so sánh luật học: Phương pháp này được sử dụng trong việc so sánh
các quy định của của Công ty đã phù hợp với các hướng dẫn thông tư, nghị định
pháp luật Việt Nam, các văn bản pháp lý quốc tế để từ đó tìm ra những ưu điểm và
nhược điểm thực trạng pháp luật đấu thầu qua mạng và việc thực hiện pháp luật đấu
thầu qua mạng tại Công ty. Phương pháp này cũng được kết hợp sử dụng trong tất
cả các chương của luận văn và từ sự so sánh này, tác giả đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đấu thầu qua mạng tại Công ty cổ
phần than Hà Lầm - Vinacomin.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần bổ sung những vấn đề chung về đấu thầu,
đấu thầu qua mạng pháp luật đấu thầu qua mạng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo nhất định
đối với việc hoàn thiện pháp luật của Việt Nam về đấu thầu qua mạng, hồn thiện
chính sách, quy định của Công ty cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin trong việc


thực hiện pháp luật về đấu thầu qua mạng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện hoạt động đấu thầu qua mạng của Công ty.
7. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đấu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
- Chương 1: Một số vấn đề về đấu thầu qua mạng và thực hiện pháp luật đấu thầu qua
mạng.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật đấu thầu qua mạng của Việt Nam và thực hiện pháp
luật về đấu thầu qua mạng tại Công ty CP than Hà Lầm - Vinacomin.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật đấu thầu qua mạng tại công ty CP than Hà Lầm - Vinacomin.



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
1.1. Khái quát về đấu thầu qua mạng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt:“Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt
trong mua sắm hàng hóa và cơng trình xây dựng, và người bán sẽ cơng bố giá để
người mua lựa chọn1. Theo Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư
pháp, “Phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng một cơng trình
(người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng cơng trình, người
dự thầu cơng bố giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn
nhà thầu có lợi nhất cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra” 2. Theo Từ điển
Bách khoa Việt Nam “Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó người
muốn xây dựng một cơng trình (người gọi thầu) cơng bố trước các u cầu và điều
kiện xây dựng cơng trình để người nhận xây dựng cơng trình (người dự thầu) cơng
bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người chủ thầu nào phù
hợp với điều kiện của mình, và giá thấp hơn. Phương thức đấu thầu được áp dụng
tương đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản và xây dựng các cơng trình tư nhân
và Nhà nước”3. Đây là các định nghĩa khái niệm đấu thầu được sử dụng trong đời
sống thường nhật theo nhận thức chung của xã hội, phần nào chỉ ra được những đặc
điểm cốt yếu của đấu thầu; tuy nhiên các khái niệm này giới hạn đấu thầu chỉ dành
cho lĩnh vực xây lắp, là một phần trong những hoạt động đấu thầu ngày nay thực
hiện.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013:“Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và
thực

1 Đại từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa.
2 Viện Khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, Từ điển luật học, Nxb. Từ điển Bách khóa và Nxb. Tư pháp, tr. 240.
3 Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005, tái bản 2011), Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa. Tập 2.tr 344



hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng
đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”4.
Như vậy có thể thấy, các định nghĩa trên dù ở góc độ pháp lý, học thuật hay
thơng dụng thì đều hướng tới việc chỉ ra rằng: Từ những định nghĩa về đấu thầu trên
có thể hiểu đơn giản đấu thầu là q trình được quy định chi tiết của bên có nhu cầu
mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ hay cần thực hiện một cơng việc trong đó bên có
nhu cầu sẽ đưa ra các yêu cầu để lựa chọn được bên cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của mình dựa trên sự cạnh tranh cơng khai, minh bạch
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu cho bên có yêu cầu. Như vậy bản chất của đấu
thầu là phải có sự cạnh tranh, ganh đua về kỹ thuật và giá thành sản phẩm giữa các
nhà cung cấp với nhau để được Bên mời thầu lựa chọn thực hiện công việc theo yêu
cầu của Bên mời thầu.
Qua mạng là gì. Mạng ở đây được hiểu là mạng internet của quốc gia. Các chủ
mời thầu sử dụng phương tiện internet để tạo dựng những website, những trang
thương mại điện tử. Một mặt để mua bán, một mặt đấu thầu những cơng trình xây
dựng hay bất kỳ dự án nào lớn cần tìm một nhà thầu tốt với giá phải chăng.
Đấu thầu qua mạng theo các hiểu thông thường Đấu thầu qua mạng được hiểu
là việc tận dụng những lợi thế sẵn có của internet để tổ chức đấu thầu. Chủ mời thầu
tìm được nhà thầu tốt, với giá cả hợp lý, phải chăng nhất vì đã trải qua một cuộc
chọn lọc kỹ càng. Cịn nhà thầu thì được làm việc với một nơi uy tín, đảm bảo có
được gói thầu lớn, mang lại lợi nhuận cao.
Theo điều 30 của Luật đấu thầu năm 2005 quy định “Đấu thầu qua mạng được
thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng Việc đăng tải thông báo mời thầu,
phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo
kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do
cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý”. Khi đó quy
định về đấu thầu qua mạng mới chỉ là quy định trên lý thuyết, nghiên cứu học hỏi
kinh nghiệm

4 Khoản 12 điều 4 luật đấu thầu 2013 số 43/2021/QH13 ngày 26/11/2023 giải thích từ ngữ.


từ các quốc gia khác mà chưa được đưa vào xây dựng trên thực tế. Trải qua quá
trình thử nghiệm và triển khai trên thực tế Luật đấu thầu năm 2013 có quy định đã
có quy định ngắn gọn và bao quát hơn tại khoản 13 Điều 4 “Đấu thầu qua mạng là
đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có địa chỉ truy cập
để tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bên mời thầu và nhà thầu phải có
chứng thư số để có thể hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng.
Từ cách hiểu về đấu thầu qua mạng và quy định của Luật đấu thầu có thể hiểu
đấu thầu qua mạng là quá trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện thông qua hệ
thống mạng đấu thầu Quốc gia được thực hiện bởi chứng thư số của Bên mời thầu
và nhà thầu nhằm cung cấp đăng tải thông tin, hồ sơ liên quan tới quá trình lựa
chọn nhà thầu. Với cách hiểu nay, có thể thấy đấu thầu qua mạng có những đặc điểm
cơ bản sau:
Một là, đấu thầu qua mạng là một phương thức lựa chọn nhà thầu ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong q trình đấu thầu. Thông qua hệ thống mạng đấu thầu
Quốc gia tất cả các thơng tin liên quan đến dự án, dự tốn mua sắm hàng hóa, xây
lắp, phi tư vấn, tư vấn sẽ được công khai nhờ vậy những đơn vị tổ chức quan tâm
đến hoạt động mua sắm cơng đều có thể theo dõi thơng tin chính thức và dễ dàng
chỉ cần có kết nối mạng internet là có thể truy cập và tìm kiếm thơng tin.
Hai là, tài khoản chứng thư số của Bên mời thầu và nhà thầu là thơng tin kết
nối giữa các bên trong q trình lựa chọn nhà thầu. Chứng thư số của Bên mời thầu
và nhà thầu được đăng ký tại Cục quản lý đấu thầu, thơng qua chứng thư số các bên
có thể đăng tải thông tin hợp lệ thông qua tài khoản của mình, đồng thời Cục quản
lý đấu thầu có thể quản lý tập trung thông tin của Bên mời thầu và nhà thầu.
Ba là, đấu thầu qua mạng là phương thức mới được đưa vào áp dụng tại Việt
Nam, tiến tới lộ trình đấu thầu 100% qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kéo theo
đó là việc phải hồn thiện hệ thống với tất cả các chức năng, nâng cấp hệ thống hạ

tầng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngoài việc đồng
bộ hệ thống để xây dựng một chính phủ điện tử, phương thức mới này giúp hạn chế
tiêu cực xảy ra trong quá trình lựa chọn nhà thầu, xóa tan mọi khoảng cách vật lý,
tăng sức cạnh tranh cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu của Bên mời thầu Với những


ưu điểm trên, đấu thầu qua mạng là một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của
Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đấu thầu qua mạng
Trải qua 10 năm thí điểm và triển khai thực hiện trên thực tế, đấu thầu không
chỉ mang lại lợi ích cho bên mời thầu, nhà thầu tham dự mà cịn mang lại lợi ích
tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với bên mời thầu
Bên mời thầu có nhiều sự lựa chọn để tìm được nhà thầu cung cấp có chất
lượng với giá chào thấp góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước. Ngoài ra các nhà
thầu là những đơn vị chuyên về một lĩnh vực cụ thể, tử đề xuất của E-HSDT bên
mời thầu có cơ hội tiếp xúc những ý tưởng, giải pháp sáng tạo, những sản phẩm
thông minh của nhà thầu mạng hiệu quả kinh tế cho quá trình thực hiện hợp đồng.
Do đấu thầu qua mạng đã thu hút được sự quan tâm từ các doanh nghiệp nhờ sự
công khai thông tin rộng rãi, các doanh nghiệp có có năng lực đáp ứng có thể nộp
E-HSDT mà khơng cần gặp trực tiếp bên mời thầu để mua nộp hồ sơ. Khi có nhiều
nhà thầu tham dự đề xuất nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng kỹ thuật tương
đương hoặc cao hơn so với yêu cầu của E-HSMT.
- Đối với nhà thầu dự thầu
Đấu thầu làm tăng tính cạnh tranh giữa các nhà thầu nhưng ở khía cạnh khác
các nhà thầu có thể từ có sự liên kết với nhau để cung cấp những sản phẩm chất
lượng giá thành phù hợp cho bên mời thầu hoặc thậm chí là trên thị trường. Nhà
thầu tham gia đấu thầu qua mạng có thể theo dõi thơng tin của nhiều gói thầu được
đăng tải cơng khai hàng ngày, tham gia đấu thầu cũng là một phương thức tìm kiếm
nguồn khách hàng mới của doanh nghiệp, đồng thời có thể cung cấp nguồn hàng

hóa lớn tập trung cho bên mời thầu. Tham gia đấu thầu cũng là một hình thức xây
dựng sự uy tín của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh mà họ phát triển.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội


Đấu thầu nói chung và đấu thầu qua mạng nói riêng không chỉ lựa chọn riêng
nhà thầu trong nước, mà còn lựa chọn nhà thầu đến từ các quốc gia khác. Sự tham
gia của nhà thầu quốc tế sẽ gây những khó khăn nhất định cho nhà thầu trong nước
tuy nhiên đó là cơ hội để học hỏi và tiếp nhận khoa học kỹ thuật tiên tiến từ các
quốc gia phát triển
Đấu thầu qua mạng tăng tính minh bạch và hạn chế cơ chế “xin - cho” thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tham gia vào thị trường mua sắm công đầy tiềm
năng. Theo thống kê mỗi năm ngân sách nhà nước chi thường xuyên khoảng 20 tỷ
USD sử dụng cho hoạt động mua sắm công, đây là lý do các doanh nghiệp tập trung
theo hướng sản xuất chuyên mơn hóa, nâng cao chất lượng giảm giá thành sản phẩm
Đấu thầu tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể liên danh với nhau nhằm cung
cấp số lượng lớn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và các dịch vụ liên quan với giá chào
hợp lý. (Nguyễn Thị Bình, năm 2020, tr.20)
Về mặt ý nghĩa không thể phủ nhận rằng hoạt động đấu thầu đang được thực
hiện rất hiệu quả phát huy đúng bản chất của nó, cụ thể:
- Đấu thầu qua mạng thể hiện sự công khai, minh bạch về mặt thông tin.
Các thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu đã được đăng tải cơng
khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, nơi mà nhà thầu có thể kiểm tra được
gia dự tốn của gói thầu mà nhà thầu đang quan tâm được phê duyệt là bao nhiêu để
nhà thầu có mức chào giá phù hợp tăng tỷ lệ trúng thầu. Tuy nhiên sự công khai lại
dẫn đến việc một số IE-HSMT bị làm khó hoặc đưa ra các điều kiện khơng phù hợp
với mục đích thực hiện gói thầu hoặc mang tính cục bộ hạn chế sự tham dự của
các nhà thầu.
- Đấu thầu qua mạng tạo môi trường cạnh tranh của các nhà thầu cung cấp trên thị
trường trong và ngoài nước.

Nước ta có rất nhiều các siêu dự án có sự tham gia của các nhà thầu nước
ngoài như dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, dự án Lọc hóa dầu Long Sơn, dự án mở
rộng đường vành đai 3 đến cầu Thăng Long sự tham gia của nhà thầu nước ngoài là
một trong những yếu tố giúp nhà thầu trong nước phải tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình


về năng lực chuyên môn, nguồn nhân sự chất lượng cao, ứng dụng khoa học cơng
nghệ để có thể có đủ năng lực tham gia vào thị trường mua sắm cơng bình đẳng,
cạnh tranh.
- Đấu thầu qua mạng giúp đảm bảo mục tiêu, kế hoạch được giao và kiểm soát nguồn
chi ngân sách hiệu quả
Sự công khai thông tin dự án, dự toán nên hàng tháng Cục quản lý đấu thầu sẽ
có thống kê tổng hợp chi tiết về số lượng gói thầu được đăng tải, tổng giá trị dự toán
được phê duyệt, cuối năm trong các báo cáo thống kê về tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ đấu
thầu qua mạng từ đó nguồn ngân sách được kiểm sốt từ không chỉ từ cơ quan quản
lý đấu thầu, cơ quan kiểm sốt và thậm chí từ chính các nhà thầu. Các nhà thầu có
thể theo dõi đơn giá dự thầu của nhà thầu trúng thầu khi bên mời thầu đăng tải kết
quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng. Đấu thầu qua mạng đơn giản hóa thủ tục
và hạn chế sự gặp gỡ giữa nhà thầu và bên mời thầu nên hạn chế được các hành vi
gian lận trong đấu thầu.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về pháp luật đấu thầu qua mạng.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Pháp luật là được định nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do nhà nước được ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Từ cách hiểu về pháp luật, có thể hiểu pháp luật về đấu thầu qua mạng là tổng
hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, thừa nhận điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng.

Pháp luật về đấu thầu qua mạng là một lĩnh vực pháp luật nằm trong tổng thể pháp
luật về đấu thầu do vậy nó có những đặc điểm riêng biệt như sau:
Một là, pháp luật về đấu thầu qua mạng được quy định trong nhiều văn bản
quy phạm pháp luật. Cũng như đấu thầu truyền thống đấu thầu qua mạng cũng từng
bước áp dụng đối với tất cả các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như mua sắm
hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, tư vấn, gói thầu hỗn hợp... do vậy ngoại sự điều
chỉnh trực tiếp


của Luật đấu thầu năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu cịn
có các văn bản chuyên ngành khác cũng điều chỉnh quan hệ pháp luật phát sinh từ
quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng bởi có cùng đối tượng điều chỉnh. Lộ trình
năm 2021 áp dụng 100% đối với gói thầu xây lắp dưới 20 tỷ đồng bắt buộc phải đấu
thầu qua mạng, ngoài Luật đấu thầu, Luật xây dựng cũng điều chỉnh quan hệ phát
sinh từ quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng do tính chất đặc thù của từng lĩnh vực
nên quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu vẫn ln có sự điều chỉnh của pháp luật về
xây dựng để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật được đáp ứng.
Hai là, cũng như quá trình lựa chọn nhà thầu truyền thống chủ thể chịu sự điều
chỉnh của pháp luật đấu thầu qua mạng đa dạng và trao đổi thông tin thông qua hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia, chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình lựa chọn nhà
thầu phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật về đấu thầu như chứng chỉ hành nghề
đấu thầu, trình độ ngoại ngữ, trình độ chun mơn đối với những gói thầu đặc thù.
Đặc biệt xun suốt q trình lựa chọn nhà thầu, các chủ thể sẽ thông qua hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia đăng tải, tìm kiếm thơng tin, gửi văn bản điện tử mà không
cần đến trực tiếp địa chỉ của bên mời thầu, chủ đầu tư để thực hiện các công việc
liên quan.
Ba là, bảo đảm dự thầu trong đấu thầu qua mạng được thực hiện online thông
qua các ngân hàng liên kết với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trường hợp ngân
hàng chưa liên kết với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì nhà thầu sẽ phải scan
đính kèm bảo đảm dự thầu để đáp ứng chứng minh tỉnh hợp lệ của E-HSDT.

Bốn là, trong quá trình ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu phải chuẩn bị EHSDT bản gốc để làm căn cứ đối chiếu, so sánh với E-HSDT được nộp thơng qua
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thay vì nhà thầu phải sao chụp thành nhiều bản
như đối với đấu thầu truyền thống. Vì E-HSMT, E-HSDT là căn cứ pháp lý để tiến
hành ký kết hợp đồng ràng buộc quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư và
nhà thầu trúng thầu.
1.2.2. Nguyên tắc pháp luật về đấu thầu qua mạng


Hoạt động đấu thầu qua mạng giữa các chủ thể cần tuân thủ các quy định pháp
luật cụ thể điều chỉnh hoạt động này, đặc biệt là các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, đăng ký hệ thống mạng đấu thầu bên mời thầu, nhà thầu phải thực
hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Chứng thư số là tài khoản để đăng tải các thông tin liên quan đến quá trình lựa
chọn nhà thầu Đối với Bên mời thầu; Đối với nhà thầu chứng thư số là tài khoản để
tham dự các gói thầu qua mạng. Vì vậy để tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia Bên mời thầu và nhà thầu phải đăng ký chứng thư số để có tư cách hợp lệ tham
gia hệ thống.
Thứ hai, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu được Bên mời thầu phát hành miễn phí trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Hồ sơ mời thầu được đăng tải lên hệ thống, các nhà thầu quan tâm đến gói
thầu nào cũng có thể tải hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển để tìm hiểu thơng tin về gói thầu. Mặc dù hồ sơ phát hành cơng khai
ngay tại thời điểm đăng tải thông báo mời thầu thành cơng nhưng đối với một số gọi
thầu có thu phí bản hồ sơ mời thầu thì nhà thầu tham dự dù tải file hồ sơ trên hệ
thống nhưng vẫn phải thanh tốn cho Bên mời thầu chi phí mua hồ sơ mời thầu của
gói thầu sẽ tham dự.
Thứ ba, với mỗi gói thầu nhà thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ghi nhận và sử dụng thông tin lần nộp hồ
sơ cuối cùng của nhà thầu trước thời thời gian đóng thầu, nhà thầu có thể rút hồ sơ

và nộp lại hồ sơ trên hệ thống trước thời điểm đóng thầu mà không phải làm công
văn xin rút hồ sơ, rút hồ sơ và nộp lại tối đa của nhà thầu thực hiện trên hệ thống
không quá 09 lần.
Thứ tư, bên mời thầu tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu.


Trường hợp khơng có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư
xem xét tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp có 01 nhà thầu
nộp hồ sơ thì bên mời thầu có thể tiến hành mở thầu ngay hoặc tiến hành gia hạn để
gia tăng số lượng nhà thầu tham dự tăng tinh cạnh tranh cho gói thầu.
Thứ năm, các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, các thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là
văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở
phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn và giải ngân.
Các thơng tin được đăng tải bởi tài khoản của các bên lên hệ thống đều được
coi là hợp lệ, có giá trị pháp lý như văn bản gốc. Bên mời thầu, nhà thầu để tham
gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đều phải có tư cách hợp lệ. Như vậy thông tin
được đăng tải bởi tài khoản của các bên lên hệ thống đều được coi là hợp lệ, có giá
trị pháp lý như văn bản gốc.
1.2.3. Nội dung pháp luật về đấu thầu qua mạng
Pháp luật về đấu thầu qua mạng là lĩnh vực còn khá mới tại nước ta hiện nay,
tác giả triển khai nội dung của pháp luật về đấu thầu qua mạng cụ thể sau:
Về phạm vi điều chỉnh: Quy định đối tượng áp dụng trong Luật đấu thầu, giải
thích từ ngữ; tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư; điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế; bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu qua mạng; điều kiện phát hành hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thông tin về đấu thầu; ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu;
đồng tiền dự thầu; bảo đảm dự thầu; thời gian trong q trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; chi phí trong đấu thầu qua mạng ; ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu; đấu
thầu quốc tế; điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu qua mạng ; các

trường hợp hủy thầu; trách nhiệm khi hủy thầu và đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
Ngoài quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, luật còn quy định các
điều kiện xác định tư cách hợp lệ nhà thầu là tổ chức, cá nhân; yêu cầu đối với bên
mời thầu; tổ chuyên gia đấu thầu đối với một gói thầu; bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu.... Đây là những quy định mang tính nguyên tắc đối với các chủ thể
tham gia


×