Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN CAO cấp CHÍNH TRỊ thực trạng và những định hướng chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế đảm bảo quyền con người ở việt nam hiện nay – thực tiễn tại huyện chư păh, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.54 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III

BÀI THU HOẠCH

LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC: LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
TÊN BÀI THU HOẠCH: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG ĐỊNH
HƯỚNG CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
ĐẢM BẢO QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY –
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

- NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Những vấn đề lý luận về quyền con người và cơ chế
1.
bảo vệ quyền con người
Những vấn đề lý luận về quyền con người
1.1.
1.2.
2.



Những vấn đề lý luận về cơ chế bảo vệ quyền con người
Cơ chế về quyền con người trong quan điểm, đường
lối của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

1
2
2
2
4
10

Thực trạng và giải pháp thực hiện cơ chế bảo đảm
3.

quyền con người tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai

13

hiện nay
Kết quả thực hiện cơ chế bảo đảm quyền con người tại
huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai
Một số giải pháp thực hiện cơ chế bảo đảm quyền con
3.2.
người tại huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai hiện nay
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.1.

13

17
19
20


1

PHẦN I. MỞ ĐẦU


2

Quyền con người là giá trị phổ quát của nhân loại và được hầu hết các
quốc gia trên thế giới thừa nhận, trong đó có Việt Nam. Tuy vậy, khi nhìn
nhận vấn đề quyền con người cần phải có quan điểm khách quan, tồn diện
gắn với thể chế chính trị, lịch sử, văn hóa truyền thống và điều kiện kinh tế-xã
hội của mỗi quốc gia dân tộc.
Là một quốc gia đang phát triển, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, hiện
nay Việt Nam cũng phải đối mặt với khơng ít khó khăn, thử thách. Nhưng với
bản chất của một chế độ xã hội ưu việt mà cả dân tộc đã tự nguyện lựa chọn
và kiên trì thực hiện, thơng qua chủ trương, đường lối phát triển kinh tế-xã hội
đúng đắn và hợp xu hướng thời đại, Việt Nam ngày càng có điều kiện tạo ra
những tiền đề cơ sở vật chất, văn hóa để bảo đảm tốt hơn các quyền cơ bản
của con người. Việc Đảng Cộng sản Việt Nam xác định mục tiêu xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” với hàm ý nhấn mạnh Việt Nam ln kiên trì, nỗ lực bảo
đảm “quyền sung sướng” (dân giàu) và “quyền tự do” (dân chủ) mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng nêu ra trong bản Tun ngơn Độc lập. Khi quốc gia giàu
có về vật chất, văn hóa, tinh thần và bảo đảm tự do, dân chủ về mọi mặt, đó
chính là cam kết chính trị của Việt Nam cùng các quốc gia và cộng đồng quốc

tế thực hiện hiệu quả những giá trị phổ quát về nhân quyền đã được xác định
trong “Tuyên ngôn thế giới về quyền con người”.


3

Trong những năm qua, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu trong việc
bảo đảm quyền con người phải kể đến như giải quyết các vấn đề liên quan đến
bình đẳng giới, xóa đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục, đem lại cơ hội phát
triển cho mọi người dân, phấn đấu khơng để ai bị bỏ lại phía sau… Trong đó,
bình đẳng giới ở Việt Nam có nhiều tiến bộ; phụ nữ được bình đẳng trong
chính trị, được tăng cường tham gia vào các vị trí quản lý, lãnh đạo các tổ
chức chính trị, cơ quan hành chính sự nghiệp...Để đạt được những thành tích
ấn tượng đó là kết quả của sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, từ trung ương
đến địa phương, nhất là các địa phương còn gặp nhiều khó khăn như huyện
Chư Păh, tỉnh Gia Lai hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu nội dung: “Thực
trạng và những định hướng chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế đảm bảo
quyền con người ở Việt Nam hiện nay – Thực tiễn tại huyện Chư Păh, tỉnh
Gia Lai” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Những vấn đề lý luận về quyền con người và cơ chế bảo vệ quyền con
người.
1.1. Những vấn đề lý luận về quyền con người
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
quyền con người
Theo quan điểm Mác xít, con người là một sản phẩm, một bộ phận - một
khách thể tự nhiên, một sự sống có ý thức; nhưng quan niệm về con người
nếu dừng lại ở đặc trưng có trí tuệ là chưa đủ. Trí tuệ khơng tự sản sinh ra
nó mà chỉ có thể sản sinh, phát triển trong quan hệ tương tác với các khách
thể khác, trong quan hệ với tự nhiên và xã hội. Do đó, giải thích quyền tự

nhiên (của con người) tách khỏi các quan hệ xã hội là phiến diện và khó
tránh khỏi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa Mác – Lê nin cho rằng, quyền con người là một sản phẩm của
lịch sử. Hình thái kinh tế - xã hội vừa là cơ sở, vừa là khuôn khổ của các


4

quyền và tự do của con người. C.Mác viết: "Quyền khơng bao giờ có thể ở
mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa của xã hội do chế độ
kinh tế đó quyết định"1. Quyền con người cũng chỉ có thể ra đời khi có nhà
nước và pháp luật. Do đó, quyền con người ln mang tính giai cấp sâu sắc.
1.1.2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về quyền con người
Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người bắt nguồn sâu xa từ lịch sử
dân tộc, kế thừa có chọn lọc những tư tưởng nhân quyền tiến bộ của các nước
phương Đông cũng như các nước phương Tây. Đặc biệt là vận dụng có sáng
tạo tư tưởng giải phóng con người và xã hội của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Theo Hồ Chí Minh, quyền con người là quyền được sống, được tự do và
bình đẳng về quyền lợi. Tư tưởng đó được thể hiện trong bản Tun ngơn độc
lập năm 1945, ngay dịng đầu tiên Người đã trích lại những nội dung quan
trọng về quyền con người trong bản "Tuyên ngôn độc lập" của nước Mỹ, đó là
những quyền vốn có được tạo hóa ban cho con người như: quyền bình đẳng
của tất cả mọi người, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc. Quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tách rời quyền
dân tộc độc lập, con người được sống trong tự do, độc lập. Người viết: "Suy
rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do" 2.
Theo Hồ Chí Minh, từ những quyền cơ bản của con người được mở rộng
thành quyền dân tộc; từ quyền dân tộc độc lập, quyền phân lập của dân tộc
được khái quát thành quyền độc lập của các dân tộc; dựa trên cơ sở pháp lý về

quyền tự nhiên đến chỗ khẳng định quyền đấu tranh chống áp bức của các dân
tộc thuộc địa.
Hồ Chí Minh khẳng định: Bản chất của chủ nghĩa xã hội là nhân đạo, là
tơn trọng và bảo vệ các quyền con người. Chính vì vậy, cả cuộc đời phấn đấu hy
sinh của người là nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1 C.Mác và Ph.Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H. 1995, t.9, tr. 36.
2 Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, H. tr.14.


5

Trong quan niệm của Người, chủ nghĩa xã hội có nghĩa là nhân dân được hạnh
phúc, bình đẳng, tự do... Lựa chọn chủ nghĩa xã hội sẽ bảo đảm cho con người
được thực sự làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, được bảo vệ các quyền tự nhiên.
Theo Người, các quyền con người phải được bảo vệ và phải được ghi nhận
bằng pháp luật. Trong xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh yêu cầu phải xây dựng một pháp luật kiểu mới, pháp luật dân chủ, pháp
luật của nhân dân và phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân. Người viết: "Luật
pháp đặt ra trước hết là để trừng trị áp bức. Phong kiến đặt ra luật pháp là để
trừng trị công nhân và nhân dân lao động. Pháp luật của ta hiện nay bảo vệ lợi
ích cho hàng triệu người lao động"1.
Quyền con người theo Hồ Chí Minh cịn là quyền tự do tơn giáo tín
ngưỡng, quyền bình đẳng của các dân tộc, là việc coi trọng quyền trẻ em và
phụ nữ và tất cả quyền lực nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân, đây
là tư tưởng lớn nhất và nhất quán của Người trong việc đảm bảo quyền
con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của nhân dân trong
xây dựng và bảo vệ Nhà nước, nhân dân là chủ thể và là đối tượng phục
vụ của Nhà nước, Chính phủ phải là "cơng bộc" của nhân dân.
Từ sự phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về quyền con người, chúng ta có thể hiểu: Quyền con người là các đặc

quyền tự nhiên, bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của tất cả mọi người, được
cộng đồng quốc tế và quốc gia thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm bằng
hệ thong pháp luật quốc gia và quốc tế.
1.2. Những vấn đề lý luận về cơ chế bảo vệ quyền con người.
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm “bảo vệ, bảo đảm quyền con người". Lần đầu tiên trong lịch
sử lập hiến của Việt Nam, Điều 3, Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo
1 Hồ Chí Minh, Bài nói tại Hội nghị của cán bộ ngành tư pháp năm 1950, Nhà nước và Pháp luật Việt Nam,
Nxb Pháp lý, H. 1990, tr. 185.


6

vệ và bảo đảm quyền con người , quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, mọi người có cuộc song ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
Ở Việt Nam, khái niệm “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực
quản lý từ khoảng cuối những năm 1970 của thế kỷ trước, khi Việt Nam bắt
đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tể, với nghĩa như là
những quy định về quản lý. Khi đất nước hịa bình (giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước năm 1975), nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, quan liêu bao cấp, sử dụng rộng rãi “cơ chê bao cấp”; tiếp đó
khi bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, được đánh dấu bằng Đại hội
lần thứ VI (1986) của Đảng, xuất hiện khái niệm “cơ chế thị thường”.
Như vậy, khái niệm “cơ chế” dù hiểu theo nghĩa chung nhất - vĩ mô, hay
được sử dụng trong từng lĩnh vực cụ thể, ở cấp độ vi mô đều có một điểm
chung là hướng tới mục tiêu hồn thành công việc trong một hệ thống hoặc
một tổ chức. Và vì vậy, nói đến cơ chế thường là gắn đến tổ chức, bộ máy và
quá trình vận hành của tổ chức, bộ máy đó. Trong hệ thống tổ chức, bộ máy

đó, các bộ phận cấu thành (chủ thể) tham gia vào “cơ chế” ở các mức độ khác
nhau tùy theo khả năng và trách nhiệm của chúng (được quy định chức năng,
nhiệm vụ). Điều đó có nghĩa là các bộ phận của hệ thống hoặc tổ chức điều
liên quan đến “cơ chế” của nó và cùng thực hiện, vận hành theo những quy
định của “cơ chế”.
Từ phân tích trên, “cơ chế bảo đảm quyền con người ở Việt Nam” được
hiểu là hệ thống các nguyên tắc, các quy trình, quy định và phương thức vận
hành trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau của các thiết chế (nhà nước và phi
nhà nước - chủ thể có nghĩa vụ thực hiện quyền con người), nhằm mục tiêu
hướng tới là các nguyên tắc, quy phạm quyền con người trong hiến pháp,
pháp luật được tôn trọng, thực hiện; ngăn ngừa, hạn chế nguy cơ lạm dụng
quyền lực, vi phạm quyền con người.


7

1.2.2. Đặc điểm cơ chế bảo đảm quyền con người
- Về thể chế: Là hệ thống nguyên tắc, các quy phạm pháp luật về quyền
con người được quy định trong Hiển pháp, luật và các văn bản dưới luật (văn
bản hướng dẫn thực hiện luật) tạo thành thể chế pháp lý quốc gia về quyền
con người. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: Ở nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật.
- Về thiết chế : Việt Nam hiện nay chưa có cơ quan chuyên trách về
quyền con người. Do đó, nhiệm vụ bảo vệ, bảo đảm quyền con người được
xác định là cả hệ thống chính trị, bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, các cơ
quan nhà nước và phi nhà nước.
Thiết chế nhà nước gồm các cơ quan như Quốc hội, Chủ tịch Nước,
Chính phủ, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, chính quyền địa

phương.
Thiết chế phi nhà nước gồm Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đồn
thể quần chúng (Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh, Đồn Thanh niên, cảc hội chính trị - xã hội nghề nghiệp Hội
Luật gia, Luật sư, các tổ xã hội nghề nghiệp khác như Hội Bảo vệ quyền trẻ
em, Hội Bảo vệ quyền của người tiêu dùng; truyền thơng, báo chí; các tổ chức
tơn giáo và hiện nay cộng đồng quốc tế ghi nhận cộng đồng doanh nghiệp có
vị trí, vai trị ngày càng tăng trong bảo vệ quyền con người).
- Về phương thức vận hành (vận hành bên trong) của các thiết chế:
Phương thức vận hành của các thiết chế được quy định trong các văn bản về
thành lập thiết chế. Ví dụ, đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, vị trí, vai trị và
phương thức lãnh đạo được quy định trong Hiến pháp, trong Điều lệ Đảng;
đối với các cơ quan nhà nước được quy định trong Hiến pháp và các luật tổ
chức bộ máy; đối với các tổ chức chính trị, đồn thể được quy định trong luật
hoặc điều lệ.


8

Đặc điểm chung, cơ bản tạo thành phương thức vận hành của các thiết
chế là các văn bản đó quy định về vị trí, tính chất, vai trị, chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của từng thiết chế và mối quan hệ của thiết
chế đó với các thiết chế khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ chung.
- Đặc điểm phương thức vận hành (vận hành bên ngồi) của các thiết
chế, đó chính là mổi quan hệ giữa các thiết chế: Mối quan hệ giữa các thiết
chế, cả thiết chế nhà nước và thiết chế xã hội tạo thành tính chỉnh thể, thống
nhất, nhằm mục tiêu chung là công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm và thực
hiện quyền con người, trong đó các thiết chế này được vận hành theo nguyên
tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội. Đây là đặc trưng cơ bản, xuyên
suốt trong cơ chế bảo đảm quyền con người ở Việt Nam. Đặc điểm này cững

tạo sự khác biệt rất lớn so với cơ chế bảo đảm quyền con người ở nhiều nước
khác trên thế giới. Đồng thời, đặc điểm này cũng sẽ chi phối việc có thành lập
cơ quan chuyên trách về quyền con người ở Việt Nam hay khơng và dù có hay
khơng thành lập thì đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Như vậy, cơ chế vận hành trong bảo vệ, bảo đảm quyền con người ở Việt
Nam là cả hệ thống chính trị bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và
các tổ chức chính trị-xã hội... được thừa nhận, liên kết, hợp tác, phối hợp với
nhau trong một chỉnh thể, trong đó thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị, Nhà nước là tổ chức cơng quyền, được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thống nhất quyền lực; đọng thời có sự
phân công, phối hợp trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, có trách nhiệm xây
dựng, giám sát, bảo vệ chính quyền; quan hệ phối hợp cùng thực hiện đường
lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để bảo vệ, bảo
đảm quyền con người.


9

1.2.3. Vai trò của cơ chế bảo đảm quyền con người ở Việt Nam
Hệ thống thể chế, thiết chế và mối quan hệ chặt chẽ trong hoạt động của
các thiết chế, cả thiết chế nhà nước và thiết chế xã hội đóng vai trị quan trọng
trong việc cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người.
Trước hết, cơ chế bảo đảm quyền con người công nhận quyền con
người. Từ các giá trị tự nhiên của quyền con người, các cơ quan trong hệ
thống chính trị thừa nhận nhân phẩm vốn có, các quyền và tự do cơ bản của
con người là bất di bất dịch, là nền tảng của cơng lý, tự do và hịa bình thế
giới. Thơng qua cương lĩnh chính trị, các nghị quyết, chỉ thị của mình, Đảng

Cộng sản Việt Nam chính thức thừa nhận: “Quyền con người là thành quả của
cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của nhân dân lao động và các dân tộc
bị áp bức trên thế giới, và cũng là thành quả của cuộc đấu tranh của loài người
làm chủ thiên nhiên; qua đó, quyền con người trở thành giá trị chung của nhân
loại”1. Giá trị chung của nhân loại, và do đó, quyền con người khơng phải là
sáng tạo của phương Tây, mà là sản phẩm của đấu tranh chống áp bức, bóc lột
của nhân dân lao động trên tồn thế giới, trong đó có nhân dân Việt Nam. Thể
chế hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước chính thức cụ thể hóa bằng các quy
phạm pháp luật, thừa nhận giá trị tự nhiên của quyền con người, nói như
C.Mác, Nhà nước thừa nhận giá trị tự nhiên của quyền con người, chứ nhà
nước không sáng tạo ra quyền con người. Như vậy, thông qua việc quy định
quyền con người trong hệ thống pháp luật, nhà nước chính thức hóa, thừa
nhận các quyền tự nhiên của con người.
Hai là, vai trị nổi bật của cơ chế chính là sự tôn trọng quyền con người:
Từ nguyên lý thừa nhận/công nhận giá trị tự nhiên, thể chế hóa bằng các quy
phạm pháp luật, các thiết chế trong hệ thống chính trị sẽ thúc đẩy sự tôn trọng
quyền con người, thông qua chức năng, nhiệm vụ cụ thể, trong đó bằng sự
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12-7-1992 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về vẩn đề quyền con người và quan điểm, chù trương
của Đảng ta.


10

ràng buộc về trách nhiệm, nghĩa vụ để hạn chế sự lạm dụng quyền lực mà vi
phạm quyền con người. Với vai trò này, các thiết chế (nhà nước và phi nhà
nước) có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm quyền con người chỉ cần thực hiện
nghĩa vụ một cách thụ động, kiềm chế, để không vi phạm quyền và các tự do
cơ bản của con người.
Ba là, Cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền con người. Không chỉ đơn thuần là

tơn trọng và có trách nhiệm, cơ chế bảo đảm quyền con người đóng vai trị
chủ động ở các cấp độ khác nhau như:
- Cấp độ phòng ngừa vi phạm: là các biện pháp được áp dụng để ngăn
chặn từ xa bằng việc nâng cao nhận thức, trang bị các kiến thức kỹ năng, xây
dựng mơi trường sống an tồn, lành mạnh; thanh tra, kiểm tra, giám sát và kể
cả xử lý vi phạm để giảm thiểu các nguy cơ vi phạm.
- Cấp độ hỗ trợ: Các biện pháp được áp dụng đối với các nhóm có nguy
cơ cao bị vi phạm quyền con người về các hành vi bạo lực, ngược đãi, bóc lột,
xâm hại, bỏ rơi... nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại trừ các nguy
cơ có thể gây hại.
- Cấp độ can thiệp: là các biện pháp được áp dụng đối với những người
là nạn nhân của tội phạm, của hành vi bạo lực, vi phạm quyền con người
nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi xâm hại và hỗ trợ chăm sóc phục hồi, giúp
họ nâng cao khả năng tái hòa nhập cộng đồng.
2. Cơ chế về quyền con người trong quan điểm, đường lối của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay
Thực hiện triết lý xây dựng con người xã hội chủ nghĩa của Chủ tịch Hồ
Chí Minh là xây dựng con người hội tụ đầy đủ đức và tài, có đời sống tập thể
và đời sống cá nhân phát triển hài hoà, con người phải khoẻ về thể chất, cao
đẹp về đạo đức; phong phú về tâm hồn, có trí tuệ phát triển, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn hướng con người Việt Nam vào quá trình làm chủ tự nhiên,
làm chủ xã hội, làm chủ bản thân để xây dựng xã hội chủ nghĩa và thường


11

xuyên chăm lo đến đời sống, việc làm, giáo dục, xây dựng con người, đặc biệt
là người Đảng viên cộng sản, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của Đảng,
Nhà nước và toàn xã hội. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát huy tối
đa nhân tô' con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan

trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị ván hóa, con người Việt
Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững”; “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để ván hóa, con người Việt Nam thực sự trở
thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”1.
Các quan điểm, chủ trương về quyền con người của Đảng được Nhà
nước thể chế bằng luật pháp. Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam gồm 11 chương, 120 điều, trong đó có 36 điều ở Chương II
chế định trực tiếp các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng
dân. Ngồi ra, quyền con người còn được thể hiện trong rất nhiều Bộ luật và
luật (Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; Bộ luật Lao
động; Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội dồng nhân dân; Luật cư trú;
Luật Báo chí, Luật Tiếp cận thơng tin; Luật Tín ngưỡng tơn giáo; Luật Phịng
chống mua bán người; Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân;
Luật Người cao tuổi, Luật Nguời khuyết tật, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em, Luật Phịng chống bạo lực gia đình, Luật Bảo hiễm xã hội, Luật
Bảo hiễm y tế…) được Quốc hội các khóa ban hành.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể nhận thức quan điểm, chủ trương của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền con người thể hiện ở các nội dung sau:
* Giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ,
tạo tiền đề cho việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam.
Khơng có độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia khơng thể có quyền con
người đầy đủ. Tuy nhiên, tình hình chính trị, xã hội bất ổn; tình trạng ly khai
1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr.89, 206, 190, 103.


12

và nguy cơ xung đột ln tiềm ẩn thì cũng không thể đảm bảo đầy đủ, trọn

vẹn các quyền con người. Vì vậy, đối với Việt Nam, chủ quyền quốc gia
khơng tách rời tồn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nước. Ngày nay, độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia còn bao gồm cả việc đưa đất nước tránh khỏi sự lệ
thuộc về kinh tế, được tạo ra bởi các cường quốc và các định chế toàn cầu.
Đảng và Nhà nước ta luôn nỗ lực xây dựng và tổ chức thực thi chiến lược bảo
vệ an ninh quốc gia. Mục tiêu chung hiện nay là, một mặt cần tạo ra sức mạnh
tổng hợp cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; mặt khác tránh để đất nước
rơi vào vịng xốy xung đột và bị chi phối bởi các liên minh qn sự, nhằm
tạo ra mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước.
* Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, kiện toàn các
thiết chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.
Nhà nước pháp quyền là giá trị chung của nhân loại. Đảng chủ trương
xây dựng Nhà nước pháp quyền theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nhằm
tạo ra môi trường, điều kiện tốt nhất để đảm bảo quyền con người. Đó là Nhà
nước được tổ chức và vận hành theo nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
* Phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa, bảo đảm và nâng cao sự
hưởng thụ các quyền con người.
Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng và thúc đẩy cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển, nhằm tăng nhanh tiềm lực vật chất
cho việc bảo đảm quyền con người; đồng thời chủ trương thực hiện công bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển nhằm đảm bảo cơ
hội sống và phát triển cho mọi thành viên xã hội. Sự nghiệp phát triển khoa
học, giáo dục luôn được quan tâm và được coi là quốc sách hàng đầu. Việc
thúc đẩy khoa học, giáo dục phát triển vừa tạo sự phát triển bền vững của đất
nước vừa tạo cơ hội để người dân có thể tự do phát triển năng lực cá nhân.


13


Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm không ngừng nâng cao sự hưởng thụ văn hóa
cho mọi người dân trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của văn minh nhân
loại và hội nhập quốc tế; đồng thời bảo lưu được những giá trị văn hóa của
các dân tộc Việt Nam.
* Thực hành dân chủ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nhằm
thực hiện đầy đủ các quyền con người.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển, Đảng và Nhà nước ta chủ
trương tiếp tục đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội, dưới nhiều hình thức sáng tạo
như: kết hợp thực hiện dân chủ ở cơ sở với không ngừng dân chủ hóa mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm thực hiện ngày càng đầy đủ các quyền con
người. Dân chủ hóa hóa cịn được thể hiện thơng qua việc thúc đẩy quyền tự
do ngôn luận, quyền tiếp cận thông tin thu hút sự tham gia của người dân và
cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện và đảm bảo quyền con người,…
Quá trình phát triển dân chủ ở Việt Nam diễn ra tích cực song thận trọng đã
góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, hóa giải mọi xung đột, tạo mơi
trường hịa bình và các điều kiện thiết yếu cho việc thực hiện quyền con
người.
* Tích cực mở rộng hợp tác quốc tế về quyền con người.
Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển đặt ra yêu cầu ngày càng cao về
hợp tác, trao đổi với bên ngoài. Theo phương châm là bạn và đối tác tin cậy
và là thành viên có trách nhiệm của cộng động quốc tế, Đảng và Nhà nước
chủ trương mở rộng quan hệ với tất cả các quốc gia và tổ chức quốc tế. Thực
tiễn hợp tác trên lĩnh vực nhân quyền đã cung cấp nguồn lực và kinh nghiệm
quý, góp phần giải quyết tốt nhiều vấn đề cụ thể, như: bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục trẻ em; bình đẳng giới, xóa bỏ nạn bạo hành gia đình; thu hút sự tham gia
của phụ nữ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội; xóa đói nghèo; cung cấp



14

nước sạch, bảo vệ môi trường,… đồng thời giúp các đối tác hiểu rõ hơn thực
tiễn bảo đảm, thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam.
3. Thực trạng và giải pháp thực hiện cơ chế bảo đảm quyền con người tại
huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai hiện nay
3.1. Kết quả thực hiện cơ chế bảo đảm quyền con người tại huyện Chư
Păh, tỉnh Gia Lai
Thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về quyền con người trên địa bàn huyện huyện Chư Păh, tỉnh
Gia Lai thời gian đã đã được những thành tựu quan trọng: Huyện đã chủ động
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về đảm bảo quyền con người, Hội
đồng nhân dân, huyện đã ban hành nhiều văn bản, chính sách hỗ trợ người
dân phát triển sản xuất, kinh doanh; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, hỗ trợ vùng đặc
biệt khó khăn; thực hiện quy định tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính trên địa bàn. Triển khai các kế
hoạch, phương án đảm bảo tuyệt đối an toàn các hoạt động chính trị, văn hóa,
xã hội; tổ chức tốt công tác tiếp công dân, gặp gỡ, đối thoại trực tiếp giữa cấp
ủy, chính quyền với Nhân dân để tháo gỡ những đơn thư, khiếu kiện phức tạp
kéo dài…
Trong các dịp lễ, tết, huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tổ chức họp mặt với đại diện nhân
sĩ, trí thức, dân tộc, tôn giáo, người Chư Păh, tỉnh Gia Lai đang định cư ở
nước ngoài về thăm quê hương... để thơng tin tình hình kinh tế - xã hội,
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời lắng nghe và
giải quyết kịp thời tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
Quyền con người trên các lĩnh vực luôn được đảm bảo; 05 năm qua
(2016 - 2020), kinh tế - xã hội của huyện huyện Chư Păh tiếp tục phát triển:



15

GRDP tăng trưởng bình qn 10,45%/năm; quy mơ nền kinh tế tăng nhanh
(từ 1.175 tỷ đồng năm 2015, tăng lên 2.182 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 1,85
lần); GRDP bình quân đầu người tăng gần 2,2 lần so năm 2015. Đặc biệt,
công tác giảm nghèo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đạt kết quả tốt, tỷ lệ hộ
nghèo từ 13,23% giảm còn 5,57%. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho bà con
các dân tộc, tín đồ các tơn giáo tham gia sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo theo
đúng pháp luật (với hơn 400 chức sắc, chức việc, nhà tu hành; có 11 cơ sở thờ
tự), các cơ sở thờ tự được cơng nhận là di tích lịch sử, văn hóa và có cơng với
cách mạng đều được hỗ trợ kinh phí trùng tu, sửa chữa; đồng bào các dân tộc,
tín đồ các tơn giáo được hưởng các chế độ, chính sách dân tộc, tơn giáo, chính
sách an sinh xã hội, được vay vốn tăng gia sản xuất, giảm nghèo bền vững;
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được quan tâm thực hiện; tỷ lệ hộ
nghèo trong vùng dân tộc giảm qua từng năm (cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo
trong đồng bào các dân tộc thiểu sổ là 23,12%, đến cuối năm 2020 giảm cịn
6,92%). Văn hóa của đồng bào các dân tộc được bảo tồn, phát huy, các hoạt
động sinh hoạt, học tập theo phong tục tập qn, tín ngưỡng được tơn trọng,
tạo điều kiện thuận lợi; các lễ hội dân tộc, tôn giáo truyền thống được tổ chức,
trở thành ngày hội thật sự, tạo nên nét văn hóa đặc trưng, đa dạng, phong phú;
đem lại khơng khí vui tươi, phấn khởi.
Quan tâm chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân
tham gia phát hiện, đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng, chống
tội phạm mua bán người, tội phạm xâm hại phụ nữ, trẻ em; thực hiện tốt công
tác bảo vệ trẻ em, cơng tác bình đẳng giới; triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, chính sách về lao động - việc làm - dạy nghề; công tác đảm
bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; quan tâm thực hiện tốt các chính
sách đối với người có cơng cách mạng,... qua đó tạo điều kiện cho các tầng



16

lớp nhân dân được thực hiện các quyền cơ bản của mình theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
Đặc biệt trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, quyền ứng cử và bầu cử (quyền chính
trị cơ bản) của người dân trong tỉnh được đảm bảo. Tỷ lệ cư tri đi bầu đạt
99,97%, thể hiện người dân đã thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền công dân của
mình. Đại biểu HĐND huyện có 35 người. Về cơ cấu và thành phần gồm: đại
biểu người dân tộc thiểu số 42,86%, đại biểu nữ 31,43%, đại biểu trẻ dưới 40
tuổi 25,71%, đại biểu tái cử 48,57%, đại biểu đại diện tổ chức tơn giáo 2,86%,
đại biểu là người ngồi Đảng chiếm 10,20%....
Với những thành tựu đã đạt được trong thực hiện quyền con người thời
gian qua, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, là
minh chứng bác bỏ những luận điệu xuyên tạc, sai trái, thù địch về vấn đề
quyền con người của các thế lực thù địch, phản động và bọn cơ hội chính trị,
bất mãn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế bảo
đảm quyền con người ở địa phương vẫn còn một số tồn tại hạn chế. Cụ thể:
Nhận thức của cán bộ, công chức về quyền con người có lúc cịn hạn chế, thực

tế cho thấy, hiểu biết về nhân quyền ở nước ta hiện nay cịn nhiều hạn chế,
dẫn đến có những hành động cố ý hoặc vô ý vi phạm các quyền hợp pháp của
công dân; việc tổ chức thực hiện các giải pháp phịng ngừa tham nhũng chưa
cao; tình trạng nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có
thời điểm vẫn cịn diễn ra, một số vụ việc khiếu nại dù đã được cơ quan chức
năng giải quyết đúng quy định, đúng thẩm quyền dẫn đến việc tiềm ẩn nguy
cơ gây mất an ninh trật tự; cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có

lúc chưa đáp ứng yêu cầu; hệ thống y tế cơng lập tại xã cịn khó khăn cả về cơ
sở vật chất cũng như số lượng và chất lượng chưa theo kịp với mức tăng dân


17

số cơ học, đồng thời việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hố, thể thao cịn
chậm so với tiến độ đề ra. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội có lúc, có nơi cịn
diễn biến phức tạp...
Ngun nhân của những hạn chế này chủ yếu là do việc vận dụng các
văn bản pháp luật tại địa phương có lúc thiếu chặt chẽ, chồng chéo, việc thực
thi pháp luật ở một số nơi, bộ phận còn thiếu nghiêm minh, lỏng lẻo. Cùng
với đó, cán bộ cơng chức nhà nước có một bộ phận khơng nhỏ cịn thiếu trách
nhiệm, yếu về năng lực, trình độ. Kinh tế xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai
đã có những bước phát triển nhanh chóng xong chưa có sự bứt phát lớn, thu
nhập bình quân đầu người thấp.

3.2. Một số giải pháp thực hiện cơ chế bảo đảm quyền con người tại
huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai hiện nay
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền con người.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, trong đó
gắn giáo dục quyền con người với giáo dục pháp luật nói chung tại địa
phương, nhất là trong nhà trường; thực hiện tốt và hiệu quả Đề án “Đưa nội
dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giai đoạn 2017 - 2025” (theo Quyết định số 1309/QĐ-TTg ngày
05/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ) và Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền về QCN ở Việt Nam” (theo Quyết định số 16/QĐ-TTg ngày
02/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Nâng cao hiệu quả

công tác tuyên truyền về QCN ở Việt Nam”) và Quyết định số 1252/QĐ-TTg
ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tăng cường


18

thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các
khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng (báo, đài, cổng thông tin điện tử của huyện và phối hợp với trang tin
điện tử các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Giaglai), mạng xã hội
và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, tạo sự thống nhất cao trong cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh đối với các chủ trương,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ công dân, về bản chất tốt đẹp của chế độ là vì con
người. Đồng thời, tuyên truyền về những thành tựu to lớn của đất nước ta,
tỉnh ta trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân và thực hiện quyền con người, góp phần đấu tranh có hiệu quả
với các luận điệu vu cáo chúng ta vi phạm dân chủ, nhân quyền, đàn áp dân
tộc, tôn giáo.
Hai là, Đối với một địa phương miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số như huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai việc, cần tích cực tuyên truyền làm
rõ về âm mưu, thủ đoạn thâm độc của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề
quyền con người để gây chia rẽ khối đại đoàn kết tồn dân tộc, chống phá
Đảng, Nhà nước và cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Nhân dân ta, để
mọi người nâng cao ý thức cảnh giác. Chủ động nắm chắc tình hình, dự báo
kịp thời mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc,
tôn giáo của các thế lực thù địch, phản động để triển khai các biện pháp
phòng ngừa, đấu tranh. Tập trung giải quyết có hiệu quả các tranh chấp, khiếu
kiện ngay từ cơ sở, không để xảy ra “điểm nóng”, tạo điều kiện cho kẻ địch

lợi dụng xuyên tạc, kích động chống phá.Từng bước chuyển dần cách thức
phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng để người dân tự tìm hiểu pháp luật về
quyền con người là chính, thực hiện trợ giúp pháp lý về quyền con người.


19

Ba là, phát huy vai trò của thiết chế truyền thơng, báo chí để đa dạng
hóa các hình thức truyền thông, tạo thuận lợi tối đa cho người dân tiếp cận
pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII
của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệp kỳ 2020 - 2025, các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng - an
ninh; chú trọng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trong vùng
có đơng đồng bào dân tộc, tơn giáo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; quan tâm đến các đối tượng yếu thế trong xã hội, khơng để vì đời
sống khó khăn mà bất mãn, dễ bị các thế lực thù địch lôi kéo.
Ba là, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của hội đồng
nhân dân huyện và của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các
cơ quan báo chí, truyền thơng và của nhân dân đối với thi hành pháp luật về
quyền con người, đồng thời, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý về
quyền con người, quyền công dân, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi tổ chức, cá
nhân, đặc biệt các nhóm xã hội dễ bị tổn thương tiếp cận công lý.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phương pháp tiếp cận dựa trên
quyền con người trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội ở có
tầm quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, bởi lẽ nó hướng tới việc xây dựng
một xã hội mà trong đó các quyền của mọi người đều được tôn trọng, ghi
nhận và bảo đảm thực hiện, góp phần xây dựng xã hội phồn vinh và thịnh
vượng.
Có thể nói, vấn đề quyền con người ln được Đảng và Nhà nước đề

cao, nhận thức tích cực và áp dụng phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Nhờ đó, từ một dân tộc bị tước đoạt cả những quyền tự do cơ bản nhất,
người dân Việt Nam đã được thụ hưởng ngày một đầy đủ và toàn diện hơn các
quyền của mình. Mặc dù hiện nay, trên thế giới còn nhiều quan điểm khác


20

nhau về vấn đề quyền con người và thậm chí một số thế lực thù địch đã lợi
dụng điều này để vu cáo, xuyên tạc tình hình nhân quyền tại Việt Nam, song
những thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đạt được trong những năm qua là
bằng chứng không thể phủ nhận cho những nỗ lực của Việt Nam trong lĩnh
vực này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội. 1995, tập 9.
2. Hồ Chí Minh tồn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 1990
3. Hồ Chí Minh, Bài nói tại Hội nghị của cán bộ ngành tư pháp năm 1950,
Nhà nước và Pháp luật Việt Nam, Nxb Pháp lý, Hà Nội. 1990.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12-7-1992 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về vẩn đề quyền con người và quan điểm, chù
trương của Đảng ta.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021
6. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Cao cấp lý
luận chính trị, Mơn Lý luận và pháp luật về quyền con người, Hà Nội.




×