Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT THỂ LÂM SÀNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA RỐI LOẠN GIẤC NGỦ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN TRUNG TUYÊN

KHẢO SÁT THỂ LÂM SÀNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA
RỐI LOẠN GIẤC NGỦ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƢ ĐIỀU
TRỊ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƢƠNG

Chuyên ngành

: Bác sĩ Y học Cổ truyền

Mã ngành

: D720201

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2015 – 2021

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. TRỊNH THỊ LỤA

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:


Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý – Đào tạo Đại học, Khoa Y học cổ truyền,
các Phòng Ban của Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
học tập và hoàn thành nghiên cứu.
ThS. Trịnh Thị Lụa – giảng viên bộ môn Lý luận Y học cổ truyền, người đã
ln tận tình hướng dẫn, động viên và khích lệ em trong suốt q trình hồn thành
khóa luận.
Các thầy cơ trong Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Trường
Đại học Y Hà Nội, những người thầy đã đóng góp ý kiến quý báu để em hồn thành
khóa luận.
Các thầy cơ Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội, những người
luôn dạy dỗ, tận tình chỉ dạy cho em những kiến thức q báu trong q trình học
tập, cũng như hồn thành nghiên cứu.
Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, lãnh đạo khoa và tồn thể nhân
viên khoa Kiểm sốt và điều trị Ung bướu – Bệnh viện Y học cổ truyền Trung
Ương đã dành cho em sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện cho em học tập, thu thập
số liệu.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh trai và em gái, những
người luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để em học tập và hoàn
thành nghiên cứu. Cảm ơn anh chị, bạn bè đã ln dành những tình cảm tốt đẹp,
động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Trung Tuyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Trung Tuyên, Sinh viên chuyên ngành Y học cổ truyền,
khóa 2015 – 2021, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của ThS.BS. Trịnh Thị Lụa.
2. Cơng trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2021
Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Trung Tuyên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CLGN

:

Chất lượng giấc ngủ

K

:

Ung thư

PSG

:

Đa kí giấc ngủ (Polysomnography)


PSQI

:

Thang điểm đánh giá chất lượng giấc ngủ
(Pittsburgh Sleep Quality Index)

RLGN

:

Rối loạn giấc ngủ

YHCT

:

Y học cổ truyền

YHHĐ :

Y học hiện đại


KHẢO SÁT THỂ LÂM SÀNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
CỦA RỐI LOẠN GIẤC NGỦ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƢ
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƢƠNG
Tóm tắt:
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư

theo YHHĐ. Khảo sát thể lâm sàng theo YHCT và mối liên quan với một số đặc
điểm theo YHHĐ.
Đối tƣợng: 62 bệnh nhân được chẩn đoán mất ngủ/ung thư.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả và kết luận: Bệnh nhân ung thư chủ yếu khởi phát rối loạn giấc

ngủ sau khi được chẩn đoán ung thư (52,9%). 88,7% bệnh nhân có hiệu suất
giấc ngủ <65%, 80,7% tỉnh giấc >3 lần/đêm với thời gian ngủ trung bình 3,7 ± 1,6
(h). Tổng điểm PSQI là 13 ± 2,67.
Thể tâm tỳ lưỡng hư chiếm tỷ lệ cao nhất với 47%, thể đàm nhiệt nội
nhiễu 31% và thể âm hư hỏa vượng 22%. Thể âm hư hỏa vượng chủ yếu gặp
ở bệnh nhân khởi phát RLGN trước khi được chẩn đoán ung thư (85,8%), mất
ngủ thường xuyên hơn và điểm PSQI cao hơn 2 thể còn lại với p < 0,05. Thể
tâm tỳ lưỡng hư có thời gian ngủ dài hơn nhưng số lần tỉnh giấc giữa đêm
nhiều hơn, so với hai thể còn lại với p < 0,05.
Từ khóa: Rối loạn giấc ngủ, ung thƣ, thất miên


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Quan niệm về rối loạn giấc ngủ theo Y học hiện đại ................................................ 3
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại............................................................................................................ 3
1.1.3. Dịch tễ học rối loạn giấc ngủ .......................................................................... 5
1.1.4. Nguyên nhân .................................................................................................... 5
1.1.5. Các triệu chứng lâm sàng ................................................................................ 6
1.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn giấc ngủ ........................................................ 7
1.1.7. Các phương pháp đánh giá RLGN trên lâm sàng và cận lâm sàng ............ 8

1.2. Quan niệm về rối loạn giấc ngủ theo Y học cổ truyền ............................................ 11
1.2.1. Đại cương về rối loạn giấc ngủ.....................................................................11
1.2.2. Thể lâm sàng của Thất miên theo Y học cổ truyền ....................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư ...................... 13
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 15
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ......................................................................................15
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .........................................................................................16
2.1.3. Phương tiện nghiên cứu ................................................................................16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 16
2.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................16
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu ....................................................................16
2.2.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 16
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách đánh giá ...................................................17
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................... 18
2.4. Đạo đức nghiên cứu ..................................................................................................... 18


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 20
3.1. Đặc điểm của rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư ......................................... 20
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................................20
3.1.2. Đặc điểm của rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư theo YHHĐ .22
3.2. Thể lâm sàng theo y học cổ truyền và mối liên quan với một số đặc điểm theo y
học hiện đại ........................................................................................................................... 26
3.2.1. Thể lâm sàng theo Y học cổ truyền và các triệu chứng thường gặp.........26
3.2.2. Mối liên quan giữa thể lâm sàng theo YHCT với một số đặc điểm theo
YHHĐ .......................................................................................................................28
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................................ 31
4.1. Đặc điểm của rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư ......................................... 31
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................................31

4.1.2. Đặc điểm của rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư theo YHHĐ .33
4.2. Thể lâm sàng theo Y học cổ truyền và mối liên quan với một số đặc điểm theo Y
học hiện đại ........................................................................................................................... 37
4.2.1. Thể lâm sàng theo Y học cổ truyền và các triệu chứng thường gặp.........37
4.2.2. Mối liên quan giữa thể lâm sàng theo YHCT với một số đặc điểm theo
YHHĐ .......................................................................................................................39
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 41
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1. Bảng phân loại RLGN theo DSM V và ICD 10........................................ 4
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân thể của chứng thất miên ............................................... 15
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới ......................................................... 20
Bảng 3.2. Tiền sử mắc ung thư ................................................................................... 21
Bảng 3.3. Thời gian mắc rối loạn giấc ngủ ................................................................ 22
Bảng 3.4. Chất lượng giấc ngủ theo thang điểm PSQI............................................. 24
Bảng 3.5. Giai đoạn ung thư và chất lượng giấc ngủ theo PSQI ............................. 25
Bảng 3.6. Phương pháp điều trị và chất lượng giấc ngủ theo PSQI ........................ 25
Bảng 3.7. Triệu chứng thứ phát sau mất ngủ............................................................. 26
Bảng 3.8. Triệu chứng thường gặp ở thể tâm tỳ lưỡng hư ....................................... 27
Bảng 3.9. Triệu chứng thường gặp ở thể âm hư hỏa vượng .................................... 27
Bảng 3.10. Triệu chứng thường gặp ở thể đàm nhiệt nội nhiễu .............................. 28
Bảng 3.12. Thể lâm sàng theo YHCT và chất lượng giấc ngủ theo PSQI ............. 29
Bảng 3.13. Thể lâm sàng theo YHCT và phương pháp điều trị ung thư ................ 30
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ...................................................................................... 17



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .............................................. 20
Biểu đồ 3.2. Tình trạng hơn nhân .............................................................................. 21
Biểu đồ 3.3. Các yếu tố thúc đẩy rối loạn giấc ngủ ................................................. 22
Biểu đồ 3.4. Tình trạng khởi phát rối loạn giấc ngủ................................................ 23
Biểu đồ 3.5. Thể lâm sàng theo Y học cổ truyền. .................................................... 26
Biểu đồ 3.6. Thể lâm sàng theo YHCT và giai đoạn ung thư ................................ 30


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấc ngủ ngon là cần thiết để có sức khỏe tốt. Sức khỏe giấc ngủ ngày càng
được công nhận đóng vai trị quan trọng đối với sức khỏe thể chất và tinh thần.
Hiện nay, việc phòng tránh và điều trị các vấn đề về rối loạn giấc ngủ (RLGN)
ngày càng được quan tâm [1],[2],[3]. Có khoảng 50% đến 80% bệnh nhân
trưởng thành gặp tình trạng khó khăn khi bắt đầu hoặc duy trì giấc ngủ trong một
năm và trong số đó nữ giới chiếm phần hơn so với nam giới [1],[4],[5]. Tại Việt
Nam, theo Bùi Quang Huy (2010) có khoảng 30% đến 45% bệnh nhân trưởng
thành bị mất ngủ hàng năm [6].
Sự hiện diện của các triệu chứng của RLGN có thể có những tác động tiêu cực
đến người mắc bệnh về sức khỏe tinh thần và cảm xúc cũng như chất lượng cuộc
sống của họ. RLGN làm suy giảm chức năng cơ thể và làm tăng gánh nặng chi phí
y tế. Bên cạnh đó, RLGN làm tăng nguy cơ tai nạn, giảm năng suất, sự tập trung
trong công việc và làm giảm hiệu suất hàng ngày [1],[2],[7],[8].
Ở bệnh nhân ung thư, chất lượng giấc ngủ (CLGN) thường khơng được
đảm bảo. Có tới 30% đến 75% bệnh nhân ung thư mới được chẩn đốn hoặc
đang điều trị có các triệu chứng của rối loạn giấc ngủ. Các phàn nàn thường gặp
về giấc ngủ ở bệnh nhân ung thư gồm: khó vào giấc ngủ và khó duy trì giấc ngủ,

với tình trạng thức đêm thường xuyên và kéo dài cả trước, trong và sau khi điều
trị [9],[10]. Tuy nhiên, RLGN và những ảnh hưởng của nó đến sức khỏe của
bệnh nhân ung thư thường bị bỏ quên. Một cuộc khảo sát qua điện thoại của
Engstrom và cộng sự (1999) cho thấy chỉ có khoảng 17% thơng báo bất thường
về giấc ngủ với bác sĩ của họ trong khi có trên 40% có RLGN [9]. Chăm sóc giấc
ngủ là một trong các liệu pháp đóng vai trị quan trọng đối với cơng tác chăm sóc
giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư. Giấc ngủ tốt giúp cải thiện chất lượng cuộc sống
đáng kể ở các bệnh nhân ung thư.


2

Theo Y học cổ truyền (YHCT), RLGN thuộc chứng “thất miên”, “bất mị”,
“bất đắc miên”... [11] liên quan đến rối loạn công năng của các tạng Tâm, Can,
Tỳ, Thận và được chia làm 3 thể bệnh: tâm tỳ lưỡng hư, âm hư hỏa vượng, đàm
nhiệt nội nhiễu. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả của
YHCT trong điều trị rối loạn giấc ngủ nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có nghiên cứu thuộc lĩnh vực YHCT đánh giá về rối loạn giấc ngủ trên bệnh
nhân ung thư. Với mong muốn mô tả đặc điểm RLGN của bệnh nhân ung thư
cũng như mối liên quan giữa RLGN theo YHCT với một số đặc điểm của
YHHĐ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm của rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư điều trị tại
Khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu – Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
2. Khảo sát thể lâm sàng y học cổ truyền và mối liên quan giữa thể lâm
sàng theo Y học cổ truyền với một số đặc điểm theo Y học hiện đại của rối loạn
giấc ngủ trên bệnh nhân ung thư.


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Quan niệm về rối loạn giấc ngủ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Rối loạn giấc ngủ (RLGN) hay chứng mất ngủ là một rối loạn sức khỏe về
giấc ngủ (thói quen đi ngủ). RLGN nghiêm trọng có thể gây trở ngại cho các hoạt
động bình thường về thể chất, tinh thần, chức năng xã hội và cảm xúc.
Nhu cầu ngủ của mỗi người là khác nhau: những người ngủ nhiều cần
khoảng 9 - 10 tiếng mỗi đêm và một số người lại ngủ ít. Tuy nhiên, độ dài của
giấc ngủ không luôn liên quan đến RLGN.
Những người ngủ trên 8,5 giờ hoặc ngủ ít hơn 3,5 giờ mỗi đêm có nguy cơ
tử vong cao hơn 15% so với những người ngủ trung bình 7 giờ một đêm. Chưa
tìm thấy nguyên nhân rõ ràng giải thích cho việc này nhưng có lẽ những người
ngủ ít có thể có những bệnh kết hợp. Bốn triệu chứng chính đặc trưng cho hầu
hết các RLGN là mất ngủ, ngủ nhiều, giấc ngủ bất thường và rối loạn nhịp thức
ngủ. Những triệu chứng này thường chồng lấp lên nhau [7].
1.1.2. Phân loại
Hiện nay RLGN được phân chia theo sự thống nhất của hai hệ thống:
❖Phân loại bệnh Quốc tế (International Classification of Diseases: ICD).
❖Phân loại theo Hội Tâm thần học Mỹ (American Psychiatric Association).
Cẩm nang chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần, phiên bản thứ 5
(Diagnostic and statistical manual of mental disorders 5th edition: DSM-V)


4

Bảng 1.1. Bảng phân loại RLGN theo DSM V và ICD 10 [12]
ICD 10
Mất ngủ

G47.00

DSM-5

F51.01
G47.09

Mất ngủ (chẩn đốn khi có kèm theo bệnh lý khác hoặc kèm rối loạn
tâm giấc ngủ khác nhau)
Mất ngủ không thực tổn
Mất ngủ không biệt định

Ngủ nhiều
G47.10
(F51.11)
G47.19

Ngủ nhiều không xác định
Chỉ định: Với rối loạn tâm thần, với các rối loạn giấc ngủ khác.
Ngủ nhiều khơng biệt định

Chứng ngủ rũ
G47.419
G47.419
G47.419
G47.411
G47.429

Mất điều hịa tiểu não, điếc, chứng ngũ rũ chiếm tư thế.
Chứng ngủ rũ, béo phì và đái tháo đường typ 2.

Chứng ngủ rũ khơng có tê liệt nhưng bị suy giáp
Chứng ngủ rũ có tê liệt nhưng không bị suy giáp
Chứng ngủ rũ thứ phát với tình trạng sức khỏe khác.

Rối loạn giấc ngủ liên quan đến hơi thở
G47.33
Chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn
Chứng ngừng thở khi ngủ do trung ƣơng
G47.37
Chứng ngừng thở khi ngủ do trung ương kèm sử dụng opioid. Chú ý:
Rối loạn khi sử dụng opiod lần đầu tiên, nếu có chỉ định mức độ hiện
tại nghiêm trọng.
G47.31
Chứng ngừng thở khi ngủ do trung ương vô căn
R06.3
Kiểu thở Cheyne – Stokes: Chứng thở quá chậm liên quan đến giấc
ngủ
G47.34
Giảm thông khí phế nang vơ căn
G47.35
Giảm lưu lượng phế nang trung tâm bẩm sinh
G47.36
Bệnh kèm theo chứng thở quá chậm liên quan đến giấc ngủ
Giảm thơng khí phế nang tiên phát
Rối loạn chu kỳ thức – ngủ
G47.22
Rối loạn chu kỳ thức – ngủ, loại giai đoạn ngủ cao cấp
G47.21
Rối loạn chu kỳ thức – ngủ, loại giai đoạn ngủ trễ
G47.23

Rối loạn chu kỳ thức – ngủ, loại ngủ - thức không đều
G47.24
Rối loạn chu kỳ thức – ngủ, loại ngủ - thức không 24h


5

1.1.3. Dịch tễ học rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Từ những năm
1979, đã có đến 95% người Mỹ đã từng mất ngủ vào một thời điểm nào đó trong
cuộc đời của họ [13]. Khoảng một phần ba người trưởng thành từng xuất hiện ít
nhất 1 trong 3 triệu chứng khó khăn khi vào giấc, khó duy trì giấc ngủ, khả năng ngủ
lại kém ít nhất 4 tuần, trong số người đó có 50 – 75% trải qua các triệu chứng khó tập
trung chú ý, hay quên, trầm cảm, lo âu, dễ ức chế cảm xúc, cáu gắt, bực tức gây khó
khăn trong các hoạt động ban ngày [14],[15].
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dịch tễ học mất ngủ cịn hạn chế. Theo Bùi
Quang Huy (2010) phân tích từ nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 30 – 45%
bệnh nhân ở lứa tuổi trưởng thành bị mất ngủ hàng năm [7].
Phụ nữ có các triệu chứng mất ngủ thường xuyên hơn nam giới (Lena
Mallon (2014) Nữ: 29,3% so với Nam: 19,4%) [16],[17]. Tỷ lệ mắc bệnh RLGN
của phụ nữ ở lứa tuổi 40 đến 49 tuổi tăng đáng kể so với các lứa tuổi khác với tỷ
lệ 21,6%. Hầu hết các nghiên cứu đều cho kết quả các triệu chứng mất ngủ gia
tăng theo tuổi [16],[18],[19].
1.1.4. Nguyên nhân

- RLGN là một triệu chứng phổ biến của các rối loạn tâm thần khác như: rối
loạn cảm xúc, tâm căn, nghiện độc chất và tâm thần phân liệt, của các RLGN
khác như ác mộng.

- Do tâm lý: mất ngủ thường xảy ra sau một sang chấn tâm lý hoặc xảy ra

sau một loạt những sự kiện bất lợi trong cuộc sống.

- Yếu tố gia đình cũng như vai trị của nhân cách chưa có tài liệu nào khẳng
định cụ thể.

- Các nguyên nhân thông thường: thay đổi công việc, rối loạn nhịp thức
ngủ, buồn rầu, suy nhược…

- Có một số trường hợp bị mất ngủ mạn tính ngay từ khi cịn nhỏ


6

- Các nguyên nhân có thể do bệnh lý thực thể ảnh hưởng đến giấc ngủ như:
tai biến mạch não, ung thư, alzheimer... [20].

- Vai trò của sang chấn tâm lý và các thay đổi cuộc sống:
Sang chấn tâm lý là nhân tố gây khởi phát tình trạng mất ngủ. Triệu chứng
mất ngủ xảy ra đột ngột hoặc tăng lên ngay sau khi có sang chấn tâm lý, có thể
hết đi khi sang chấn đã kết thúc. Tuy nhiên nhiều trường hợp sang chấn đã kết
thúc nhưng mất ngủ vẫn tiếp tục kéo dài, nguyên nhân của sự kéo dài đó là sự sợ
hãi, lo lắng về sức khỏe khi mà khơng ngủ được. Ngồi ra những sự thay đổi
trong cuộc sống như: thay đổi chỗ ngủ, thay đổi môi trường sống, thay đổi múi
giờ cũng gây ra mất ngủ hoặc làm mất ngủ nặng hơn [7].
1.1.5. Các triệu chứng lâm sàng
1.1.5.1. Các triệu chứng về rối loạn giấc ngủ

- Thời lượng giấc ngủ giảm: chỉ ngủ được 3-4 giờ/ngày, thậm chí có
bệnh nhân thức trắng đêm.


- Khó đi vào giấc ngủ: bệnh nhân khơng thấy có cảm giác buồn ngủ, trằn
trọc, căng thẳng lo âu, thường mất ít nhất 30 phút mới đi vào giấc ngủ, thậm chí
có những bệnh nhân mất >1h để vào giấc.

- Hay tỉnh giấc vào ban đêm: giấc ngủ chập chờn, không ngon giấc, thường
dễ tỉnh giấc và khi đã tỉnh giấc thì rất khó ngủ lại.

- Hiệu quả của giấc ngủ được tính theo công thức sau:
Số giờ ngủ/ số giờ nằm trên giường x 100%
Ở người bình thường hiệu quả giấc ngủ từ 85% trở lên, còn người mất ngủ
hiệu quả giảm đi nhiều tuỳ theo mức độ mất ngủ, nếu nặng có thể giảm xuống
dưới 65%.

- Thức giấc sớm: đa số bệnh nhân phàn nàn ngủ ít, tỉnh dậy sớm.
Các bệnh nhân thường có thói quen nằm lại trên giường để xem có ngủ lại
được khơng, vì vậy nhiều khi họ rời khỏi giường rất muộn so với lúc họ chưa bị
mất ngủ.


7

- Chất lượng giấc ngủ: có sự khác biệt lớn giữa người ngủ tốt và người mất ngủ:
+ Người ngủ tốt sau một đêm thấy cơ thể thoải mái, mọi mệt nhọc biến mất,
vẻ mặt tươi tỉnh.
+ Người mất ngủ sau một đêm thường có vẻ mặt mệt mỏi, hai mắt thâm
quầng, dáng vẻ chậm chạp, hay ngáp vặt [7], [12].
1.1.5.2. Các triệu chứng liên quan tới chức năng ban ngày
Trạng thái kém thoải mái, mệt mỏi vào ban ngày: là hậu quả của trạng thái
thiếu hụt giấc ngủ. Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, thụ động, ít quan tâm đến công
việc, luôn luôn suy nghĩ tập trung vào sức khoẻ và giấc ngủ của họ. Bệnh nhân

thường khó hồn tất công việc trong ngày, cơ thể không thoải mái, giảm hứng
thú trong công việc, hạn chế tiếp xúc với gia đình và bạn bè.
Sự tỉnh táo vào ban ngày đặc biệt giảm hơn vào lúc trưa, chiều 12h -16h.
Ngủ gà nhiều vào buổi trưa, hoạt động kém vào lúc 20 giờ và lúc đi ngủ. Như
vậy, cả ngày sự tỉnh táo của họ kém hơn so với người bình thường [7].

* Các rối loạn tâm thần kèm theo:
Các triệu chứng tâm thần thứ phát sau mất ngủ:

- Khó tập trung chú ý, hay quên.
- Trạng thái trầm cảm.
- Lo âu.
- Dễ ức chế cảm xúc, cáu gắt, bực tức [7].
1.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn giấc ngủ
Theo tiêu chuẩn của DSM V (ICD 10 – CM: G47.00)

- Bệnh nhân khơng hài lịng về số lượng hoặc chất CLGN, liên quan đến ít
nhất một trong ba triệu chứng sau [12]:
 Khó vào giấc.
 Khó duy trì giấc ngủ, đặc trưng bởi dễ tỉnh giấc và khó ngủ lại sau khi
tỉnh giấc.
 Thức giấc sớm vào buổi sáng và không thể trở lại giấc ngủ.


8

- Các RLGN gây ra các ảnh hưởng đến khả năng tham gia các hoạt động xã hội,
nghề nghiệp, học tập, hành vi hoặc các hoạt động quan trọng khác.

- Khó ngủ xảy ra ít nhất 3 đêm mỗi tuần.

- Khó ngủ xảy ra ít nhất 1 tháng.
- Khó ngủ xảy ra mặc dù có đầy đủ yếu tố thuận lợi cho giấc ngủ.
- Mất ngủ không do ảnh hưởng tác dụng phụ của một loại chất nào (ví dụ:
lạm dụng thuốc, dược phẩm).

- Tình trạng rối loạn tâm thần song song với tình trạng mất ngủ.
Mã G47.00 được dùng để chẩn đoán cho mất ngủ bao gồm cả rối loạn do sử
dụng thuốc, kèm theo các bệnh lí khác, hoặc rối loạn giấc ngủ khác.
Ngồi ra chẩn đốn mất ngủ còn chia ra:
- Đợt mất ngủ: các triệu chứng kéo dài từ 1- 3 tháng.
- Mất ngủ kéo dài: các triệu chứng kéo dài trên 3 tháng.
- Mất ngủ tái diễn: có từ 2 đợt mất ngủ lặp lại trong 1 năm.
1.1.7. Các phƣơng pháp đánh giá RLGN trên lâm sàng và cận lâm sàng
- Phương pháp đánh giá trên lâm sàng
Các triệu chứng về giấc ngủ.

* Thời lượng giấc ngủ giảm.
* Khó đi vào giấc ngủ.
* Hay tỉnh giấc vào ban đêm.
* Hiệu quả của giấc ngủ.
* Thức giấc sớm.
* Chất lượng giấc ngủ.
- Phương pháp đánh giá qua các test tâm lý:
 Đánh giá CLGN bằng thang Pittsburgh (PSQI) của Daniel J.Buyse và cs
năm 1989, nhằm đánh giá các chỉ số về CLGN (Phụ lục 2).


9

Năm 2001, ở Việt Nam PSQI đã được chuẩn hóa. Các tác giả đã nhận thấy

thang đo này có giá trị sử dụng đáng tin cậy trong lâm sàng để đánh giá mức độ
mất ngủ và có thể dùng nó để theo dõi tiến triển mất ngủ [21],[22].
(I)

CLGN theo chủ quan người bệnh (Điểm mục 9: Không = 0 điểm, ít hơn 1

lần/tuần = 1 điểm, 1 – 2 lần/tuần = 2 điểm, từ 3 lần/tuần = 3 điểm).
(II) Giai đoạn thức ngủ (Điểm mục 2: 15' (0), 16-30' (1), 31-60' (2), > 60' (3) +
Điểm mục 5a: Tổng: 0 = 0 điểm; 1 – 2 = 1 điểm; 3 – 4 = 2 điểm; 5 – 6 = 3 điểm).
(III) Thời gian giấc ngủ (Điểm mục 4: >7h = 0 điểm, 6 – 7h = 1 điểm, 5 – 6h =
2 điểm, <5h = 3 điểm).
(IV) Hiệu quả giấc ngủ (Tổng số giờ ngủ được/tổng số giờ đi ngủ x 100.
(>85% = 0 điểm; 75-84% = 1 điểm ; 65-74% = 2 điểm ; <65% = 3 điểm).
(V) Rối loạn trong khi ngủ (Tổng điểm các mục 5b – 5j: tổng 0 = 0; 1 – 9 =
1 điểm; 10 – 18 = 2 điểm; 19 – 27 = 3 điểm).
(VI) Sử dụng thuốc ngủ (Điểm mục 6: Không = 0 điểm, ít hơn 1 lần/tuần =
1 điểm, 1 – 2 lần/tuần = 2 điểm, từ 3 lần/tuần = 3 điểm).
(VII) Rối loạn ban ngày (Điểm mục 7 + điểm mục8: Tổng điểm 0 = 0 điểm;
1 – 2 = 1 điểm; 3 – 4 = 2 điểm; 5 – 6 = 3 điểm).
 PSQI > 5: chất lượng giấc ngủ kém.
 PSQI ≤ 5: Chất lượng giấc ngủ tốt.

* Test chỉ số mức độ mất ngủ (Insomnia Severity Index: ISI) [23]:
Test này do Morin CM giới thiệu vào năm 1993 thông qua các chỉ số tâm lý
để chẩn đoán các trường hợp mất ngủ trong cộng đồng và có thể đánh giá chính
xác các đáp ứng điều trị. ISI khơng chỉ chuẩn đốn bệnh mất ngủ mà chỉ số này
cịn có thể cho biết ngun nhân, mức độ nghiêm trọng của bệnh mất ngủ tác
động lên người bệnh.
Qua nhiều năm nghiên cứu: 1993, 1996, 2000, 2006,… mới nhất là 2017,
bác sỹ Morin và các đồng nghiệp trên toàn thế giới vẫn sử dụng trong các nghiên

cứu, đồng thời khắc phục những nhược điểm của ISI.


10

* Nhật ký giấc ngủ (Sleep diaries):
Những người tham gia (có hay khơng mất ngủ) trong mẫu nghiên cứu hồn
thành nhật ký giấc ngủ hàng ngày trong hai tuần như một phần của đánh giá ban
đầu. Các vấn đề cần quan tâm như vào giấc muộn, dễ tỉnh giấc, thức giấc sớm
vào buổi sáng, tổng thời gian thức, tổng thời gian ngủ và hiệu quả giấc ngủ để
kiểm tra sự tương đồng về độ chính xác về mức độ trầm trọng của các triệu
chứng mất ngủ cụ thể được đánh giá trên ISI [23].
❖Đánh giá trên cận lâm sàng
* Đa ký giấc ngủ (Polysomnography: PSG):
PSG từ lâu đã được coi là tiêu chuẩn vàng về đo lường giấc ngủ vì nó có
thể đo lường một cách khách quan khơng chỉ thời gian thức và ngủ mà còn cả
cấu trúc giấc ngủ [23],[24].

- Cách thực hiện:
Những người tham gia (có và khơng bị mất ngủ) trong mẫu lâm sàng đã
hồn thành 3 đêm ghi PSG như một phần của đánh giá ban đầu của họ. Dữ liệu
được gộp từ đêm thứ hai và thứ ba được sử dụng để lấy các biến chính của tổng
thời gian thức, tổng số giấc ngủ thời gian và hiệu quả giấc ngủ.

- Đánh giá:
Việc dựng phim Đa ký giấc ngủ gồm: Điện não đồ tiêu chuẩn (standard
Electroencephalographic: EEG), điện cơ (Electromyographic: EMG), điện tâm
đồ trên máy theo dõi (Electrooculographic - EOG monitoring). Các giai đoạn
ngủ được tính điểm dựa theo các tiêu chuẩn xác định. Các chỉ số hơ hấp (luồng
khơng khí, thể tích khí lưu thơng, độ bão hịa oxy) và điện cơ của cơ chày trước

đã được ghi lại trong đêm đầu tiên để loại trừ chứng ngưng thở khi ngủ và rối
loạn vận động tay chân định kỳ.
* Đánh giá giấc ngủ bằng điện não đồ:
Trong những năm gần đây, một số tác giả sử dụng điện não đồ như một
phương tiện để chẩn đoán, theo dõi diễn biến và điều trị bệnh tâm căn suy nhược


11

[25]. Các sóng điện não là những dao động có tần số, biên độ, hình dáng khác
nhau [25], [26]. Để đánh giá một bản điện não đồ, người ta dựa vào một số tiêu
chuẩn hoặc đặc tính như sau:

- Tần số của mỗi sóng (tính bằng Hz).
- Biên độ của sóng (tính bằng μV).
- Hình dáng các sóng.
- Vị trí, điều kiện xuất hiện các sóng.
- Điều kiện làm thay đổi các sóng.
Dựa vào các tiêu chuẩn trên người ta xác định được các sóng trên điện não
đồ cơ sở ở người.
Hình ảnh điện não đồ trên bệnh nhân tâm căn suy nhược cho thấy giảm
biên độ và chỉ số nhịp alpha, sóng điện não dẹt, chỉ có 30 - 35% trường hợp có
xuất hiện từng đợt sóng alpha. Có sóng nhanh beta, sóng chậm theta, delta trên
tất cả vùng não [26].
1.2. Quan niệm về rối loạn giấc ngủ theo Y học cổ truyền
1.2.1. Đại cƣơng về rối loạn giấc ngủ
Theo YHCT, RLGN thuộc phạm vi chứng “thất miên”, “bất mị”, “bất đắc
miên”,… chỉ triệu chứng RLGN, nhẹ thì bệnh nhân khó vào giấc ngủ, ngủ nhưng
dễ tỉnh giấc, sau khi tỉnh thì khơng ngủ lại được hoặc ngủ khơng sâu giấc, trường
hợp nặng có thể cả đêm khơng ngủ được [11],[27].

Có nhiều nguyên nhân gây ra Thất miên, thường gặp do suy nghĩ, lo lắng,
mệt mỏi quá độ, do âm hư sinh nội nhiệt, đàm nhiệt… Nạn kinh cho rằng thất
miên ở người cao tuổi là do: “Khí huyết suy, cơ nhục bất hoạt, vinh vệ chi đạo
sáp”. Tác giả Sào Nguyên Phương trong Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận cho rằng:
“Đại bệnh hậu, tạng phủ thượng hư, vinh vệ bất hịa,…. âm khí hư, vệ khí độc
hành vu dương, bất nhập vi âm, cố bất đắc miên (sau khi bị bệnh nặng, tạng phủ
hư, dinh vệ khơng điều hịa, âm hư, vệ dương không vào được âm gây ra mất
ngủ). Sách Cảnh Nhạc tồn thư có viết: “Gây ra thất miên có thể do nhiều


12

nguyên nhân, nhưng chỉ cần nắm rõ hai chữ chính tà. Giấc ngủ vốn thuộc âm, do
thần làm chủ, thần n thì ngủ được, thần khơng n thì khơng ngủ được.
Nguyên nhân làm cho thần không yên một là do tà khí nhiễu loạn, hai là do dinh
khí bất túc”[11].
Cơ chế gây bệnh chủ yếu của chứng thất miên là “tâm thần thất dưỡng” (tâm
chủ thần minh, khí huyết hư không nuôi dưỡng được tạng tâm, gây ra chứng mất
ngủ) và “tâm thần bất an” (do tà khí nhiễu loạn tâm thần gây ra mất ngủ) [11].
1.2.1.1. Tâm tỳ lưỡng hư
Ăn uống thất điều, suy nghĩ, lo lắng quá nhiều gây thương tỳ. Tổn thương
tỳ thì chức năng vận hóa suy giảm, nguồn sinh hóa ra huyết kém. Tỳ hư, dinh
huyết bất túc nên không thể nuôi dưỡng tâm thần gây ra các chứng mất ngủ, ngủ
hay nằm mơ, hay quên hoặc ngủ dễ bị tỉnh giấc, sau khi tỉnh thì khơng ngủ lại
được, tâm q,...
1.2.1.2. Âm hư hỏa vượng
Do tiên thiên bất túc hoặc do phòng dục quá độ hoặc người bị bệnh lâu
ngày làm thận tinh, thận âm hư. Thận thủy không chế được tâm hỏa, tâm thận
bất giao làm tâm dương vượng, tâm âm hư sinh nội nhiệt, kết quả là nội nhiệt
nhiễu loạn tâm thần làm cho bệnh nhân không ngủ được.

1.2.1.3. Đàm nhiệt nội nhiễu
Ăn uống không điều độ làm tổn thương tỳ vị, thực tích ứ trệ lâu ngày
thì sinh đàm nhiệt. Hoặc do ngun nhân tình chí ảnh hưởng tới chức năng sơ
tiết của tạng can, can không sơ tiết, uất kết lâu hóa nhiệt; tâm hỏa vượng đều có
thể ảnh hưởng tới thần minh, nhiễu loạn tâm thần mà gây thất miên [11].
1.2.2. Thể lâm sàng của Thất miên theo Y học cổ truyền
Chứng thất miên được chia thành các thể: tâm tỳ lưỡng hư, âm hư hỏa
vượng, đàm nhiệt nội nhiễu [11],[28],[29].


13

1.2.2.1. Thể tâm tỳ lưỡng hư
Triệu chứng: mất ngủ, ngủ hay mơ nhiều, dễ tỉnh giấc, tâm quý, hay quên,
có thể kèm theo hoa mắt chóng mặt, người mệt mỏi, chân tay khơng có sức, ăn
uống khơng ngon miệng hoặc đầy bụng chán ăn, sắc mặt nhợt, chất lưỡi nhợt,
rêu trắng mỏng hoặc rêu nhờn dày, mạch tế nhược hoặc nhu hoạt.
Pháp điều trị: kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần.
1.2.2.2. Thể âm hư hỏa vượng
Triệu chứng: mất ngủ, tâm phiền, chóng mặt ù tai, hay quên, nhức mỏi
lưng, con trai bị mộng tinh, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu
hoặc khơng rêu, mạch tế sác.
Pháp điều trị: tư bổ thận âm, thanh tâm giáng hỏa, an thần.
1.2.2.3. Thể đàm nhiệt nội nhiễu
Triệu chứng: mất ngủ, nặng đầu, tức ngực, tâm phiền, có thể kèm buồn
nơn, nơn, ợ hơi, miệng đắng, hoa mắt chóng mặt hoặc đại tiện táo, cả đêm mất
ngủ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt hóa đàm, an thần [11]
1.3. Tình hình nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân ung thƣ
Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân ung thư thường kém, RLGN ảnh hưởng

từ 30% đến 75% bệnh nhân ung thư mới được chẩn đoán hoặc điều trị gần đây
[31], tỷ lệ này gấp đôi so với tỷ lệ mất ngủ trong cộng đồng [31].
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những phàn nàn về giảm CLGN ở bệnh nhân
ung thư bao gồm: khó vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ, với tình trạng thức
đêm thường xuyên, kéo dài và tình trạng này được phản ánh cả trước, trong và
sau điều trị [9],[32].
Engstrom và cộng sự (1999) [33] cho biết 44% người tham gia nghiên cứu
đã báo cáo bất thường về giấc ngủ trong 1 tháng qua, nhưng chỉ có khoảng 17%
thơng báo vấn đề với bác sĩ của họ. Cũng trong nghiên cứu này, 50% bệnh nhân
có biểu hiện RLGN ở mức nghiêm trọng. Có 90% tỉnh giấc vào ban đêm, khoảng


14

85% có số giờ ngủ ít hơn bình thường, 75% phàn nàn về việc khó ngủ và 39%
cho biết ngủ ngày vào những thời điểm bất thường, chẳng hạn như giữa buổi
sáng và giữa buổi chiều.
Một nghiên cứu của Anderson KO và cộng sự (2003) cho thấy 62% bệnh
nhân ung thư báo cáo RLGN từ trung bình đến nặng [34].
Một nghiên cứu của Rami A Sela và cộng sự (2005) báo cáo rằng 72%
bệnh nhân bị ung thư giai đoạn muộn báo cáo bị RLGN. Những phàn nàn phổ
biến nhất là: khó vào giấc (40%), khó duy trì giấc ngủ (63%) và không cảm thấy
buồn ngủ vào buổi sáng (72%). Hơn nữa, 19% bệnh nhân ung thư cho biết họ
khó ngủ trước khi được chẩn đoán ung thư [35].
Theo Nguyễn Thị Mùi (2018), trong tổng số 320 người bệnh tham gia
nghiên cứu có 174 người bệnh nam và 146 người bệnh nữ. Độ tuổi dao động từ
31- 89 tuổi (trung bình là 62,78 ± 10,17 tuổi). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có
tới 89,3% người bệnh ung thư có RLGN dựa trên thang đo ISI và 96,3% người
bệnh một trong các biểu hiện của RLGN như khó đi vào giấc ngủ; khó duy trì
giấc ngủ; tỉnh dậy q sớm ở các mức độ khác nhau [36].

Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Phạm Thị An Dung (2020) trên đối
tượng bệnh nhân ung thư vú cho thấy: Hầu hết các bệnh nhân sau phẫu thuật ung
thư vú đều phàn nàn về RLGN, trong đó có 5,8% bệnh nhân có RLGN nhẹ,
51,7% ở mức trung bình, 42,5% nặng [37].


15

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
2.1.1.1. Theo Y học hiện đại.
 Tuổi ≥ 18.
 Chẩn đoán: bệnh nhân được chẩn đoán xác định RLGN/ung thư theo
DSM V/ICD10 - G47.00 (mục 1.1.6).
 Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.1.2. Theo Y học cổ truyền
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định mất ngủ/ung thư theo YHHĐ thuộc
phạm vi chứng thất miên theo YHCT. Bệnh nhân được phân vào 1 trong 3 thể
lâm sàng. Tiêu chuẩn phân thể như sau:
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân thể của chứng thất miên [11],[27],[28]
Thể bệnh
Tứ chẩn

Vọng

Văn

Vấn


Thiết

Tâm tỳ lưỡng hư

Âm hư hỏa
vượng

Sắc mặt nhợt nhạt, chất
Chất lưỡi thon,
lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng
đỏ, ít hoặc khơng
mỏng hoặc rêu lưỡi
rêu
nhờn, dày.
Tiếng nói nhỏ,
Tiếng nói nhỏ, rõ, hơi
rõ, hơi thở không
thở không hôi.
hôi.
Mất ngủ, ngủ hay mơ
Mất ngủ, tâm
nhiều, dễ tỉnh giấc, tâm phiền, chóng mặt
quý, hay quên, người mệt ù tai, hay quên,
mỏi, chân tay rã rời, ăn
nhức mỏi lưng,
uống không ngon miệng ngũ tâm phiền
hoặc đầy bụng chán ăn. nhiệt, miệng khô.
Mạch tế nhược hoặc
nhu hoạt.


Mạch tế sác.

Đàm nhiệt nội nhiễu.
Chất lưỡi bệu, có vết
hằn răng, đỏ, rêu lưỡi
vàng
Tiếng nói nhỏ, rõ,
hơi thở khơng hơi.
Mất ngủ, dễ cáu
giận, tức ngực, hoa
mắt chóng mặt, đắng
miệng, mắt đỏ, ù tai,
nước tiểu vàng, đại
tiện táo
Mạch huyền sác hoặc
huyền hoạt sác


16

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Phƣơng tiện nghiên cứu

- Bệnh án nghiên cứu (phụ lục 1).
- Bộ câu hỏi PSQI (Phụ lục 2) [22].
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu


- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Kiểm soát và Điều trị Ung bướu - Bệnh viện
Y học cổ truyền Trung ương.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2020 đến tháng 01/2021.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu

- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: 62 bệnh nhân.
2.2.3. Quy trình nghiên cứu

- Giải thích mục đích, lý do nghiên cứu cho bệnh nhân, lấy xác nhận đồng ý
tham gia nghiên cứu của bệnh nhân.

- Khám lâm sàng tỉ mỉ, toàn diện theo mẫu bệnh án nghiên cứu (Phụ lục 1)
để đánh giá đặc điểm lâm sàng YHHĐ và thể lâm sàng theo YHCT.

- Đánh giá các triệu chứng lâm sàng qua Bộ câu hỏi PSQI (Phụ lục 2), triệu
chứng kèm theo.

- Phân tích kết quả lâm sàng và cận lâm sàng thu được.
- Đánh giá kết quả và viết báo cáo.


×