Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt namhoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------

TRẦN THU TÂM

HỒN THIỆNMƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phạm Văn Năng. Các số liệu, các nguồn trích
dẫn đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP.HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Người cam đoan

Trần Thu Tâm



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
M ỤC L ỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
U

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................... 4
1.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại........................................................... 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.......................................................................... 4
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng...................................................................... 5
1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan................................................................... 5
1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................... 7
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại............................................ 10
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng............................................................ 10
1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng............................................................. 10
1.2.3.Nội dung quản lý rủi ro tín dụng............................................................... 11
1.2.3.1. Quản lý danh mục cấp tín dụng........................................................ 11
1.2.3.2. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng................................................................ 12
1.3. Ứng dụng hiệp ước Basel trong quản lý rủi ro tín dụng..............................19
1.3.1.Phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel I.................................... 20
1.3.2.Phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel II................................... 21
1.3.2.1. Phương pháp tiếp cận chuẩn hóa rủi ro tín dụng...............................21
1.3.2.2. Phương pháp tiếp cận căn cứ vào xếp hạng nội bộ IRB...................22
1.3.3. Những nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng................................. 23

1.4. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam25
1.4.1. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung................................................ 26


1.4.1.1. Điểm mạnh....................................................................................... 27
1.4.1.2. Điểm yếu.......................................................................................... 27
1.4.2. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán................................................ 27
1.4.2.1. Điểm mạnh....................................................................................... 28
1.4.2.2. Điểm yếu.......................................................................................... 28
1.5. Tình hình áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại một số
Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam................................................................... 28
1.5.1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu................................................ 30
1.5.2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam..........32
1.5.3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam......................... 33
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt
Nam 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM.................................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt
Nam......................................................................................................................... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................... 37
2.1.2. ột số chỉ tiêu hoạt động........................................................................... 38
2.1.2.1. Các chỉ tiêu quy mô tăng trưởng...................................................... 38
2.1.2.2 Các chỉ tiêu hoạt động....................................................................... 40
2.1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận & nợ xấu.............................................................. 43
2.2.Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng Hải Việt Nam...................................................................................... 45
2.2.1. Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng giai đoạn trước khi áp dụng mơ hình

quản lý rủi ro tín dụng tập trung........................................................................ 45
2.2.2.ực trạng áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam................................................. 47
2.2.2.1. Bối cảnh chuyển đổi sang áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
tập trung........................................................................................................ 47


2.2.2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng................................................... 49
2.2.2.3. .3. Xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung....................49
2.2.2.4. .4. Xây dựng các công cụ, mô hình đánh giá rủi ro.......................... 52
2.2.2.5. Chun mơn hóa các chức danh và ban hành hệ thống chấm điểm
theo năng lực KPIs........................................................................................ 54
2.2.2.6. So sánh giữa mơ hình quản lý rủi ro tín dụng truyền thống và mơ
hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung............................................................ 55
2.3. Đánh giá thực trạng việc áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tập trung tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam......................................... 56
2.3.1.ết quả đạt được......................................................................................... 56
2.3.2. Những mặt hạn chế................................................................................. 57
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................... 58
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan............................................................................ 58
2.4.2. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM.................................................................................................... 62
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2013– 2015.................................................. 62
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập
trung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong giai
đoạn 2013 – 2015.................................................................................................... 63

3.2.1. ải pháp về xây dựng quy trình cấp tín dụng............................................. 63
3.2.1.1. Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ của Khách hàng....................................... 63
3.2.1.2. Giai đoạn lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng....................................... 64
3.2.1.3. Giai đoạn phê duyệt hồ sơ vay......................................................... 65
3.2.1.4. Giai đoạn hoàn thiện hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo ký với
khách hàng, giải ngân cho khách hàng.......................................................... 65
3.2.1.5. Giai đoạn kiểm tra sau cho vay........................................................ 66
3.2.1.6. Giai đoạn thu hồi và xử lý nợ........................................................... 67


3.2.2. ải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng...................................67
3.2.2.1. Về định hướng tín dụng và chính sách tín dụng................................ 67
3.2.2.2. Về mạng lưới hoạt động và phát triển sản phẩm............................... 69
3.2.3.3. Chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự........................................... 69
3.2.3.4. .4. Xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu................................71
3.2.3.5. Nâng cao chất lượng của hệ thống thơng tin tín dụng.......................72
3.3.3.6. Về cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ............................................. 72
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan................................................... 73
3.3.1. Đối với chính phủ.................................................................................... 73
3.3.2. Đối với NHNN........................................................................................ 74
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng......................................... 74
3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại.................................................................................................... 75
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thơng tin tín dụng
(CIC)

75

3.3.3. Đối với Hiệp hội ngân hàng.................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 76

KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

ĐVT

Đơn vị tính

Eximbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam


Maritime Bank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

ViettinBank


Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

VPBank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu cổ đông Maritime Bank tính đến cuối năm 2012................37
Bảng 2.2. Chi tiết về cổ đông lớn (sở hữu 5% vốn cổ phần trở lên) tính đến
cuối năm 2012................................................................................................. 38
Bảng 2.3. Ứng dụng xếp hạng MSB Ratings với các đối tượng khách hàng...53
Bảng 3.1.Một số chỉ tiêu 2013, kế hoạch đến 2015 của Maritime Bank..........63
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Quá trình tăng vốn điều lệ của Maritime Bank...........................38
Biểu đồ 2.2. Quá trình tăng tổng tài sảncủa Maritime Bank............................39
Biểu đồ 2.3. Tình hình dư nợ tín dụng, huy động vốn qua các năm của
Maritime Bank................................................................................................ 40
Biểu đồ 2.4. Lợi nhuận trước thuế Maritime Bank qua các năm.....................43
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu Maritime Bank qua các năm................................... 45
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng...................................................... 5
Hình 1.2. Quy trình kiểm sốt tín dụng liên tục............................................... 11
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khối Phê duyệt tín dụng................................ 50


- 1-

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài

Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu và tạo ra lợi nhuận chủ
yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này chứa đựng rủi
ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn đối
với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thương mại thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng.
Thời gian vừa qua, do ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế cộng với
các chính sách điều hành chưa thực sự đúng đắn của Ngân hàng nhà nước đã làm
cho nợ xấu toàn hệ thống Ngân hàng tăng nhanh một cách đáng kể. Các TCTD nói
chung và các ngân hàng nói riêng đều phải đối mặt trước áp lực của việc đảm bảo
khả năng thanh khoản, giảm lãi suất huy động, tăng trưởng tín dụng trong quy mơ
hạn hẹp, xử lý nợ xấu và tái cơ cấu tổ chức để tăng cường năng lực cạnh tranh.
Trước tính hình đó, đã có nhiều TCTD đã xây dựng riêng cho mình một hệ
thống quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế rủi ro khi cho vay theo hướng tập trung
hóa (chuyển dịch từ mơ hình quản lý tín dụng truyền thống sang mơ hình mới là
quản lý tín dụng tập trung). Đây cũng là xu thế chung nhằm nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro cho Ngân hàng.
Vừa qua, Thủ tướng chính Phủ cũng đã ban hành quyết định số 254 phê duyệt
đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015, đây cũng là
bước mở đầu cho các TCTD chuyển đổi mơ hình quản lý rủi ro truyền thống sang
mơ hình quản lý rủi ro tập trung. Một số TCTD đã và đang chuyển đổi mơ hình tại
Việt Nam như: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

(Maritime

Bank), Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB), Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam (Eximbank) và gần đây là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam (VietinBank)… bước đầu đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, việc áp



dụng mơ hình quản lý tín dụng tập trung tại các TCTD đang gặp phải nhiều khó
khăn vướng mắc do những điều kiện khách quan và chủ quan.
Đề tài “Hoàn thiện mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” sẽ nghiên cứu thực trạng và xu hướng áp dụng
mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại, nghiên cứu cụ thể
đối với trường hợp của Maritime Bank. Qua đó đánh giá những khó khăn vướng
mắc và đưa ra một số kiến nghị cụ thể và các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu
quả của mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại Maritime Bank.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng.
Phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập
trung tại Maritime Bank từ giai đoạn 2010 đến nay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tính hiệu quả của mơ hình quản lý rủi
ro tín dụng tập trung, hạn chế rủi ro, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển
của Maritime Bank.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nghiên cứu hoạt động tín dụng, mơ hình quản lý rủi ro tín
dụng của Maritime Bankgiai đoạn 2007 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp nghiên cứu thăm dị, mơ tả, so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, nguyên
nhân và quản lý rủi ro tín dụng.
Trong tình hình kinh tế suy thoái như hiện nay, cộng với với sức ép cạnh
tranh gay gắt giữa các NHTM, hoạt động tín dụng của Maritime Bank ngày một khó
khăn, ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và ứng



dụng các giải pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa
quan trọng đối với Martime Bank.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng Thương
mại.
Chương 2: Thực trạng áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phầnHàng Hải Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phầnHàng Hải Việt Nam.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI
ROTÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng. Bao gồm cả tín dụng nội bảng và tín
dụng ngoại bảng.Rủi ro tín dụng sẽ gây nên những thiệt hại đối với TCTD, làm mất
mát nguồn vốn và suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh tốn các khoản nợ.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là
việc khơng thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi,không thu được vốn đúng
hạn hoặc không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản
mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn. Khi không thu được lãi đúng
hạn,nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân
hàng khơng thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng,trừ những trường

hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho doanh nghiệp. Khi khơng thu được vốn đúng
hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên,khoản này vẫn chưa
thể coi là khoản mất mát hồn tồn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó doanh
nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản
này ngân hàng không thể thu hồi được(do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì
lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản
nợ khơng có khả năng thu hồi,trừ những trường hợp đặc biệt,doanh nghiệp vay vốn
hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xoá nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xố
nợ cho doanh nghiệp.


Rủi ro tín dụng

Khơng thu hồi được lãiKhơng
đúng thu
hạn được vốn đúng hạn
Không thu đủ
lãi

Lãi treo phát sinh

Nợ quá hạn phát sinh

Khơng thu đủ
vốn (mất vốn)

Nợ khơng có khả năng thu
Lãi treo đóng băng
hồi
Miễn giảm lãi

Xóa nợ

Hình 1.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng[6]
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức,các hình thức đó ln chuyển biến
cho nhau,mà mức độ cuối cùng là nợ khơng có khả năng thu hồi. Khi nghiên cứu về
rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo
và đặc biệt là nợ phát sinh,cịn lãi treo đóng băng và nợ q hạn khơng có khả năng
thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải
quyết hậu quả và rút ra bài học.
1.1.2.Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.1.2.1.n nhân khách quan
 Mơi trường kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ đóng vai
trị quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại nói riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ bao gồm các chính sách về kinh tế, tài
chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại... Chỉ cần chính phủ thay đổi một trong các chính
sách trên, lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các ngân hàng thương mại và hoạt động


kinh doanh của ngân hàng khác nhau ln gắn bó mật thiết với hoạt động của các
doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ đúng đắn
phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ
kìm hãm sự phát triển sản xuất kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn
thậm chí thua lỗ, phá sản.
 Mơi trường pháp lý
Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kĩ thuật
nghiệp vụ và các hoạt động mang tính pháp lý như ký kết hợp đồng kinh tế, đầu tư

tài chính tín dụng... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh doanh luôn tiến
hành dựa trên các quy định pháp luật, hay nói cách khác bị giới hạn trong khuôn
khổ pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh
thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường kinh doanh của
các doanh nghiệp đồng thời tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng thương
mại. Môi trường cho vay có ảnh hưởng, tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt
động tín dụng, nó sẽ góp phần làm hạn chế hoặc tăng thêm rủi ro trong các hoạt
động tín dụng của các NHTM.
 Mơi trường xã hội
Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới ln có ảnh hưởng tới
cơng việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân hàng. Ngày nay,
cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hố, chính trị giữa các nước đời sống
kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh tế một cách toàn diện
cần thực hiện mở cửa nền kinh tế để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiệi
đại của những nước phát triển, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng hố, dịch vụ với nước
ngồi, đầu tư hoặc vay tiền của nước ngoài... Tất cảc các hoạt động đó tạo nên mối


quan hệ kinh tế đối ngoại của mối quốc gia. Những thay đổi về chính trị rất có thể
dẫn đến sự biến động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các đồng tiền
làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hoá,dịch vụ,
mức lãi suất thị trường, mức cầu tiền tệ... trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các ngân hàng
thương mại.
1.1.2.2.Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ phía Khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường,hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất lớn của quy
luật cung cầu,giá cả thị trường...nên cũng phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ
nhiều phía kể cả các rủi ro thuần túy như thiên tai,địchhoạ,trộm cắp... Có khi do giá
cả thay đổi,khả năng quản lý kém,sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước...dẫn
đến thiệt hại cho doanh nghiệp làm cho kinh doanh gặp khó khăn thua lỗ,thậm chí
phá sản.Đồng thời hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng khơng thể
thốt ly khỏi mối quan hệ với ngân hàng. Chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng
hưởng rủi ro của các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay-khách hàng thì
ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường
hợp lớn: khách hàng gian lận hoặc khách hàng không gian lận.
+ Khách hàng gian lận, cố ý lừa ngân hàng
Điều này được thể hiện qua việc gian lận về số liệu,giấy tờ,quyền sở hữu tài
sản.Doanh nghiệp có thể nộp báo cáo tài chính khơng chính xác,cố ý đưa ra số liệu
sai sự thật,phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của đơn vị.Những món cho vay trên cơ sở những thông tin giả như vậy dễ
đưa đến rủi ro cho ngân hàng.Bên cạnh đó lợi dụng khe hở về giấy tờ sở hữu tài
sản,doanh nghiệp có thể đem thế chấp một tài sản ở nhiều ngân hàng khác nhau.Khi
không thu được nợ,các NHTM phát mãi tài sản thì mới biết bị lừa.


Ngồi ra, khách hàng có thể gian lận ngân hàng thể hiện qua việc sử dụng vốn
vay không đúng mục đích, khơng đúng đối tượng kinh doanh, khơng đúng phương
án đã nêu nên không trả được nợ đúng hạn hoặc khơng trả được nợ. Doanh nghiệp
có thể vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để mua sắm tài sản cố định và bất động
sản. Việc giá nhà đất đột ngột giảm xuống làm doanh nghiệp kinh doanh nhà đất bị
thua lỗ nặng không thể trả được nợ ngân hàng. Ngân hàng có phát mại tài sản thế
chấp đi nữa cũng khơng đủ khoản cho vay vì tài sản thế chấp cũng là nhà đất nên
cũng giảm giá trị.

Việc khách hàng gian lận gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện qua những
hoạt động của người đi vay có gian ý như cố tình khơng trả nợ ngân hàng hoặc lừa
đảo ngân hàng rồi bỏ trốn.
+ Khách hàng không gian lận
Khơng chỉ khi khách hàng có ý khơng tốt ngân hàng mới gặp rủi ro mà ngay
cả khi khách hàng đi vay có đủ tư cách, khơng có ý gian lận, ngân hàng vẫn có thể
gặp rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng lực quản lý yếu,
khơng có đầu óc kinh doanh nên khơng thể đưa phương án kinh doanh của mình đạt
hiệu quả, khơng thể đưa doanh nghiệp của mình thắng trong cạnh tranh nên việc trả
nợ ngân hàng là rất khó khăn.
Ngồi ra, nếu doanh nghiệp bị lừa đảo trong kinh doanh hoặc bạn hàng của
doanh nghiệp gặp rủi ro thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu nợ đúng
hạn.Bên cạnh đó, nhiều nguyên nhân rủi ro khách quan như thiên tai, trộm cắp có
thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp và có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Các khoản cấp tín dụng có vấn đề và các thiệt hại có thể xảy ra do sơ hở về thủ
tục trong nội bộ ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cấp tín dụng ckhơng
hồn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
+ Do thông tin tín dụng khơng đầy đủ. Ngân hàng có một cái nhìn khơng tồn
diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Điều đó


dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản tín dụng, cấp
tín dụngquá khả năng chi trả của khách hàng. Số vốn vay thừa hoặc thiếu so
với nhu cầu dẫn đến Khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích, kỳ
hạn trả nợ khơng phù hợp với dòng tiền thu nợ của Khách hàng.
+ Trình độ chun mơn của cán bộ ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng
nói riêng cịn hạn chế. Hiện nay nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng thiếu năng
lực xử lý các thơng tin tín dụng để bảo vệ và giám sát khoản cấp tín dụng.

Cán bộ tín dụng khơng có khả năng phân tích thẩm định dự án; kiến thức thị
trường, kiến thức xã hội cũng bị hạn chế nên nhiều khi cấp tín dụng mà
khơng đánh giá được liệu dự án hay phương án đó có khả thi khơng. Ngồi ra
cịn có rủi ro rất lớn về mặt đạo đức.
+ Ngân hàng quá chú trọng về lợi nhuận, đặt mong muốn về lợi nhuận cao hơn
các khoản cấp tín dụng lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản tín dụngcàng cao.
+ Ngân hàng khơng giải quyết được mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và
sử dụngvốn cấp tín dụng, cấp tín dụng quá nhiều tuy nhiên khơng đảm bảo
lượng vốn dự trữ an tồn theo quy định dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh tốn trong trường hợp có biến động mạnh về lãi suất khiến khách hàng
tăng nhu cầu rút vốn…
+ Ngân hàng đánh giá quá cao giá trị tài sản đảm bảo dẫn tới việc khi Khách
hàng khơng cịn khả năng thanh tốn thì giá trị tài sản thanh lý phát mãi
khơng bù đắp được số tiền cấp tín dụng ban đầu.
+ Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong muốn có tỷ
trọng cấp tín dụng nhiều hơn. Cạnh tranh khơng lành mạnh ở đây có thể là
ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cấp tín dụng, hạ thấp
tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng... nhằm lôi kéo khách
hàng.
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xun. Nhân viên
tín dụng khơng nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như
mơi trường tín dụng của nền kinh tế. Ngân hàng chạy theo lợi nhuận mà


khơng kiểm sốt chặt chẽ rủi ro, thực hiện cấp tín dụng khơng đúng quy định,
thiếu kiểm sốt khoản tín dụng trước và sau khi cấp tín dụng. Do vậy, khơng
nắm bắt kịp thời các khoản cấp tín dụng có vấn đề.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. hái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt động của ngân

hàng thương mại. Quản lý rủi ro tín dụng là việc xác định một mức rủi ro có thể
chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng của
ngân hàng khơng vượt q mức xác định trước đó.
Việc quản lý rủi ro tín dụng là q trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo đưa ra các
biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn. Đó là q trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế, và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng, và phát triển bền vững đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng giúp bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng
mà ngân hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân
hàng.
1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Việc quản lý rủi ro tín dụng thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu
thẩm định đánh giá trước phê duyệt cấp tín dụng; giải ngân; theo dõi khoản cấp tín
dụng (bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách
hàng), quản lý các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra giải pháp,
phương án thu hồi nợ nhằm giảm thiểu thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng), cho đến
khi thu hồi vốn.


Kiểm sốt
sau khi
cấp
tín dụng

Kiểm sốt
trước khi
cấp tín dụng


Kiểm sốt
trong khi
cấp tín dụng
Hình 1.2. Quy trình kiểm sốt tín dụng liên tục [7]
Trong đó:
Thiết lập•một chính sách và thủ tục tín dụng bằng văn bản
Kiểm sốt trước khi cấp tín dụng
Thẩm định trước
• khi cấp tín dụng Phê duyệt khoản cấp tín dụng


Kiểm sốt trong khi cấp tín dụng

• Xác lập hợp đồng tín dụng
• Giám sát q trình giải ngân
• Giám sát tín dụng

• cấp tín dụng định kỳ Theo dõi, đơn đốc, thu hồi nợ
Kiểm tra sau khi

Kiểm sốt sau khi cấp tín dụng
• Tái xét tín dụng và phân hạn tín dụng
• Kiểm sốt tín dụng nội bộ độc lập
• Đánh giá lại chính sách tín dụng
1.2.3.Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Quản lý danh mục cấp tín dụng
Rủi ro là tất yếu của q trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn chấp nhận
một mức rủi ro và đưa ra các chính sách để kiểm soát rủi ro trong mức độ cho phép
đã đề ra. Ngân hàng phải thường xuyên giám sát danh mục cấp tín dụng, đặc biệt là

các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro
xảy ra.


Ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ
trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
vốn.Ngân hàng kiểm sốt đối với các khoản nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có
khả năng mất vốn – đây là những khoản nợ xấu của ngân hàng.Ngoài ra, ngân hàng
cũng cần hết sức lưu ý đến các khoản nợ đặc biệt lưu ý vì khi có biến động bất lợi
xảy ra đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, các khoản này dễ bị chuyển
thành nợ xấu.
Trên cơ sở phân loại nợ và phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải
quyết đối với các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề, ngân hàng đưa ra các biện pháp quản
lý các khoản nợ trên để đảm bảo chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Trường hợp
khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn cịn khả năng và ý chí trả nợ,
ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi… Trường
hợp khách hàng lừa đảo và khơng có khả năng trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách
phát mại tài sản đảm bảo, phong tỏa tiền gửi trên tài khoản…
Quản lý danh mục cấp tín dụng có thể bao gồm:
+ Mơ tả thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng
+ Chính sách khách hàng: chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng
+ Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia q trình cấp tín dụng
+ Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn cấp tín
dụng, kỳ hạn trả nợ
+ Định giá tài sản thế chấp; phát hiện, phân tích và xử lý các khoản cấp tín
dụngcó vấn đề.
1.2.3.2. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng
 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều bộ phận trong ngân hàng địi hỏi phải
có sự kết hợp và chỉ đạo thơng qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát chung để

đảm bảo kiểm sốt được rủi ro tín dụng.
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng với mục tiêu mở rộng tín dụng đồng thời
hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách quản lý


rủi ro tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: Chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo
lãnh, chính sách đồng tài trợ… Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ sở hình
thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ
thể trong q trình cấp tín dụng.
Một chính sách quản lý rủi ro tín dụng tốt là một chính sách quản lý rủi ro tín
dụng được trình bày bằng những thuật ngữ chính xác, những hướng dẫn được thể
hiện rõ ràng đối với các loại hình tín dụng khác nhau, thích hợp với những thay đổi
của các nhân tố và mơi trường kinh tế. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng cần phải
được lập một cách rõ ràng, thống nhất với các thông lệ thận trọng trong kinh doanh
ngân hàng và với các quy định của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với bản chất
và mức độ phức tạp của các hoạt động của ngân hàng. Chính sách phải vạch ra cho
cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm
các căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hồn trả vốn vay ngân hàng.Phân tích tín
dụng chính là việc thu thập thơng tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, phân
tích trên cơ sở thông tin thu thập được và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương
lai.
Mục đích chính của phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ và ý muốn
của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, tìm kiếm những tình huống rủi ro cho
ngân hàng khi cho vay và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi
ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có
thể xảy ra.

Phân tích tín dụng có vai trị sau:
+ Là cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín dụng. Giúp ngân hàng sàng lọc được
các khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng để cấp tín dụng.


+ Dự đốn các rủi ro có thể xảy ra sau khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng, đồng thời đề xuất các biện pháp ngân hàng phải áp dụng để phịng
ngừa, hạn chế các rủi ro đó.
+ Việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng trong q trình phân tích tín
dụng giúp ngân hàng xác định được giá cả khoản tín dụng hay chính là lãi
suất cho vay. Khoản tín dụngcó mức độ rủi ro cao hơn sẽ có mức lãi suất cao
hơn.
Tóm lại phân tích tín dụng là một khâu quan trọng trong quy trình dụng, là lá
chắn đầu tiên để phịng ngừa và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Ngân hàng có thể xây dựng cơng cụ hỗ trợ cho q trình phân tích tín dụng đó
là mơ hình đánh giá khách hàng.Các mơ hình này rất đa dạng bao gồm mơ hình
phân tích tín dụng cổ điển (định tính) và mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng.Phương
pháp định tính có nhược điểm là mất thời gian, tốn kém, mang lại tính chủ quan.
Mơ hình lượng hóa có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ, nó cho
phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn hồ sơ xin cho vay, với chi phí thấp,
khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm sốt rủi ro tín dụng ngân hàng.
Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM đãbước vào quá trình xây dựng các mơ hình
lượng hóa rủi ro tín dụng, điển hình là các hệ thống xếp hạng tín dụng, xếp hạng
khách hàng và kết hợp sử dụng phương pháp truyền thống để đánh giá rủi ro tín
dụng.
Ngân hàng thường sử dụng các phương pháp sau đây để phân tích, đánh giá
khách hàng:
+ Phương pháp phân tích tín dụng cổ điển (định tính):
Áp dụng mơ hình 6C để phân tích đặc điểm của khách hàng trong việc hoàn
trả vốn vay với việc tập trung vào khả năng và điều kiện của khách hàng, các nhà

quản lý trong lĩnh vực tín dụng thường áp dụng nguyên tắc 6C:
Quy tắc 6C trong tín dụng bao gồm:


 Một là, Character (Tư cách người vay): cán bộ tín dụngphải chắc chắn
rằng người vay có mục đích rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ
khi đến hạn.
 Hai là, Capacity (Năng lực của người vay): Người đi vay phải có năng
lực pháp lý và năng lực hành vi dân sựđể ký kết hợp đồng tín dụng.
 Ba là, Cashflow (Thu nhập của người vay): Xác định nguồn trả nợ của
khách hàng vay, người vay có đủ khả năng trả nợ hay không.
 Bốn là, Collateral (Tài sản đảm bảo): Đây là điều kiện để ngân hàng
cấp tín dụng và là nguồn thứ hai dùng để trả nợ vay cho ngân hàng
 Năm là,Conditions (Các điều kiện): Ngân hàng quy định các điều kiện
tùy theo chính sách tín dụng trong từng thời kỳ
 Sáu là,Control (Kiểm sốt): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi
của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn của
ngân hàng.
+ Phương pháp chấm điểm, xếp hạng khách hàng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro
hiện đại hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Dưới đây là mơ hình lượng hóa rủi ro
tín dụng cơ bản: Mơ hình điểm số Z:
Mơ hình này phụ thuộc vào:


Chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;



Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ

nợ của người vay trong quá khứ, mơ hình được mơ tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 (1)

Trong đó:
X1: Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: Tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.


X4: Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8

: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.

1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z>3

: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Bất kỳ cơng ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
rủi ro tín dụng cao.
 Kiểm sốt, giám sát sau khi cho vay
Trong cơ chế giám sát, ngân hàng thường thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
theo định kỳ. Trong các hợp đồng tín dụng, ln có điều khoản u cầu khách hàng
vay cung cấp đầy đủ và kịp thời các thơng tín liên quan đến tình hình hoạt động,

những thay đổi tác động nhiều đến bên vay...Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng các
hệ thống giám sát khác như hệ thống thơng tin tín dụng (CIC), thơng tin trên thị
trường chứng khốn, thơng tin từ các đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý... Hệ
thống thơng tin tín dụng làm nhiệm vụ thu thập tất cả các thông tin liên quan đến
hoạt động của tất cả các đối tượng được cấp tín dụng và sẽ cung cấp cho các thành
viên trong hệ thống thông tin này hoặc cung cấp (bán) cho những đối tượng khác có
nhu cầu. Ngồi ra, ở các thị trường tài chính phát triển, cịn có một hệ thống giám
sát khác rất hiệu quả đó là các tổ chức đánh giá, xếp loại độc lập như S&P,
Moody... vì kết quả xếp loại của các tổ chức độc lập này có ảnh hưởng rất lớn đến
ví trị của một doanh nghiệp trên thị trường.
Q trình kiểm sốt, giám sát sau khi cho vay nhằm mục đích:
+ Đảm bảo cho ngân hàng hiểu rõ hiện trạng tài chính của khách hàng vay
+ Đảm bảo rằng tất cả các khoản cho vay đều tuân thủ các hợp đồng tín dụng
+ Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng


+ Đảm bảo rằng khách hàng trả nợ đúng hạn, và có biện pháp thích hợp kịp
thời trong trường hơp khách hàng không trả nợ đầy đủ và đúng hạn
+ Đảm bảo rằng lưu chuyển tiền tệ của các khách hàng vay đáp ứng được yêu
cầu về trả nợ vay
+ Đảm bảo rằng tài sản bảo đảm (nếu có) là đầy đủ với tình trạng tài chính hiện
tại của khách hàng vay
+ Kịp thời xác định và phân loại các khoản tín dụng có vấn đề.
 Phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng cho
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn
thất lớn xảy ra cho ngân hàng thương mại. Phân tán rủi ro là một giải pháp chủ yếu
thường được các ngân hàng thương mại áp dụng. Các hình thức phân tán rủi ro chủ
yếu bao gồm:
+ Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực

Để hạn chế rủi ro không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh
doanh, một vùng kinh tế. Đó là khuyến cáo và cũng là bài học hết sức có ý nghĩa mà
các nhà kinh doanh trước kia rút ra khi họ gánh chịu những thiệt hại, đổ vỡ do
khơng tn thủ những ngun tắc này.Chính vì vậy một ngân hàng thương mại nên
coi đây như một giải pháp hữu hiệu cho cơng tác phịng ngừa rủi ro.Khi ngân hàng
tập trung cấp tín dụng vào một lĩnh vực kinh tế sẽ giống như “bỏ trứng vào một rổ”
điều đó có nghĩa là: Khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập trung vốn đầu tư gặp
phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là vô cùng lớn.
Như vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một
biện pháp cho các ngân hàng thương mại trong phịng chống rủi ro.
+ Khơng nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng
Cùng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan
trọng cho việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Cho dù một khách hàng
kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần
được tuân thủ bởi vì nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân


×