1
MỤC LỤC
2
1. Đặt vấn đề
Nhằm thúc đẩy phong trào học tập công nghệ thông tin trong thanh thiếu
nhi, học sinh. Đồng thời phát hiện các tài năng trẻ tin học, tạo động lực để các tài
năng trẻ tiếp tục phát huy, đạt thành tích cao trong học tập, góp phần đáp ứng
nguồn nhân lực trẻ đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Hàng năm, phịng GD&ĐT TP Bắc Giang tổ chức Hội thi Tin học trẻ nhằm lựa
chọn những em học sinh xuất sắc tham gia hội thi Tin học trẻ cấp Tỉnh.
Công tác bồi dưỡng đội tuyển là một nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa
phương nói chung. Nhận thức được nhiệm vụ quan trọng đó, tơi đã nhận thấy được
bồi dưỡng đội tuyển Tin học trẻ là một công việc khó khăn và lâu dài, địi hỏi
nhiều cơng sức của thầy và trị.
Mơn Tin học THCS là mơn học hướng tới kĩ năng thực hành là chủ yếu.
Tuy nhiên, đối với kiến thức bồi dưỡng đòi hỏi khả năng tư duy và vận dụng các
kiến thức đã học để làm được một bài tập hồn chỉnh.
Bản thân tơi với 9 năm giảng dạy môn Tin học và bồi dưỡng học sinh tham
gia Hội thi Tin học trẻ cấp thành phố, tôi xin đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy bồi dưỡng Tin học trẻ khối
THCS”
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Tin học là một môn học tự chọn ở các trường phổ thông hiện nay và là mơn
chính khóa với chương trình giáo dục phổ thơng mới nên học sinh cịn nhiều bỡ
ngỡ, chưa nhận thấy tầm quan trọng của môn học này. Nội dung Tin học lập trình
lớp 8 là một nội dung mới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm, thuật ngữ,
cấu trúc dữ liệu mà học sinh mới được tiếp xúc lần đầu. Chính vì vậy mà học sinh
dễ mắc sai lầm khi lập trình giải quyết các bài tốn. Ngun nhân dẫn đến những
khó khăn mà học sinh thường gặp như (Học sinh thường gặp khó khăn khi xác
3
định bài tốn, học sinh khó liên hệ phương pháp giải một bài toán trong Toán học
với thuật giải trong Tin học). Tuy nhiên mọi thứ điều có điểm khởi đầu của nó, với
học sinh việc học ngơn ngữ lập trình Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận ngơn ngữ
lập trình bậc cao, qua đó giúp các em hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt động
cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính, các máy tự động,
Robot, … Qua đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về Tin
học, về nghề nghiệp mà các em chọn lựa sau này.
Với thời đại thông tin bùng nổ ngày nay, việc lập được các chương trình
chạy trên máy tính, các thiết bị điện tử thơng minh, tạo ra các trị chơi học vui –
vui học là điều rất cần thiết. Và để làm được việc đó cần có một quá trình nghiên
cứu, học tập về ngơn ngữ lập trình lâu dài, qua đó nhà lập trình có thể chọn một
ngơn ngữ lập trình thích hợp để viết chương trình. Từ thực tiễn dạy học Tin lớp 8
và kết quả Hội thi Tin học trẻ cấp Thành phố cho thấy khả năng chủ động, sáng
tạo, năng lực tư duy, thực hành của học sinh còn yếu. Nhiều giáo viên khi dạy chỉ
cung cấp cho các em những bài theo khuôn mẫu mà không hướng dẫn học sinh
cách để nhận dạng, phân biệt các dạng bài và phương pháp làm các dạng bài đó.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thuận lợi
Tuy mơn Tin học là một môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện
để học sinh có thể học từ lớp 6 đến lớp 8, mua sắm máy móc và trang thiết bị phục
vụ cho việc dạy và học mơn Tin học đầy đủ.
Vì là mơn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới
nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
2.2.2. Khó khăn
Lập trình là mơn học hướng dẫn học sinh cách giải các bài toán bằng cách
viết chương trình trên máy tính. Đây là mơn học mới đối với học sinh nên phần
đông các em không nắm bắt được kiến thức để vận dụng vào giải bài tập.
4
Về chương trình dạy lập trình Pascal ở trường phổ thơng Ngơn ngữ lập trình
đang giảng dạy trong các nhà trường phổ thơng như Pascal đang gây khó khăn
cho các học sinh mới bắt đầu tìm hiểu học lập trình. Pascal được chọn sử dụng để
dạy ngơn ngữ lập trình cho học sinh phổ thơng vì 30 năm trước nó khơng có đối
thủ về mặt diễn tả thuật tốn một cách trong sáng. Tuy nhiên, Pascal có một số
nhược điểm như:
– Giao diện chương trình khơng thân thiện, dễ gây sự nhàm chán cho học
sinh.
– Về mặt cú pháp nó chỉ dễ đọc đối với những học sinh các nước nói tiếng
Anh.
– Khơng có tính thực tiễn, nên khơng gây hứng thú cho học sinh, tạo sự yêu
thích và kỹ năng lập trình cho học sinh .
Về chương trình Pascal hiện tại của học sinh lớp 8:
– Áp dụng công thức tốn học q nhiều. Học sinh phải có kiến thức tốt về
tốn học thì mới giải được các bài tập trong sách giáo khoa.
– Đa phần các bài tập liên quan đến tính tốn hoặc thuần về tốn học, khơng
gắn liền với thực tiễn. Ngơn ngữ lập trình Pascal đòi hỏi sự tư duy rất cao, tuy
nhiên mức độ tư duy của các em cịn hạn chế và khơng đồng đều trong một lớp
học. Khơng kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Học sinh chỉ cố gắng hoàn
thành một cách bị động các bài tập giáo viên cho. Từ đó học sinh sẽ dễ chán và
chỉ học để đối phó với mơn học này.
– Học sinh chưa hiểu được lập trình để làm gì ngồi việc tính toán với các
con số.
– Học sinh sẽ tự hỏi lập trình Pascal có ứng dụng như thế nào trong thực tế.
Học sinh sẽ rất khó hình dung được các ứng dụng mà lập trình có thể làm được
trong thực tế nếu chỉ căn cứ vào lý thuyết thuần túy do giáo viên truyền đạt.
– Học sinh khó kiểm tra bài làm của mình sau khi lập trình là đúng hay là
sai. Có thể trên lý thuyết là đúng nhưng thực tế có thể sẽ có những trường hợp
thiếu chính xác, thường sẽ có một khoảng sai số nhất định nào đó.
5
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn của giáo viên
Để có được hiệu quả trong cơng tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu mơn
Tin, người giáo viên cần phải đạt được những yêu cầu sau:
+ Giáo viên cần có vốn hiểu biết sâu rộng về Tin học nói chung và về kiến
thức lập trình Pascal nói riêng.
+ Có kinh nghiệm thực tế về công tác bồi dưỡng học sinh thi Tin học trẻ.
+ Phải thường xun tìm tịi các tư liệu, có kiến thức nâng cao trên các
phương tiện, đặc biệt là trên mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất,
tiện dụng nhất, tác giả nào hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài
liệu…
2.3.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Đây là một việc làm hết sức cần thiết góp phần quyết định sự thành công của
công tác bồi dưỡng học sinh. Giáo viên cần biên soạn chương trình, nội dung bồi
dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết, về từng mảng kiến thức rèn luyện các kỹ năng ngôn
ngữ theo số tiết quy định nhất định và nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy trình từ
thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em HS bắt nhịp dần.
2.3.3. Phát hiện và tuyển chọn học sinh tham dự Hội thi Tin học trẻ
Trên cơ sở kế hoạch xây dựng thì bước tiếp theo đó là việc tổ chức phát
hiện, tuyển chọn đội tuyển học sinh tham dự Hội thi Tin học trẻ ở khối lớp 8 và lớp
9. Những học sinh đó cần phải có năng khiếu ở cả các mơn: Tốn, Tiếng Anh...
Đây là một bước quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh. Để tuyển chọn chính
xác giáo viên cần phải căn cứ vào quá trình học trên lớp của học sinh và tham khảo
ý kiến của các thầy cô giáo dạy các bộ môn khác.
2.3.4. Tạo hứng thú cho học sinh
Vấn đề quan trọng và quyết định đến việc tạo hứng thú cho học sinh là hệ
thống bài tập. Hệ thống bài tập cần gần gũi, phù hợp kiến thức, nội dung phong
phú đa dạng, ngôn từ tạo sự u thích và kỹ năng lập trình cho học sinh dễ hiểu,…
6
Bài tập hay sẽ giúp các em hiểu rõ bài học hơn, biết áp dụng các kiến thức đã học
để giải bài tập, từ đó nâng dần mức độ tư duy ở học sinh. Hệ thống bài tập bao
gồm các dạng bài tập từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Với tất cả các bài tập, hướng dẫn các em đọc thật kĩ đề bài, xác
định đúng bài tốn, tìm thuật tốn,sau đó giáo viên có thể phân tích, trình bày
thêm, sửa những thiếu sót, hướng dẫn một cách tường minh, mạch lạc, để từ đó
học sinh hiểu, hình thành các bước giải và hồn thành bài tốn trong thời gian
nhanh nhất. Cho các em tự viết chương trình theo thuật tốn đã đưa ra, sau khi viết
chương trình xong cho các em thử với nhiều bộ test khác nhau, như vậy các em sẽ
hiểu rõ hoạt động của chương trình hơn. Ngồi ra, cịn một ý nữa đó là mỗi khi
dịch chương trình mà cịn có lỗi đừng hỏi thầy, cơ ngay mà hãy tự tìm hiểu xem đó
là lỗi gì và thử khắc phục, sau một vài lần như vậy các em sẽ khơng thấy sợ các
dịng đỏ báo lỗi nữa.
2.3.5. Xác định nội dung trọng tâm
Nội dung bồi dưỡng học sinh tham dự Hội thi Tin học trẻ cấp thành phố khối
trung học cơ sở chủ yếu là thực hành các bài tập Pascal. Sau khi chọn được học
sinh, giáo viên cần biên soạn tài liệu giảng dạy một cách hệ thống nhất từ các bài
tập cơ bản đến những bài khó hơn cho phù hợp với khả năng của học sinh. Khi
giảng dạy học sinh, tôi đi sâu vào các chuyên đề sau:
+ Chuyên đề 1: Kiến thức cơ bản về lập trình Pascal: Trong chuyên đề
này, học sinh sẽ làm quen với các thao tác cơ bản để khởi động chương trình
Pascal, soạn thảo, lưu, dịch, chạy chương trình.
+ Chuyên đề 2: Các dạng bài tập đơn giản để hiểu rõ về cấu trúc của
chương trình
Bài 1: Viết chương trình tính chu vi và diện tích hình chữ nhật khi biết độ
dài 2 cạnh a,b (a,b được nhập từ bàn phím)
a. Hướng dẫn
- Nhập hai cạnh vào hai biến a, b.
- Chu vi hình chữ nhật bằng 2*(a+b); Diện tích hình chữ nhật bằng a*b.
7
b. Chương trình
Program Chu_nhat;
uses crt;
Var a, b, S, CV: real;
Begin
Write('Nhap chieu dai:'); readln(a);
Write('Nhap chieu rong:'); readln(b);
S := a*b;
CV := (a+b)*2;
Writeln('Dien tich hinh chu nhat la:',S);
Writeln('Chu vi hinh chu nhat la:',CV:10:2);
Readln
End.
Bài 2: Viết chương trình tính chu vi và diện tích hình trịn có bán kính r (r
được nhập từ bàn phím).
a. Hướng dẫn
- Nhập bán kính vào biến r.
- Chu vi đường trịn bằng 2*p*r.
- Diện tích hình trịn bằng p*r*r.
b. Chương trình
Program HINH_TRON;
uses crt;
Var r,s,cv: real;
Const pi=3.14;
Begin
clrscr;
Write('Nhap ban kinh:'); readln(r);
S:=pi*r*r;
Cv:=2*pi*r;
8
Writeln('Chu vi duong tron la:’,cv);
Writeln('Dien tich hinh tron la:‘,s);
readln
end.
+ Chuyên đề 3: Câu lệnh điều kiện if…then…else
Với chuyên đề này, học sinh cần nắm vững kiến thức về câu lệnh điều kiện
và cú pháp khi viết các câu lệnh điều kiện
Cú pháp câu lệnh điều kiện dạng thiếu: If <điều kiện> then <câu lệnh>;
Cú pháp câu lệnh điều kiện dạng đủ: If <điều kiện> then <câu lệnh 1> else
<câu lệnh 2>;
Bài 1: Viết chương trình in ra số lớn hơn trong hai số a, b (a, b được nhập
từ bàn phím).
a. Hướng dẫn
-
Nhập hai số vào hai biến a, b.
-
Nếu a > b thì in a. Nếu a <= b thì in b.
- Hoặc: Nếu a > b thì in a. Ngược lại thì in b.
b. Chương trình:
Program SO_SANH1;
uses crt;
var a,b: real;
begin
clrscr;
write('nhap so thu nhat: '); readln(a);
9
write('nhap so thu hai: '); readln(b);
if a> b then writeln(' So lon la:',a);
if a<= b then writeln(' So lon la:',b:10:2);
readln
end.
Bài 2: Viết chương trình xét xem một tam giác có là tam giác đều hay không
khi biết độ dài ba cạnh a,b,c của tam giác.
a. Hướng dẫn
- Nhập ba cạnh của tam giác vào ba biến a,b,c.
- Nếu a = b và b = c thì tam giác là tam giác đều và ngược lại tam giác
không là tam giác đều.
b. Chương trình
Program Tam_giac_deu;
uses crt;
var a,b,c: real;
begin
clrscr;
write('Nhap a = '); readln(a);
write('Nhap b = '); readln(b);
10
write('Nhap c = '); readln(c);
if (a = b) and (b = c) then writeln('La tam giac deu') else
writeln('Khong phai la tam giac deu');
readln
end.
+ Chuyên đề 4: Câu lệnh lặp For… to … do
Cú pháp câu lệnh lặp: For <biến đếm>:=<giá trị đầu> to <giá trị cuối> do
<câu lệnh>;
Bài 1: Viết chương trình in ra các số lẻ nhỏ hơn hoặc bằng n (Với n được
nhập từ bàn phím).
a. Hướng dẫn
- Cho biến i chạy từ 1 đến n.
- Nếu i chẵn ( i chia 2 dư 0) thì in ra số n.
b. Chương trình
Program In_So_Le;
Uses crt;
var i,n: integer;
Begin
Clrscr;
11
Write('Nhap so n ='); readln(n);
For i:=1 to n do if i mod 2 =1 then Write(i:3,',');
readln
end.
Bài 2: Viết chương trình in ra tất cả các ước của một số n (Với n được nhập
từ bàn phím)
a. Hướng dẫn
- Cho biến i chạy từ 1 đến n. Nếu n chia hết cho i thì in ra i.
b. Chương trình
Program Tim_uoc;
uses crt;
Var n, i: integer;
Begin
clrscr;
Write('Nhap so n ='); readln(n);
For i:=1 to n do if n mod i = 0 then write(i:3,',');
readln
end.
+ Chuyên đề 5: Câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước While … do
12
Cú pháp: While<điều kiện> do <câu lệnh>;
Bài 1: Viết chương trình in ra các số lẻ nhỏ hơn hoặc bằng số nguyên dương
n ( Với n được nhập từ bàn phím).
a. Hướng dẫn
- Sử dụng kiến thức số lẻ đầu tiên bằng 1. Số lẻ sau bằng số trước cộng với 2.
- Cho biến i có giá trị ban đầu bằng 1.
- Dùng vòng lặp while do với điều kiện i < n và công việc bên trong là in i
và tăng i lên 2.
b. Chương trình
Program In_So_Le;
uses crt;
var i,n:integer;
begin
clrscr;
Repeat
write('Nhap so n: ');readln(n);
until n>0;
i:=1;
while i<=n do
13
begin
write(i:3,', ');
i:=i+2;
end;
readln
end.
Bài 2: Viết chương trình tìm ước chung lớn nhất (UCLN) của hai số với yêu
cầu sử dụng thuật toán Euclid.
Thuật toán Euclid: Nếu a chia hết cho b (a chia b dư 0) thì UCLN(a,b) bằng b
Nếu a chia b dư r thì UCLN(a,b) = UCLN(b,r)
a. Hướng dẫn
- Nhập a, b và gán r = a mod b.
- Lặp với điều kiện r <> 0: b = r, a = b, r = a mod b.
b. Chương trình
Program UCLN;
uses crt;
var a,b,r:byte;
begin
clrscr;
14
writeln('CHUONG TRINH TIM UCLN CUA HAI SO');
write('Nhap a: ');readln(a);
write('Nhap b: ');readln(b);
r:=a mod b;
while r<> 0 do
begin
b:=r;
a:=b;
r:=a mod b;
end;
write('UCLN cua hai so la: ',b);
readln
end.
+ Chuyên đề 6: Mảng 1 chiều
Cú pháp khai báo biến mảng: Var <tên mảng> :array[<chỉ số đầu>..
cuối>] of <kiểu dữ liệu>;
Bài 1: Viết chương trình nhập dãy n số và in ra tổng các số lẻ trong dãy số
vừa nhập.
a. Hướng dẫn
15
Thực hiện cộng dồn các số lẻ bằng lệnh:
if M[i] mod 2 =1 then tong:=tong+M[i]
b. Chương trình
Program Mang_Tong_Le;
uses crt;
var i,n:byte;
M:array[1..100] of integer;
tong:longint;
begin
write('Nhap so phan tu cua day: ');readln(n);
for i:=1 to n do
begin
write('M[',i,']'); readln(M[i]);
end;
tong:=0;
for i:=1 to n do if M[i] mod 2 =1 then
tong:=tong+M[i];
write('Tong cac so le trong day la: ',tong);
16
readln
end.
Bài 2: Viết chương trình cho phép nhập n số sắp xếp và in ra các số đã nhập
theo thứ tự tăng dần.
Program Sap_xep_mang;
Var M: array[1..10] of integer;
i,j,n: byte;
tam: integer;
Begin
Write('Nhap so phan tu n:');Readln(n);
For i:=1 to n do
Begin
Write('M[',i,']='); Readln(M[i]);
End;
For i:=1 to n-1 do
For j:=i+1 to n do if M[j] <=M[i] then
Begin
Tam:= M[i];
M[i]:=M[j];
17
M[j]:=tam;
End;
Write('Sau khi sap xep: ');
For i:=1 to n do Write(M[i],';');
Readln;
End.
+ Chuyên đề 7: Xâu kí tự
Cú pháp: Var <tên xâu>:string[độ dài xâu];
Bài 1: Viết chương trình nhập vào 1 xâu kí tự S. Đếm xem có bao nhiêu chữ
cái, bao nhiêu chữ số trong xâu đó
Program Dem_chu_cai_so;
Uses crt;
Var I,dem_chu,dem_so: integer;
S: string;
Begin
Clrscr;
Write(‘Nhap xau S: ‘); Readln(S);
Dem_chu:=0; dem_so:=0;
For i:=1 to length(S) do
If S[i] in [‘A’..’Z’]+[‘a’..’z’] then
Dem_chu:=dem_chu+1 else
Dem_so:=dem_so+1;
Writeln(‘Trong xau S co tat ca’,dem_chu,’chu cai’);
Writeln(‘Trong xau S co tat ca’,dem_so,’chu so’);
18
End.
Bài 2: Viết chương trình nhập vào một xâu kí tự từ bàn phím sau đó đổi xâu
kí tự đó sang chữ hoa rồi in ra màn hình
Program Chu_hoa;
Uses crt;
Var i: integer;
S: string;
Begin
Clrscr;
Write(‘Nhap xau ki tu S: ‘); Readln(S);
For i:=1 to length(S) do
If S[i] in [‘a’..’z’] then
S[i]:=Upcase(S[i]);
Writeln(S);
End.
+ Chuyên đề 8: Chương trình con: Thủ tục và hàm.
Cấu trúc chung của một chương trình con có sử dụng thủ tục và hàm:
PROGRAM Tên_chương_trình;
USES CRT;
CONST ............;
VAR
............;
PROCEDURE THUTUC[(Các tham số)];
19
[Khai báo Const, Var]
BEGIN
..............
END;
FUNCTION HAM[(Các tham số)]:<Kiểu dữ liệu>;
[Khai báo Const, Var]
BEGIN
..............
HAM:=<Giá trị>;
END;
BEGIN {Chương trình chính}
...................
THUTUC[(...)];
...................
A:= HAM[(...)];
...................
20
END.
Bài 1: Viết chương trình cho phép nhập hai số vào hai biến, thực hiện đổi
giá trị của hai biến cho nhau. Yêu cầu dùng chương trình con để thực hiện chức
năng đổi giá trị.
Chương trình:
Program CTC_1;
uses crt;
var a,b: real;
{----CTC doi gia tri----}
Procedure swap(var x,y:real);
var tam:real;
begin
tam:=x;
x:=y;
y:=tam;
end;
{-----Ket thuc CTC-----}
begin
clrscr;
21
write('Nhap so a: ');readln(a);
write('Nhap so b: ');readln(b);
swap(a,b);
write('Sau khi doi a =',a:3:1);
write('Sau khi doi b =',b:3:1);
readln
end.
Bài 2: Tìm số lớn thứ nhì trong n số được nhập từ bàn phím.
Ví dụ: Nhập các sơ 10; 10; 9; 9; 8 thì được số lớn nhì là 9.
Giải thuật:
- Nhập 2 số, Xác định giá trị cho hai biến Max, Nhi.
- Lần lượt nhâp các số. Với mỗi số được nhập xét:
- Nếu So > Max thì gán Nhi = Max, Max = So.
- Nếu Nhi < So < Max thì gán Nhi = So.
Chương trình:
Program So_lon_nhi;
Var n,i,so, nhi,max,tam:integer;
Procedure swap(var x,y:real);
22
var tam:real;
begin
tam:=x;
x:=y;
y:=tam;
end;
Begin
Write('Nhap n: ');Readln(n);
Write('nhap so:');Readln(max);
Write('nhap so: ');Readln(nhi);
if nhi > Max then swap(Max,nhi)
For i:= 3 to n do
Begin
Write('Nhap so: ');Readln(so);
if (so>nhi) and (so
if so>max then
Begin
nhi:=max;
23
Max:=so;
End;
End;
Write('So thu nhi la: ',nhi);
Readln
End.
2.3.6. Phương pháp giảng dạy phù hợp
Trên cơ sở xây dựng được nội dung như trên, để tiến hành hoạt động dạy
học được tốt hơn cần phải có được phương pháp giảng dạy, bởi phương pháp dạy
học của giáo viên quyết định hiệu quả lĩnh hội kiến thức của học sinh. Do vậy giáo
viên phải vận dụng triệt để các phương pháp dạy học tích cực để học sinh được độc
lập suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Cụ thể tơi đã xây
dựng tiến trình giờ dạy bồi dưỡng học sinh như sau:
Bước 1: Giới thiệu kiến thức cơ bản và mở rộng, kết hợp lấy ví dụ thực hành
trên máy, hướng dẫn học sinh làm bài thực hành.
Bước 2: Đưa ra những bài tập có mở rộng và nâng cao, học sinh đọc kĩ đề
bài để giải quyết
Bước 3: Hưỡng dẫn học sinh phân tích, tìm hiểu đề bài, thực hành trên máy
tính. Cho học sinh tự làm những bài tương tự.
Bước 4: Học sinh nêu kết quả kết hợp giải thích cách làm. Giáo viên cùng
học sinh nhận xét, kết luận và đánh giá cách làm nào có tính khả thi, mang tính
sáng tạo.
24
Bước 5: Giao bài tập có dạng tương tự và nâng cao cho học sinh để khắc sâu
kiến thức
2.3.7. Kiểm tra đánh giá học sinh
Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra khảo sát kiến thức thực hành trên
máy để đánh giá kết quả học tập của học sinh, trên cơ sở đó điều chỉnh nội dung,
phương pháp giảng dạy cho phù hợp với học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Trong quá trình giảng dạy từ năm học 2019 – 2020 đến nay, tôi đã áp dụng
sáng kiến nêu trên, qua khảo sát thực tế của học sinh, tôi đã thấy chất lượng học
sinh tham gia Hội thi Tin học trẻ đạt kết quả cao hơn so với ban đầu. Các em học
sinh rất thích thú và một số em ham mê nghiên cứu học môn Tin học. Rèn luyện
cho học sinh tính tư duy, tính sáng tạo trong quá trình lập trình, các em tự giải
quyết vấn đề mà lâu nay còn vướn mắc chưa giải quyết được.
- Bảng số liệu kết quả đạt được của học sinh tham gia Hội thi Tin học trẻ cấp
Thành phố:
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020
2020-2021
Số giải đạt
được
01 giải
01 giải
Không tổ chức thi
02 giải
3. Kết luận
Để giải một bài tốn trên máy tính thật sự khơng hề đơn giản dù cho chúng
ta biết nếu vận dụng phương pháp tốn học thì việc xử lý khơng hề khó nhưng khi
chúng ta thực hiện yêu cầu trên máy tính bằng ngơn ngữ lập trình thì vạn điều khó.
Song song đó bản thân giáo viên phải trăn trở làm thế nào để giúp học sinh giải
25
quyết vấn đề một cách nhanh chóng hiệu quả địi hỏi các em thật sự tập trung và
khơi dậy trong tinh thần các em niềm đam mê học tập;
Muốn được vậy giáo viên bộ môn Tin học cần trang bị dần dần cho các em
các kỹ năng trong các tiết thực hành, giúp các em hiểu cách xây dựng bài tốn, mọ
tả thuật tốn, đến việc viết chương trình, nhận biết các lỗi và sửa lỗi chương trình
để ngày ngày nâng cao khả năng đồng thời để góp phần nâng dần chất lượng dạy
và học tin ở các trường THCS;
Là một giáo viên tin học tơi muốn nói rằng chúng ta không chỉ dạy lý
thuyết suông mà cần phải rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành, khơi gợi
cảm giác dễ chịu mà khơng phải bị gị bó. Để từ đó học sinh mới nhận thấy được
ưu điểm của việc học chương trình này có lợi hơn ở điểm nào.
Tóm lại để giúp các em viết được một chương trình hồn chỉnh thỏa mãn
u cầu của bài tốn đặt ra trên máy tính thì học sinh phải có tư duy lơgic về thuật
tốn, khả năng sử dụng máy tính thành thạo, sử dụng các câu lệnh và khai báo kiểu
dữ liệu một cách hợp lý.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng vào dạy đội tuyển Tin học
trẻ tại trường THCS Đồng Sơn. Tuy đã được đúc kết từ kinh nghiệm giảng dạy
thực tế. Trong q trình thực hiện đề tài này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý bổ ích rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội
đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Sơn, ngày 06 tháng 4 năm 2021
Người viết sáng kiến
Thân Thị Yên