Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.06 KB, 113 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nước nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế và hội nhập với các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới. Cùng với công cuộc phát triển này, hoạt động đầu tư không kém
phần sôi động, hàng loạt các dự án đầu tư lớn nhỏ ra đời. Một dự án đầu tư được coi là
thành công phải đảm bảo nhiều yêu cầu cũng như phải chịu tác động của nhiều nhân tố
khác nhau, trong đó thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quan trọng nhất, là tiền đề quyết
định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư.
Bất kỳ một dự án đầu tư tư nào trước khi ra quyết định tài trợ đều phải thẩm định,
do vậy cần thiết phải có một quy trình thẩm định dự án đầu tư hoàn chỉnh cả về phương
pháp luận lẫn thực tiễn để ngày càng phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của nước
ta hiện nay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được điều đó? Do vậy em đã chọn đề tài
“Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư
Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu
tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong 2 năm 2007, 2008.
1
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp: duy vật
biện chứng, kết hợp phương pháp khái quát hoá, cụ thể hoá, phương pháp hệ thống hoá,
phương pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh …


5. Nội dung và kết cấu khoá luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn để chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Do đây là một đề tài rộng và khó, thời gian thực tập chỉ 3 tháng cùng với hạn chế
về kiến thức lý luận nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô và các cô chú tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1.1. Khái niệm.
Về bản chất, dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong
một khoảng thời gian xác định.
Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ số liệu trình bày một cách
chi tiết, đầy đủ, khoa học và toàn diện một dự kiến dự án trong tương lai. Đây cũng là
phương tiện chủ yếu mà chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ
về mặt tài chính của các nhà tài trợ.
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
Xét trên góc độ quản lý thì dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước
xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ quan trọng để đánh giá và đưa ra
những điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai

thác dự án; và là cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia
liên doanh đầu tư.
Còn đứng trên phương diện kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chỉ tiêu của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
1.1.3. Chu trình của dự án.
Một công cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ khi có ý định về dự án đầu tư. Từ
ý định về dự án đầu tư đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án là cả một quá
trình. Quá trình này có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực
hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Trong mỗi giai đoạn diễn ra nhiều
3
bước với nhiều công việc. Cụ thể là:
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các bước chính như sau:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định
nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư
cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các bước chính sau:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch định cư và phục
hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có).
- Dự kiến mua thiết bị, công nghệ, vật tư kỹ thuật.
- Tổ chức đấu thầu, chọn thầu, giao nhận thầu.
- Thi công theo đúng thiết kế.
- Tiến hành chạy thử.

- Bàn giao công trình vào khai thác.
* Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư gồm các bước chính sau:
- Bàn giao công trình vào khai thác.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư.
- Phê duyệt quyết toán.
- Hoàn trả vốn đầu tư.
- Kết thúc dự án.
4
- Đánh giá sau dự án.
Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là một khâu trong cả chu trình, nhưng nó có vai
trò hết sức quan trọng và được xem là có tính quyết định đối với sự thành bại của một dự
án đầu tư.
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.2.1. Khái quát về thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.1. Khái niệm.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo xong dù được nghiên cứu, tính toán kỹ
lưỡng thì mới chỉ qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, khả thi của
dự án và quyết định dự án có được thực hiện hay không phải trải qua quá trình kiểm tra,
đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó được gọi
là thẩm định dự án đầu tư.
Đứng trên giác độ Ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét,
phân tích một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản của dự án đầu
tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của
dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay đảm bảo hiệu quả, an toàn.
1.2.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư: Ngân hàng với kinh nghiệm của mình trong Thẩm định dự
án đầu tư có thể tư vấn cho doanh nghiệp phương án đầu tư có hiệu quả mà bản thân

doanh nghiệp do thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu thông tin không thể lựa chọn
được.
Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước: Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan
quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy
hoạch phát triển chung của ngành, địa phương, và cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy
mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đối với nền kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư giúp xác định được sự lợi hại của
dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường và
5
các lợi ích kinh tế- xã hội khác. Nền kinh tế đang cần các dự án đang đầu tư phát triển
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, song đó là các dự án có hiệu quả kinh tế xã
hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu tư kém hiệu quả, sai mục đích có thể là nguy hại. Hơn
nữa với điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, tính hiệu quả của một dự án càng phải được cân
nhắc kỹ. Vậy, với vai trò thẩm định dự án đầu tư của mình, ngân hàng đã giúp nền kinh
tế có được những dự án thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu tư như mong muốn.
Đối với ngân hàng: Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ
tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân
chuyển nhanh, an toàn và hiệu quả. Bởi vậy thẩm định dự án đầu tư là việc hết sức cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, thể hiện:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của phương án
hoặc dự án vay vốn, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác nhất.
- Tham gia góp ý cho chủ đầu tư về phương án sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề để
đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn và hạn chế rủi ro tới mức
thấp nhất.
- Xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc trả nợ vay (cả gốc lẫn
lãi) phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
- Là cơ sở để xác định mức rủi ro có thể chấp nhận, xác định số tiền cho vay, thời
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.

- Rút ra kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
Vì vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, phải rất thận trọng để đem lại sự
an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bỏ lỡ cơ
hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả.
1.2.1.3. Yêu cầu khi thẩm định.
Để đảm bảo hiệu quả của việc thẩm định, cán bộ thẩm định cần đáp ứng các yêu
6
cầu sau:
- Nắm vững các chủ trương chính sách quy hoạch phát triển kinh tế của nhà nước,
ngành, địa phương và các cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tư của nhà nước.
- Hiểu rõ, đánh giá và phân tích đầy đủ, khách quan về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ giao dịch làm ăn của doanh
nghiệp.
- Nắm bắt được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan đến việc thực hiện
món vay.
- Nghiên cứu và kiểm tra, thẩm định một cách khách quan, khoa học và toàn diện
về nội dung của dự án đầu tư của đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với các cơ quan chuyên
môn và chuyên gia nếu thấy cần thiết để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính
xác.
- Có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trung thực trong công việc.
- Có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thẩm định các dự án ngày
càng đa dạng và môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.2.2. Căn cứ và quy trình thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư
Để có căn cứ thẩm định dự án đầu tư, các cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập,
tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm những nguồn sau:
- Phỏng vấn trực tiếp người vay.
- Những thông tin do khách hàng cung cấp thông qua hồ sơ vay vốn gửi cho ngân
hàng bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý

+ Các báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế
+ Phương án vay vốn
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu cần)
7
- Những thông tin từ ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với
khách hàng, các nguồn thông tin của các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường,
từ trung tâm thông tin rủi ro tín dụng của ngân hàng nhà nước; các cơ quan kiểm toán
độc lập (phải trả chi phí); các cơ quan quản lý nhà nước hoặc chủ quản cấp trên; cơ quan
thuế; hải quan ; quản lý thị trường; cơ quan quản lý đất đai; địa chính… Điều tra thực tế
tại nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay.
1.2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Mỗi ngân hàng tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị mình một quy trình
thẩm định riêng sao cho phù hợp với điều kiện của ngành, của ngân hàng mình và tuân
thủ theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên về cơ bản một quy trình thẩm
định bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và kiểm tra thực tế đối với khách hàng.
Bước 2: Tập hợp các căn cứ để thẩm định.
Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn.
Bước 4: Thẩm định dự án đầu tư và phương án cho vay, thu nợ.
Bước 5:Thẩm định các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến dự án đầu tư.
Bước 6: Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
Bước 7: Lập tờ trình kết quả thẩm định.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Cho vay là hoạt động chủ yếu và cũng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng trong
đó cho vay đầu tư là một phương thức chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trên góc độ nhà tài trợ, ngân hàng đánh giá dự án chủ yếu trên cơ sở tính khả thi của dự
án và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng theo các nội dung sau đây:
1.2.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
Mục đích của ngân hàng khi thẩm định khách hàng là để xác định khả năng và ý

định trả nợ của khách hàng. Như vậy ngân hàng thẩm định khách hàng thực chất là thẩm
định tư cách, uy tín khách hàng và thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trong
thời gian qua có đáng tin cậy không. Muốn vậy ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau:
8
A. Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng
Khách hàng đến với ngân hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn và phải có nhu cầu chính đáng,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với pháp nhân, phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành
lập hợp pháp, có giấy phép kinh doanh, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm người đại
diện pháp nhân trước pháp luật. Trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập
thể, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn…phải kiểm tra
tính pháp lý của người đại diện đứng ra ký hồ sơ thủ tục vay vốn phù hợp với điều lệ
hoạt động của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông, các sáng
lập viên hoặc những người đồng sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng là điều kiện ban đầu giúp cho ngân hàng
hạn chế được các rủi ro chủ quan do khách hàng gây ra như: Rủi ro đạo đức, rủi ro về
thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với môi trường, đề phòng và
phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ đầu của một số khách hàng.
B. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
Ngân hàng phải tiến hành thẩm định năng lực tài chính của khách hàng nhằm đánh
giá chính xác thực trạng tài chính, khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp trong kinh
doanh, khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử dụng chi trả khi cần thiết mà đặc biệt
là khả năng thanh toán và chỉ tiêu sinh lãi.
Báo cáo tài chính của một công ty bao gồm các phần sau:
+ Bản cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính
Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng cần xem xét đến tất cả

các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính và phải thu nhập số liệu của 3 đến 5 năm liền
kề với thời điểm thẩm định.
* Phân tích bảng cân đối kế toán
9
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần chú ý đến các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính
chủ yếu sau:
1. Nhóm các chỉ tiêu về tình hình, khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển nhanh chóng các tài sản lưu động để thành
tiền để trả nợ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - TSCĐ và đầu tư dài hạn.
Trong đó nguồn vốn thường xuyên = Vay dài hạn + Nợ dài hạn khác + nguồn vốn
chủ sở hữu.
Nếu Vốn lưu động ròng < 1 thì thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản cố định.
+
Hệ số này phản ánh mức độ bảo đảm của các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
trong một gian đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ. Yêu cầu của tỷ lệ này phải lớn
hơn 1

+
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp; nếu hệ số
này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan; nếu hệ số nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Mặt khác nếu hệ số này cao thì cũng không tốt vì
vốn bằng tiền quá nhiều dẫn đến vòng luân chuyển tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ tài chính và rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
10

Tổng số vốn bằng tiền (Tiết 1 mục A, tài sản)
Hệ số TT nhanh = ----------------------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn)
Tài sản lưu động (mục A, tài sản)
Hệ số TT ngắn hạn = -----------------------------------------------------
( Khả năng TT chung) Nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn)




Doanh nghiệp có khả năng tự cân đối tài chính là doanh nghiệp có các hệ số này
ngày càng tăng và lớn hơn 0,5.
Ngoài ra ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như:



11
Nợ phải trả (mục A, nguồn vốn)
Hệ số nợ = ------------------------------------------
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ = -------------------------------------
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Năng lực đi vay = ----------------------------------------
Vốn thường xuyên
(Vốn thường xuyên = vốn chủ sở hữu + nợ vay dài hạn)
+
+
+

Nợ phải trả
Hệ số nợ trên tài sản = ---------------------------
Tổng tài sản
+
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Hệ số thanh toán lãi vay = -------------------------------------
Lãi tiền vay
+
3. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn được đầu tư vào các tài sản khác nhau. Khả năng hoạt động được thể hiện qua các
chỉ tiêu sau:
+

Hệ số này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong năm. Số vòng quay càng
lớn thì đồng vốn dược sử dụng càng hiệu quả.

+
+
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vòng quay càng lớn thì hàng tồn kho và các khoản phải thu luân chuyển càng
nhanh.
* Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Đánh giá kết quả kinh doanh tức là đánh giá sự biến động tuyệt đối và tương đối
của các chỉ tiêu:
Doanh thu thuần, doanh thu xuất khẩu
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
+
Lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngoài ra, còn phân tích khả năng sinh lời tài chính qua một số chỉ tiêu:

12
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn = ------------------------------------------------
lưu động Tài sản lưu động bình quân
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho = ---------------------------------------
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Doanh thu trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu = --------------------------------
Các khoản phải thu bình quân
DT kỳ hiện tại
Tốc độ tăng trưởng DT = --------------------- - 1
DT kỳ trước

+

+
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản để giúp ngân hàng phân tích tài chính doanh
nghiệp. Trong quá trình thẩm định khách hàng ngân hàng không nhất thiết phải sử dụng
tất cả các chỉ tiêu trên nhưng phải nắm bắt được các vùng rủi ro, cần cân nhắc trước khi
xử lý. Kết quả phân tích phải kết hợp với các yếu tố khác để đưa ra quyết định đúng đắn
cuối cùng, hạn chế những tổn thất ban đầu trong quá trình kinh doanh.
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần quan tâm xem khách hàng có luồng
tiền đủ lớn để trả nợ gốc và lãi hay không. Ngân hàng chỉ có thể tài trợ khi biết chắc rằng
doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền kịp thời để trả nợ khi đúng hạn. Bởi vậy, mối quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng là khả năng thanh toán. Trong một thời kỳ doanh nghiệp
có thể làm ăn có lãi nhưng vẫn có thể không đáp ứng được những yêu cầu thanh toán của
các chủ nợ tại một thời điểm nào đó, có thể do bán chịu nhiều hàng hoá chẳng hạn.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép phân tích khả năng thanh toán của doanh

nghiệp một cách xác thực bởi nó cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đánh giá khả
năng tạo tiền của các doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, đồng thời dự báo thanh toán khả
năng tạo tiền từ nội tại hay nói cách khác là khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
chứ không phải từ hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Tóm lại, thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng có thể biết
được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả
quan hay khó khăn, xu hướng phát triển của doanh nghiệp để từ đó có quyết định cho vay
đúng đắn, đảm bảo thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn.
13
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN trên DT = ------------------------------------
(ROS) Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu = ---------------------------
(ROE) Vốn chủ sở hữu
1.2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư
Nếu coi thẩm định chủ đầu tư là một bước tiền đề quan trọng để đánh giá tư cách
và năng lực tài chính của chủ đầu tư, tạo cơ sở tin tưởng ban đầu giữa khách hàng với
ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư mới là mấu chốt của vấn đề, bởi nó có tính chất
quyết định đối với chất lượng một khoản vay. Có thể nói, nếu một dự án được thẩm định
một cách hiệu quả và kỹ lưỡng thì Ngân hàng chỉ phải chịu rủi ro thị trường, còn những
rủi ro khác thì đã được nhận biết, xử lý và hạn chế ở mức thấp nhất bởi khi tiến hành
thẩm định dự án, ngân hàng phải tiến hành thẩm định trên tất cả các khía cạnh có liên
quan tới dự án, thường bao gồm:
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
- Thẩm định sự cần thiết của dự án
- Thẩm định phương diện thị trường
- Thẩm định phương diện kỹ thuật
- Thẩm định phương diện tổ chức quản lý
- Thẩm định ảnh hưởng của môi trường

- Thẩm định phương diện tài chính
- Thẩm định khả năng trả nợ
- Thẩm định các lợi ích kinh tế xã hội khác
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Sau đây ta sẽ lần lượt nghiên cứu từng khía cạnh cụ thể:
a. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
Hồ sơ pháp lý của dự án gồm các giấy tờ sau:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật.
- Giấy phép đầu tư thuộc dự án
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất.
- Giấy phép xây dựng
- Giấy phép sử dụng tài nguyên (nếu có)
- Hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.
14
- Phê duyệt kết quả đấu thầu, hợp đồng mua bán mấy móc thiết bị, hợp đông thi
công xây lắp, tài liệu chứng minh về vấn đề đầu tư, các nguồn tham gia của dự án, …
b. Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư
Khi tiến hành thẩm định dự án, trước hết ngân hàng phải xem xét đến các mục
tiêu, định hướng của dự án bởi vì dự án được thực hiện sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống nhân dân, đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến cung cầu hàng hoá, hoạt
động xuất nhập khẩu trong nước, môi trường tự nhiên,…Như vậy cần phải thẩm định,
đánh giá xem dự án có thật sự cần thiết trong tình hình hiện nay hay không, có tuân thủ
theo đúng quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do các bộ, các ngành có liên
quan công bố không và có tác dụng như thế nào đến sự phát triển chung của đất nước,…
Muốn vậy, ngân hàng cần đối chiếu mục tiêu và phương hướng phát triển của dự án với
mục tiêu, định hướng chung của ngành, địa phương và những quyết định của nhà nước
trong tương lai. Tuỳ từng dự án theo đuổi mục tiêu nào, ngân hàng sẽ chú trọng đến mục
tiêu đó mà quyết định đầu tư. Song điều quan trọng là dự án đó phải đem lại lợi ích gì
cho chủ đầu tư, cho ngân hàng và cho phát triển kinh tế đất nước.

c. Thẩm định phương diện thị trường
Có thể nói thị trường là nơi quyết định sự thành công của dự án và là yếu tố quyết
định nguồn trả nợ cho dự án. một dự án ngày càng có khả năng đứng vững và chiếm lĩnh
thị trường thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng càng trở nên chắc chắn. Để tiến hành
thẩm định nội dung này, ngân hàng cần đánh giá:
* Quan hệ cung – cầu của sản phẩm
Khi nghiên cứu quan hệ cung- cầu sản phẩm cần xem xét tổng thể cả thị trường
trong nước và ngoài nước với mục đích làm rõ xu thế trong tương lai của sản phẩm.
Người nghiên cứu thị trường cần quan tâm xem xét các vấn đề sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua trên địa bàn doanh
nghiệp dự kiến sẽ xâm nhập chiếm lĩnh.
- Sự chấp thuận của sản phẩm đó trên thị trường hiện nay, nhu cầu của người tiêu
dùng đang ở cấp độ nào. Sự chấp nhận và mức độ thoả mãn của người tiêu dùng đối với
sản phẩm của mình và so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường và sản phẩm có
15
thể thay thế.
- Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai và mức độ đáp ứng sản phẩm đó trên
thị trường, các kênh đáp ứng các sản phẩm tương tự và sản phẩm thay thế ra sao.
- Tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của hợp đồng bao tiêu sản phẩm, các
văn bản giao dịch sản phẩm, tránh sự giả mạo có thể xẩy ra.
- Với dự án sản xuất sản phẩm cùng loại trên thị trường thì cần đánh giá những ưu
và nhược điểm nổi bật của sản phẩm mình đem ra bán trên thị trường. Tình hình cân đối
sản phẩm đó hiện nay trên thị trường như thế nào.
- Tình hình sản xuất sản phẩm này ở nước ngoài như thế nào (Xét về giá thành,
chi phí, mẫu mã, giá cả có phù hợp không?)
* Thẩm định các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân
phối, khuyếch trương
- Về chiến lược sản phẩm: Cần xem đó là sản phẩm hiện có, sản phẩm cải tiến,
hay sản phẩm mới; được tung ra trên thị trường hiện có hay thị trường mới. Sản phẩm
đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Đánh giá khả năng thích ứng của sản phẩm trên

thị trường.
- Về chiến lược giá cả: Do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà cần
phải có giải pháp để xây dựng giá cả cho từng giai đoạn và từng thị trường kinh doanh.
Giá cả phải đảm bảo cho người sản xuất bù đắp chi phí và có lãi. Tuy nhiên giá cả là đại
lượng tỷ lệ nghịch với khối lượng sản phẩm tiêu thụ: giá giảm thì khối lượng bán tăng và
ngược lại. Do đó, người ta thường sử dụng phương pháp giảm giá để đánh bại các đối thủ
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
- Về chiến lược phân phối: Cần xem doanh nghiệp để sử dụng kênh phân phối
nào: Bán qua các đại lý bán buôn, bán qua trung gian hay bán lẻ…có phù hợp với thị
trường không.
- Về chiến lược khuyếch trương: là hoạt động nhằm tiêu thụ được nhiều sản
phẩm, thu hút khách hàng…Cần xem dự án có hoạt động nào: chào hàng giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo, khuyến mãi, đưa hàng hoá đến địa điểm khách hàng yêu cầu, các dịch
16
vụ sau khi mua (lắp đặt, chạy thử, bảo hành…)
* Thẩm định phương thức thanh toán
Để tăng sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần sử dụng nhiều hình thức thanh toán linh
hoạt:
- Hình thức trả tiền ngay có kèm theo biện pháp giảm giá để khuyến khích.
- Trả gối đầu: Đưa hàng trước, lần thu hàng sau thu tiền hàng đã đưa lần trước.
- Trả sau khi mua một thời gian ngắn không tính lãi.
- Trả tín dụng có lãi phải chăng.
- Hàng đổi hàng.
Do đó, cần thẩm định xem doanh nghiệp đã áp dụng phương thức thanh toán nào?
Có phù hợp với khách hàng và phù hợp với giai đoạn đó không?
d. Thẩm định kỹ thuật của dự án
Thẩm định kỹ thuật của dự án là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ thuật và
công nghệ, trang thiết bị, địa điểm xây dựng,…Việc thẩm định này khá phức tạp đối với
các dự án lớn đòi hỏi công nghệ hiện đại và chuyên môn nghiệp vụ cao (Công trình giao
thông cầu lớn, đèo hầm,…).

* Thẩm định về quy mô dự án
- Quy mô công suất dự án có phù hợp khả năng tiêu thụ của thị trường không?
- Có phù hợp khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, khả năng
quản lý của doanh nghiệp không?
* Thẩm định về mặt công nghệ và trang thiết bị
- Đã đưa ra mấy phương án để so sánh lựa chọn công nghệ thiết bị? Ưu nhược
điểm của từng phương án.
- Tại sao lại lựa chọn công nghệ thiết bị này?
- Thẩm tra số lượng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục thiết bị để đảm
bảo tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, tận dụng năng lực hiện có của doanh nghiệp,
phù hợp quy mô dự án.
- Đối với thiết bị nhập ngoại, cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu,
mua sắm cạnh tranh quốc tế đảm bảo chất lượng giá cả. Cần kiểm tra các hợp đồng cung
17
ứng hoặc các bên chào hàng và các điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng, phương
thức thanh toán,…tránh sơ hở thiệt hại cho chủ đầu tư và ngân hàng.
* Thẩm định việc cung cấp các yếu tố đầu vào khác
- Kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên nhiên vật liệu chủ yếu,
năng lượng, điện, nước…trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh mức tiêu hao
thực tế, kinh nghiệm các doanh nghiệp tương tự đang hoạt động.
- Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ
hợp lý để đảm bảo cung cấp nguyên liệu thường xuyên và tránh ứ đọng vốn.
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung
ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đồng hoặc các văn bản cam kết của
doanh nghiệp với các nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, điều kiện
giao hàng, thanh toán… và cũng không nên lệ thuộc vào một nhà cung cấp nguyên liệu
mà cần tìm nhiều nguồn cung cấp.
- Đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm tra tính
đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, đánh giá phân tích về trữ lượng, hàm
lượng, chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác khoáng sản của cấp có thẩm quyền để

đảm bảo dự án hoạt động lâu dài
* Thẩm định về mặt lựa chọn địa điểm xây dựng của dự án
Địa điểm xây dựng dự án cần được lựa chọn cân nhắc kỹ để đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính.
+ Giao thông thuận tiện (đường bộ, đường biển, đường sông…) có phí vận
chuyển, bốc dỡ hợp lý để hạ giá thành sản phẩm.
+ Thuận tiện cho việc đi lại của cán bộ công nhân nhà máy.
+ Tận dụng các cơ sở hạ từng có sẵn: đường sá, bến cảng, điện nước.
+ Mặt bằng cần đủ rộng không những phù hợp quy mô hiện tại mà còn dự phòng
cho phát triển mở rộng trong tương lai, đạt yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm
môi trường, phòng cháy chữa cháy…
+ Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản xây dựng của nhà nước và quy
18
hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng của địa phương, chi phí đền bù di dân, giải phóng mặt
bằng nền mống không quá lớn…
Tất cả các vấn đề nêu trên cần được kiểm tra tính toán lựa chọn phương án tối ưu
cho việc đặt địa điểm xây dựng.
* Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án
Đây là một yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản
xuất, kế hoạch cho vay thu nợ của ngân hàng.
- Cần xác định thứ tự ưu tiên để tập trung vốn đầu tư hoàn thành dứt điểm: Trước
hết là các hạng mục công trình sản xuất chính, rồi đến các hạng mục công trình sản xuất
phụ trợ, các hạng mục phi sản xuất thực hiện sau cùng.
- Tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết có thể đưa dự án đi vào hoạt
động từng bộ phận mà vẫn đảm bảo cho việc sản xuất của các bộ phận hiện có.
- Tránh thi công dàn đều tất cả các hạng mục cùng một lúc, sẽ không có hiệu quả,
thậm chí nếu thiếu vốn, thiếu nguyên vật liệu… sẽ làm tăng chi phí dở dang, công trình
chậm hoàn thành đưa vào sử dụng.
e. Thẩm định nội dung tổ chức, quản lý thực hiện vận hành dự án

- Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi công: Phải chọn đơn vị có đủ năng lực và tư
cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về tổ chức quản lý thi
công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề chưa?
nếu chưa thì phải có chuyên gia hướng dẫn và phải có chương trình đào tạo và huấn
luyện.
- Thẩm định về lao động cho dự án:
+ Đối với lao động trong nước: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật sản xuất, ước tính số
lao động trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu kỹ năng bậc thợ,…Về nguồn lao động, chú ý lực
lượng lao động có tay nghề tại địa phương, nếu chưa có nghiệp vụ thì phải đào tạo; dự
kiến số người, chi phí, địa điểm và thời gian đào tạo, đảm bảo sự cân đối giữa đào tạo và
tiến độ thực hiện dự án. Dự kiến các hình thức trả lương, mức lương, bảo hiểm đối với
công nhân và cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quỹ hàng năm.
19
+ Đối với lao động nước ngoài: Trường hợp đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần
thuê chuyên gia hướng dẫn huấn luyện, chi phí thuê chuyên gia được tính vào giá mua
công nghệ hoặc tính riêng. Chi phí thuê chuyên gia gồm: Tiền lương, chi phí đi lại, ăn, ở,
…và thường là rất cao nên cần phải xem xét kỹ lưỡng.
f. Thẩm định ảnh hưởng của môi trường
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện
khung cảnh đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài
chính của dự án đầu tư. Tình hình kinh tế tổng quát (môi trường) được đề cập trong dự
án bao gồm các vấn đề sau đây:
- Điều kiện và địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất…) có liên quan đến việc
lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
- Điều kiện dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ
sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
- Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an tâm của
nhà đầu tư.
- Tình hình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình

sản xuất kinh doanh của ngành, của địa phương (tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ đầu tư với
GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/đầu người, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh
doanh…) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của dự án.
- Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại tệ, nợ nước ngoài
và tình hình thanh toán nợ…) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên liệu,
thiết bị.
- Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm:
+ Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng
lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư.
+ Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá
trình độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận lợi cho đầu tư đến đâu.
+ Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời gian, theo mức độ chi
tiết, theo các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy được khó khăn,
20
thuận lợi, mức độ ưu tiên mà dự án sẽ được hưởng, những định chế mà dự án phải tuân
theo.
- Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan như: tình hình xuất nhập
khẩu, chính sách thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái các luật lệ đầu tư cho người nước
ngoài, cán cân thương mại, …Những vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các dự án
sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu máy móc. Chẳng hạn: chính sách tỷ giá
hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng tiền nội địa so với ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình
trạng xuất khẩu càng lỗ; thuế xuất khẩu quá cao sẽ gây ra khó khăn trong cạnh tranh với
hàng hóa của các nước khác trên thế giới; các luật lệ đầu tư hấp dẫn sẽ thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài…
Tuy nhiên, việc thẩm định ảnh hưởng của môi trường vĩ mô sẽ tuỳ thuộc vào từng
loại dự án. Những dự án nhỏ không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô như vậy. Còn các dự
án lớn thì tuỳ vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn trong
các vấn đề nào có liên quan đến dự án để xem xét.
Đối với công tác thẩm định, các vấn đề kinh tế vĩ mô được xem xét không chỉ ở
góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế như:

lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với sự phát triển của nền
kinh tế, của ngành, đối với cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối ngoại…
g. Thẩm định yếu tố tài chính dự án đầu tư
Thẩm định yếu tố tài chính của dự án đầu tư là một nội dung quan trọng trong quy
trình thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc xem xét các chỉ
tiêu tài chính, kinh tế- kỹ thuật của dự án do chủ dự án xây dựng. Từ đó kiểm tra các chỉ
tiêu này thông qua nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự
án. Từ những kết quả thẩm định, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án để đi đến kết luận
có thể tài trợ hay không tài trợ cho dự án. Đặc biệt đối với các dự án phải mang lại hiệu
quả tài chính trực tiếp mới được tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Do đó khâu
thẩm định tài chính dự án đầu tư là một công việc cần thiết và rất quan trọng.
* Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
21
Tuỳ thuộc quy mô dự án, mức độ hiện đại của dự án để xem xét sự hợp lý về vốn
đầu tư của mỗi dự án. Sự hợp lý này thể hiện ở mức tổng đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư và cả
thời gian thực hiện dự án.
Thành phần vốn đầu tư của dự án gồm:
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
- Vốn dự phòng
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư thì cần xem vốn chủ sở hữu là bao nhiêu, vốn vay là
bao nhiêu? Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng khoản mục chi phí,
vốn quy mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện, số lượng, chủng loại cần
mua sắm. Cần tính toán với nhu cầu thực tế.
Cần đảm bảo vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động. Nếu không đảm bảo
nguồn này thì vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được tác dụng.
Ngoài ra, độ dài thời gian thực hiện dự án cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến
tổng mức vốn đầu tư. Cần kiểm tra tiến độ bỏ vốn của doanh nghiệp với tiến độ thực hiện
của dự án.
* Thẩm định nguồn vốn đầu tư và sự đảm bảo của các nguồn vốn

Nguồn vốn tài trợ cho dự án bao gồm vốn tự có, vốn ngân sách, vốn đi vay, vốn
liên doanh liên kết, vốn cổ phần và các nguồn vốn khác.
Muốn thực hiện được dự án thì phải đảm bảo đầy đủ vốn. Phải xem xét tỷ lệ
tương quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn về tài chính. Đối với các dự án vay vốn cần phân tích cụ thể theo hình thức
vay vốn: Tín dụng thương mại, tín dụng xuất khẩu, tín dụng thuê mua, tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước…
Đối với các dự án sử dụng vốn vay trong và ngoài nước, việc thẩm định sự chắc
chắn, mức độ đảm bảo của nguồn vốn vay là nội dung cơ bản. Cần có sự xem xét tư cách
pháp nhân, khả năng tài chính của người cho vay, tổ chức môi giới. Ngoài ra cần xem xét
mức độ hợp lý về lãi suất đi vay, thời hạn vay và trả nợ, kiểm tra số lãi dự án phải gánh
chịu trong thời kỳ xây dựng. Với vốn vay bằng nguồn trong nước có thể so sánh, đối
22
chiếu với các quy định về vay vốn và mặt bằng lãi vay của ngân hàng.
Đối với các dự án đa nguồn vốn: Liên doanh, liên kết, vay, cấp phát, tự có… thì
việc thẩm định có thể kiểm tra mức độ đảm bảo, sự hợp lý của từng nguồn vốn trong
tổng mức đầu tư, thứ tự thực hiện huy động các nguồn vốn.
Đối với vốn tự có của doanh nghiệp, cần phải xem xét qua việc kiểm tra các văn
bản mang tính chất pháp lý về việc góp vốn ban đầu, theo dõi kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, theo dõi tài khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng và việc
kiểm soát trực tiếp của các cán bộ chuyên quản. Theo các nhà kinh tế cho rằng, một dự
án được coi là an toàn khi chủ đầu tư có ít nhất 50% vốn tự có tham gia vào dự án.
* Thẩm định chi phí, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án
Cần xác định giá thành dự kiến của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục
chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý không? Vì sao? So sánh với
giá thành các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Cần xác định doanh thu dự kiến hàng năm theo vòng đời của dự án. Doanh thu
tăng dần theo vòng đời của dự án. Xem doanh thu đó được hình thành từ những hoạt
động, những sản phẩm nào?
Cần xác định các khoản mục lãi gộp, lãi thuần trước thuế, sau thuế, dự phòng…

xem đã phù hợp với khả năng thực tế của dự án hay chưa.
* Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính qua các hệ số
(1) Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)
Trước khi tính các chỉ tiêu, cán bộ thẩm định dự án đầu tư phải xác định luồng
tiền ra và vào của dự án.
Dòng tiền vào gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu
- Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
- Chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng
- Chi phí hoạt động tăng thêm
23
Dòng tiền ra bao gồm:
- Lợi nhuận ròng do dự án mang lại
- Khấu hao TSCĐ
- Giá trị thanh lý TSCĐ khi kết thúc dự án
- Vốn lưu động được giải phóng khi kết thúc dự án
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của
các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư:
NPV=- CFo +
( ) ( ) ( )
n
n
i
CF
i
CF
i
CF
+
++

+
+
+
1
...
11
2
2
1
1
Trong đó:
- CF1, CF
2
, CF
3
,..., CF
n
là các luồng tiền ròng dự tính trong tương lai
- CF
0
là vốn đầu tư ban đầu
- i là tỷ lệ chiết khấu
Giá trị hiện tại ròng đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho
nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV=0 có nghĩa là thu nhập chỉ đủ bù
đắp giá trị theo thời gian của chi phí và rủi ro của dự án. Nếu NPV< 0, dự án bị lỗ. Nếu
dự án có NPV > 0 thì dự án có lãi.
Thu nhập ròng = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ
Điều kiện để một dự án được chọn là có NPV> 0. Giá trị hiện tại ròng càng lớn
thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
Nếu hết vòng đời dự án mà tài sản cố định vẫn giá trị thì vẫn tính phần giá trị còn

lại vào dòng thu nhập của năm cuối cùng.
Ưu điểm chính của chỉ tiêu này là cho biết quy mô về số tiền lãi ròng có thể thu
được từ dự án, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm.
Nhược điểm chính của chỉ tiêu này là phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu i. Mà việc
xác định chính xác i của từng dự án đầu tư là một việc làm khó khăn. Lãi suất chiết khấu
càng nhỏ thì NPV càng lớn. Do đó cần lựa chọn i sao cho sát đúng
Đối với các dự án đầu tư là độc lập nhau thì chọn dự án có NPV > 0. Còn đối với
dự án có nhiều phương pháp thì dự án nào có NPV cao nhất thì được lựa chọn.
24
(2) Chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR)
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR là một chỉ tiêu được dùng phổ biến nhất hiện nay. Đó
là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi
của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với khoản chi, tức là:

( )


=
+
1
0
1
1
n
i
i
i
IRR
R
=

( )


=
+
1
0
1
1
n
i
i
i
IRR
C
Trong đó:
R
i:
Là thu hàng năm
C
i
: Là chi hàng năm
IRR của dự án là tỷ lệ lãi suất phải đủ trả cho các khoản vay trong suốt thời gian
hoạt động của dự án để đảm bảo dự án không bị lỗ thì dự án mới được chấp nhận.
Cách tính IRR:
- Chọn tỉ suất chiết khấu r
1
, thường lấy bằng lãi suất vay vốn ta tính được NPV1.
- Chọn tỉ suất chiết khấu r
2

, tính được NPV2 sao cho r
2
> r
1
và r
2
– r
1
< 5%
Ta có công thức:
r = IRR = r
1
+ (r
2
-r
1
)
21
1
NPVNPV
NPV
+
IRR tìm được phải lớn hơn hoặc bằng r với r là tỷ lệ lãi suất định mức (giới hạn),
thường là lãi suất vay vốn thực tế.
Nếu các dự án độc lập nhau thì dự án có IRR

r sẽ được lựa chọn.
Nếu các dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR cao nhất.
Ưu điểm của chỉ tiêu này là biểu thị được tỷ lệ sinh lời lớn nhất mà bản thân dự án
đạt được hay tính toán được mức lãi vay cao nhất mà bản thân dự án chấp nhận được.

Nhược điểm chỉ tiêu này là không đề cập tới độ lớn, quy mô của dự án đầu tư.
(3) Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period - PP)
Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án đầu tư là độ dài thời gian để thu hồi đủ
vốn đầu tư ban đầu hay chính là thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của dự
án bù đắp được toàn bộ chi phí của nó.
Công thức tính:
25

×