TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------o0o--------
TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ SẢN XUẤT
VÀ HẬU CẦN CỦA VINAMILK
Hà Nội, tháng 9 năm 2022.
Trang 1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1
: GIỚI THIỆU VỀ VINAMILK...........................................................6
1.1
Giới thiệu chung...................................................................................................6
1.2
Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................6
1.3
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lí kinh doanh.......................................7
1.4
Hoạt động kinh doanh...........................................................................................8
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ HẬU CẦN CỦA
VINAMILK……………………………………………………………………………..11
2.1
Hoạt động sản xuất.............................................................................................11
2.1.1
Tổng quan....................................................................................................11
2.1.2
Tự sản xuất...................................................................................................13
2.2
Hoạt động hậu cần..............................................................................................20
2.2.1
Inbound (Hậu cần đầu vào)..........................................................................20
2.2.2
Outbound (Hậu cần đầu ra)..........................................................................26
2.2.3
Chuỗi cung ứng xanh của Vinamilk.............................................................28
CHƯƠNG 3
: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG...............................................................30
3.1
Thành công của hoạt động sản xuất và hậu cần..................................................30
3.2
Cơ hội và thách thức...........................................................................................32
3.2.1
Cơ hội..........................................................................................................32
3.2.2
Thách thức...................................................................................................33
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 35
Trang 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
…
Bài nghiên cứu của nhóm gồm 3 chương:
Chương 1.
Chương 2.
Chương 3.
Bài nghiên cứu của nhóm dựa trên những kiến thức đã học trên lớp, tham khảo tài
liệu gồm sách báo và tài liệu online, tham khảo ý kiến giảng viên hướng dẫn. Tuy nhiên,
bài tiểu luận cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn, nhóm nghiên cứu
rất hi vọng nhận được sự góp ý từ phía thầy cô và bạn đọc.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài tiểu luận, nhóm nghiên
cứu chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý của TS Nguyễn
Hồng Hạnh. Do còn hạn chế về kiến thức cũng như thời gian tìm hiểu nên bài không thể
tránh khỏi các thiếu sót, nhóm rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của cô để có
thể hoàn thiện bài hơn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Trang 4
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ VINAMILK
1.1
Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint
Stock Company); tên khác: Vinamilk; mã chứng khoán HOSE: VNM, là một công ty sản
xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại
Việt Nam.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là cơng ty lớn thứ
15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công
nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9%
thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn
quốc. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng
phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế
giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông Nam
Á... Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà
máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phịng bán hàng, một nhà máy sữa tại
Campuchia và một văn phòng đại diện tại Thái Lan. Vinamilk là thương hiệu tiên phong
mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam, với các sản phẩm từ sữa
tươi chuẩn USDA Hoa Kỳ. Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những cơng ty thuộc
Top 200 cơng ty có doanh thu trên 1 tỷ đơ tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương.
1.2
Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa
do chế độ cũ để lại, gồm : Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy
sữa Bột Dielac.
Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
Sau đó Vinamilk khánh thành thêm nhiều nhà máy sữa ở khắp các tỉnh thành Việt
Nam: Cần Thơ, Bình Định, Sài Gịn, Nghệ An, Tuyên Quang, Tiên Sơn…
Từ những năm 2000, Vinamilk đã phát triển đến New Zealand và hơn 20 quốc gia
khác: liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem tại New Zealand.
Trang 5
Ngồi ra, Vinamilk cịn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia.
Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước và cho
ra đời trên 30 sản phẩm mới.
Từ năm 2010 - 2012, khánh thành nhiều nhà máy hiện đại như với nhiều dây
chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.
Năm 2014, Vinamilk tiếp tục tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand) từ
19,3% lên 22,8%.
Năm 2015, Vinamilk chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái
Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN. Vinamilk khánh thành nhà máy sữa
Angkor Milk (Campuchia) được đầu tư bởi Vinamilk. Năm này cũng là năm Vinamilk
đầu tư sở hữu 100% công ty con là Driftwood Dairy Holding Corporation (Mỹ).
Năm 2016 - cột mốc đánh dấu hành trình 40 năm hình thành và phát triển của
Vinamilk (1976 – 2016). Vinamilk được xếp vào danh sách Global 2000: một trong 2000
công ty niêm yết lớn nhất thế giới và là công ty hàng tiêu dùng nhanh duy nhất của Việt
Nam lọt vào danh sách. Ra mắt Sữa tươi 100% Organic chuẩn Châu u đầu tiên được sản
xuất tại Việt Nam.
Năm 2017, Vinamilk đầu tư và khánh thành trang trại bò sữa Organic chuẩn Châu
u đầu tiên tại Đà Lạt, Việt Nam.
Năm 2018, khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bị sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro tại
Lào.
Năm 2020, Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần
GTNfoods, đồng nghĩa với việc Cơng ty Cổ phần Giống Bị Sữa Mộc Châu chính thức
trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk.
Tháng 4/2021, Vinamilk cho ra mắt hệ thống trang trại Green Farm và sản phẩm
cao cấp sữa tươi Vinamilk Green Farm thơm ngon, thuần khiết.
Tháng 8/2021, Vinamilk công bố đối tác liên doanh tại Philippines là Del Monte
Philippines, Inc.
Năm 2021 kỷ niệm 45 năm thành lập, Công ty đã tiến vào top 40 cơng ty sữa có
doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh).
Trang 6
1.3
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lí kinh doanh
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.”
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”.
Giá trị cốt lõi: Trên chặng đường phát triển bền vững, Vinamilk ln duy trì và phát
huy 5 giá trị cốt lõi: chính trực, cơng bằng, đạo đức, tuân thủ; trở thành biểu tượng niềm
tin hàng đầu của Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe.
Triết lý kinh doanh: “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất
ở mọi khu vực, lãnh thổ. Chất lượng và sáng tạo là bạn đồng hành của Vinamilk.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết mọi nhu cầu của khách hàng.”
1.4
Hoạt động kinh doanh
Vinamilk hoạt động trong lĩnh vực chế biến, sản xuất và mua bán các loại sữa, thức
uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Sản phẩm của Vinamilk đa dạng, phong phú
về chủng loại với trên 200 mặt hàng: sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa
chua, sữa đậu nành, nước ép trái cây,...
Bảng 1: Danh mục sản phẩm chính của Vinamilk
Nhóm sản phẩm
Tên sản phẩm
Sữa dinh dưỡng - Vinamilk ADM Gold
Sữa tươi và sữa dinh
dưỡng Vinamilk
Sản phẩm dinh dưỡng - Vinamilk Sure Prevent
Sữa tươi nguyên chất tiệt trùng, thanh trùng – Vinamilk
Sữa uống dinh dưỡng - Dielac Alpha Gold IQ
Sữa chua uống men sống - Probi
Sữa chua Vinamilk
Sữa chua uống tiệt trùng - Vinamilk Yomilk
Sữa chua Vinamilk Sữa chua uống tiệt trùng - Vinamilk Susu
Sữa chua Vinamilk Love Yogurt
Sữa đặc Ông Thọ
Sữa đặc
Creamer đặc Tài Lộc
Creamer đặc Ngôi Sao Phương Nam
Trang 7
Sữa thực vật
Sữa cho mẹ mang thai
và bé
Sữa cho người cao tuổi
Nước giải khát
Kem
Phô mai
Sữa đậu nành Vinamilk, Vinamilk GoldSoy
Sữa hạt Vinamilk Super Nut
Sản phẩm dinh dưỡng - Dielac Mama Gold, Optimum Mama Gold,
Dielac Grow Plus, Vinamilk Organic Gold 4
Sữa bột - Vinamilk dinh dưỡng
Sản phẩm dinh dưỡng - Vinamilk CanxiPro, Sure Prevent Gold
Nước uống đóng chai ICY Trà, thức uống dinh dưỡng, nước ép
Vfresh Nước dừa tươi Cocofresh Nước ép Vinamilk Fruit Love
Kem ốc quế Delight Kem sữa chua Subo Kem Vinamilk
Phô mai Vinamilk
Nguồn:
Vinamilk hiện chiếm lĩnh 54.5% thị phần ngành sữa nước, 84% thị phần sữa chua
và 80% thị phần sữa đặc trong nước. Các sản phẩm được phân phối mạnh qua mạng lưới
gồm 243 nhà phân phối độc quyền và 220.000 điểm bán lẻ, hiện diện ở tất cả các tỉnh
thành trên toàn quốc. Bên cạnh việc các đối tác phân phối đẩy mạnh mở rộng điểm bán
thì chuỗi Giấc Mơ Sữa Việt của Vinamilk đã mở hơn 120 cửa hàng mới trong năm 2021,
nâng tổng số cửa hàng lên gần 600. Khi dịch bệnh bùng phát, nhờ có các thế mạnh về hệ
thống phân phối, trang trại, nhà máy, Vinamilk đã có những chính sách linh động điều
phối kế hoạch sản xuất, nhờ đó, thị phần của công ty đã được mở rộng một cách đáng kể.
Khơng chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước, Vinamilk cịn tăng cường mở rộng thị
trường thế giới. Hiện sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Công ty đầu tư 22.8% cổ phần tại Nhà máy Miraka (New Zealand), 70% cổ phần vào
Nhà máy Driftwood (Mỹ), nắm giữ 51% cổ phần đầu tư Nhà máy tại Campuchia, mở
Công ty con tại Ba Lan làm cửa ngõ giao thương cho các hoạt động thương mại tại Châu
Âu.
Với chiến lược và chính sách phát triển ổn định, sáng tạo nên dù cho gặp phải thời
kì khó khăn do dịch bệnh Covid-19 nhưng Vinamilk đã đạt mức tăng 2.2% so với năm
2020, tổng doanh thu hợp nhất của năm 2021 đã đạt được 61.012 tỷ đồng, hồn thành
98,2% các kế hoạch đã đề ra. Trong đó, doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh quốc
tế đạt 9.717 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ. Các thị trường trọng điểm như Trung
Trang 8
Đơng, Hoa Kỳ và Campuchia tiếp tục đóng vai trị chủ chốt và duy trì đà tăng trưởng
mạnh mẽ. Đặc biệt, vào đầu năm 2021, 10 container sữa hạt cao cấp và sữa đặc xuất khẩu
sang Trung Quốc đã cho thấy những tín hiệu lạc quan ở mảng kinh doanh quốc tế của
công ty. Không chỉ vậy, năm 2021 đã đánh dấu bước tiến mới trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu để khai thác thị trường Philippines nhờ việc xuất khẩu lô hàng đầu tiên
qua công ty liên doanh Del Monte Vinamilk Dairy Philippines Inc...
Năm 2022, với tinh thần 5K, công ty Vinamilk cam kết sẽ nỗ lực tạo ra những sự
đột phá, tạo đà cho giai đoạn và chiến lược 5 năm 2022-2026.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ
HẬU CẦN CỦA VINAMILK
2.1
Hoạt động sản xuất
2.1.1 Tổng quan
2.1.1.1 Quy trình sản xuất
Sau hơn 25 năm phát triển sữa chua, tại thời điểm này, Vinamilk liên tục cho ra nhiều sản
phẩm đột phá mới để mở rộng thị trường. Sự thành cơng này đến từ quy trình sản xuất
hiện đại, tiên tiến, tuân thủ quy chuẩn nghiêm ngặt theo 5 bước tiêu chuẩn của châu Âu:
1. Nguyên liệu đầu vào được kiểm tra chất lượng chặt chẽ: Đầu tiên, nguồn sữa
tươi phải được niêm phong để đảm bảo yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt trong quá
trình vận chuyển đến nhà máy. Trước khi tiếp nhận, nhân viên kiểm tra niêm
phong và các chỉ tiêu chất lượng. Sau đó, các mẫu sữa được chuyển đến phịng thí
nghiệm nhà máy để phân tích, kiểm tra chất lượng và phân loại.
2. Quy trình chế biến với các thiết bị hiện đại từ Châu Âu: Từ hệ thống van sữa
tự động tắt mở theo quy trình, thiết bị bồn chứa hóa chất, hệ thống điều khiển,
bơm đến các thiết bị phụ trợ đều được vệ sinh hoàn toàn bằng hệ thống tự động.
3. Hệ thống rót sữa và đóng hộp tự động: Được trang bị bằng máy móc của Pháp
và Đức, hệ thống này đảm bảo mức độ và vệ sinh an toàn.
4. Dự trữ bằng kho lạnh: Sữa tươi tại nhà máy sau khi được kiểm tra chất lượng và
qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn).
Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách
khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 độ C và chuyển đến bồn chứa sẵn
Trang 9
sàng cho khâu chế biến. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và
bào tử vi sinh vật.
5. Vận chuyển và bảo quản bằng xe chuyên dụng.
2.1.1.2 Cơng nghệ sản xuất
Vinamilk có nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi
tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu và hoạt động trên
một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm:
Bước 1: Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ
được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn)
Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách
khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho
chế biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử
vi sinh vật.
Bước 2: Sử dụng công nghệ tiệt trùng tiên tiến UHT gia nhiệt sữa lên tới 140oC,
sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25 oC để giữ được hương vị tự nhiên và các thành
phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm.
Bước 3: Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vơ trùng vào
bao gói tiệt trùng.
Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng
UHT và công nghệ chiết rót vơ trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong
thời gian 6 tháng mà khơng cần chất bảo quản.
Bên cạnh đó, những yếu tố khác cũng góp phần tạo nên sự liền mạch thơng suốt
trong hoạt động của nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên
liệu đến xuất kho thành phẩm của tồn cơng ty như:
Hệ thống robot LGV: tự động chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thơng
minh. LGV cịn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy và tự
sạc pin mà không cần sự can thiệp của con người.
Kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6000m2 với 20 ngõ xuất nhập, có
chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27168 lô chứa
hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận
chuyển pallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp
Trang 10
pallet vào hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được thực dựa trên phần
mềm Wamas.
Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết
nối và tích hợp tồn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm, cũng
như cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt
động sản xuất và bảo trì.
2.1.2 Tự sản xuất
Hiện tại, nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất
sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay,
nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào
đến đầu ra sản phẩm và khơng cần th ngồi sản xuất.
2.1.2.1 Vị trí các cơ sở sản xuất chính
Tại Việt Nam
Từ ba nhà máy ban đầu khi thành lập, đến nay, Vinamilk đang có 13 nhà máy
trong nước được đầu tư quy mô và ứng dụng công nghệ hàng đầu thế giới.
Bảng 2: Hệ thống nhà máy của Vinamilk trên toàn quốc
Miền
Bắc
Miền
Trung
Tên nhà máy
Vị trí cụ thể
Nhà máy sữa Tiên Sơn
Đường TS6, Khu công nghiệp Tiên Du, Bắc Ninh
Nhà máy sữa Lam Sơn
Khu công nghiệp Lễ Môn, Phường Quảng Hưng,
Thành phố Thanh Hoá
Nhà máy sữa Nghệ An
Đường Sào Nam, xã Nghi Thu, thị xã Cửa Lị
Nhà máy sữa Đà Nẵng
Lơ Q, Khu cơng nghiệp Hịa Khánh, Phường Hồ
Trang 11
Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
Nhà máy sữa Bình Định
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy sữa bột Việt Nam
Miền
Nam
87 Đ. Hoàng Văn Thụ, Quang Trung, Thành phố
Quy Nhơn, Bình Định
Khu cơng nghiệp Biên Hịa - tỉnh Đồng Nai
Số 9 Đại Lộ Tự Do, KCN VSIP1, Thuận An, Bình
Dương
Nhà máy nước giải khát
Đường NA7, KCN Mỹ Phước 2, phường Mỹ Phước,
Việt Nam
Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Nhà máy sữa Việt Nam
Đường NA7, KCN Mỹ Phước 2, phường Mỹ Phước,
Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Nhà máy sữa Cần Thơ
Khu cơng nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ
Nhà máy Sài Gịn
Khu cơng nghiệp Hiệp Thành, Q12, TP Hồ Chí Minh
Nhà máy sữa Trường Thọ
32 Đặng Văn Bi, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Nhà máy sữa Thống Nhất
12 Đặng Văn Bi, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Nguồn: />
Trong đó, có thể kể đến hai cái tên sáng giá là Nhà máy sữa Việt Nam và Nhà máy
sữa bột Việt Nam, đều thuộc hàng “siêu nhà máy”. Cả hai nhà máy này được Vinamilk
đưa vào vận hành năm 2013, tạo nên sự đột phá lớn cho công ty trong từng giai đoạn phát
triển.
Trang 12
Nhà máy sữa Việt Nam được gọi là siêu nhà máy (Mega factory) do có cơng nghệ
tự động hiện đại, cơng suất cực lớn 800 triệu lít/năm (khoảng 2,2 triệu lít/ngày), tọa lạc
trên diện tích 20ha, tổng vốn đầu tư là hơn 4.100 tỷ đồng. Các nhà máy khác của
Vinamilk đều được trang bị các dây chuyền hiện đại để sản xuất đa dạng các dòng sản
phẩm như sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, nước ép trái cây, sữa đặc...
Đặc biệt trong năm 2021, Vinamilk hợp tác cùng Tổng Công ty chăn nuôi Việt
Nam - CTCP (Vilico), một công ty thành viên trong tập đoàn, để đầu tư và xây dựng Nhà
máy chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Đây là 1 dự
án trọng điểm của Vinamilk và được định hướng sẽ trở thành một siêu nhà máy sữa hàng
đầu tại Việt Nam và tầm cỡ khu vực Đông Nam Á.
Tại nước ngoài
Nước
Mỹ
Nhà máy
Năm thành lập
Thành tựu
Nhà máy
Tháng 12/2013, Vinamilk
Doanh thu bán hàng: 116,2 triệu
sữa
mua 70% cổ phần tại
USD (2018). Doanh thu 2021 ghi
Driftwood
Driftwood Dairy Holding
nhận biến chuyển tích cực, tăng
Corporation ("Driftwood")
trưởng 10% so với cùng kỳ. Ngoài
và đến tháng 5/2016,
ra, Driftwood cũng tích cực mở
Vinamilk nâng tỷ lệ sở hữu rộng thị trường và thúc đẩy hoạt
tại công ty này lên 100%.
động bán hàng các sản phẩm nhập
khẩu từ Vinamilk. Nhờ đó, ngày
càng có thêm nhiều người tiêu dùng
Mỹ biết đến và ủng hộ các thương
hiệu Việt Nam (Ngôi Sao Phương
Nam, Icy Chanh Muối).
Campuchia Nhà máy
Tháng 1/2014, Vinamilk
Doanh thu bán hàng đạt 39.8 triệu
sữa
thành lập liên doanh sản
USD (2018), 2021 doanh thu nội
Angkormilk
xuất sữa tại Campuchia với địa tăng trưởng 14% và lợi nhuận
tên gọi Angkor Dairy
tăng trưởng 24% so với cùng kỳ.
Products Co., Ltd
Không chỉ giữ vững đà tăng trưởng
("Angkormilk") và bắt đầu
ổn định của những ngành hàng chủ
Trang 13
triển khai xây dựng nhà
lực (sữa nước, sữa đặc)
máy. Đến tháng 10/2015,
Angkormilk chính thức đi
Angkormilk cịn đẩy mạnh đưa vào
vào sản xuất thương mại.
thị trường nhiều sản phẩm mới (sữa
Tháng 3/2017, Vinamilk
gia tăng sở hữu lên 100%
cổ phần tại Angkormilk.
chua men sống Probi, sữa bột cao
cấp Yoko) để từng bước thâm nhập
sâu hơn vào thị trường Campuchia,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
tiêu dùng Campuchia.
2.1.2.2 Lý do Vinamilk lựa chọn vị trí nhà máy sản xuất tại Việt Nam
Điều kiện tự nhiên
-
Về địa hình: các nhà máy sản xuất của Vinamilk đặt chủ yếu ở đồng bằng với địa
hình tương đối phẳng hoặc ở những vùng có tỷ lệ đồi núi nhỏ để thuận tiện cho
quá trình sản xuất và vận chuyển.
-
Về khí hậu: nhiệt đới gió mùa ẩm thích hợp cho việc sản xuất nơng nghiệp, chăn
ni và bảo quản máy móc.
Điều kiện văn hóa xã hội
-
Chi phí nhân cơng lao động: Việt Nam được xếp hạng là một trong số 4 nước ở
Châu Á có nguồn chi phí nhân cơng rẻ. Vậy nên việc đặt vị trí sản xuất ở một nơi
có nguồn lao động giá rẻ dồi dào sẽ tối ưu hóa chi phí sản xuất.
-
Ngoài ra mật độ dân số, sức mua và thói quen tiêu dùng của người Việt cũng ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc chọn lựa địa điểm thích hợp. Trong nhiều năm trở lại
đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Nhịp sống hối hả khiến
cho họ dần tìm những nguồn thực phẩm nhanh nhưng đủ chất dinh dưỡng và sữa
là sự lựa chọn đầu tiên của gia đình Việt Nam.
Trang 14
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ sữa của Việt Nam so với các
quốc gia trên thế giới
50
50
42.9
45
45
40
40
33.5
35
30
25
25.7
35
30
26.7
21.8
25
22.3
20
20
15
15
9
10
10
5
0
5
Malaysia
Vietnam
Thailand
CPC of each comparable
Indonesia
South Korea
0
China
Avg.CPC of comparables
Nguồn: Vietnam Dairy Products JSC
Điều kiện kinh tế của vùng, địa phương
-
Mức tăng trưởng kinh tế vùng: các nhà máy của Vinamilk chủ yếu được xây
dựng tại các tỉnh thành có GDP và thu nhập bình quân đầu người cao trong cả
nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng sữa của người Việt.
Top 10 tỉnh thành có thu nhập bình qn cao nhất cả nước 2021
8.00
7.00
Triệu đồng
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
Bình
Dương
TP HCM
Hà Nội
Đồng Nai
Đà Nẵng
Hải Phịng
Bắc Ninh
Cần Thơ
Vĩnh Phúc
Nguồn: />Trang 15
-
Cơ sở hạ tầng: Vinamilk ln trang bị máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến nhất
để tạo điều kiện thuận lợi để phát triển về mọi mặt trong khâu sản xuất. Ngồi ra,
hệ thống cấp thốt nước và hệ thống cung cấp điện, năng lượng cũng là một
trong những yếu tố ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn vị trí đặt nhà máy sản xuất.
2.1.2.3 Lý do Vinamilk đặt nhà máy sản xuất tại Mỹ và Campuchia
Mỹ
Yếu tố
Kinh tế
Campuchia
Tốc độ tăng trưởng GDP của
quốc
Mỹ tăng đều qua các năm:
gia
1,7% (2016), 2,3 %(2017)
Tăng trưởng kinh tế những năm
gần gần đây liên tục đạt 7%/năm
Thời điểm đầu tư, ngành công
3.0%(2018)..
nghiệp chế biến sữa chưa được
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh
phát triển. Năm 2016, mữa tiêu
tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
thụ sữa trên đầu người chỉ là
đặc biệt là khi Việt Nam gia
5kg/người, bằng ⅓ so với Việt
nhập WTO. Giá sản phẩm sữa
Nam
trên thế giới tăng cao, tạo điều
Nguồn nhân cơng rẻ nhất Châu Á
kiện cho Vinamilk có thể cạnh
, nguồn lực dồi dào, lao động
tranh về giá
nhiệt tình, có trình độ. Tỷ lệ phổ
Luật pháp: minh bạch và
cập giáo dục tăng cao đạt trên
không phân biệt đối xử
75%
Luật pháp và chính trị: ổn định
Theo Luật đầu tư, khi đầu tư vào
Campuchia, doanh nghiệp sẽ
không bị phân biệt đối xử, không
giới hạn vốn đầu tư, không bị can
thiệp vào giá cả, được tự do
chuyển tiền về nước và được
hưởng nhiều ưu đãi (ưu đãi thuế
quan phổ cập)
Khách
Driftwood là một trong những nhà
Hình thái dân số trẻ (61% người dân
hàng
sản xuất sữa lâu đời tại Nam
ở độ tuổi dưới 25, tuổi trung bình 21)
California, Mỹ với danh mục sản
thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng sữa đặc
Trang 16
phẩm gồm sữa tươi, sữa chua,
biệt là đối tượng khách hàng là trẻ
kem, nước trái cây. Khách hàng
em.
của Công ty bao gồm gần 100
trường học, các nhà hàng, khách
sạn, nhà phân phối, ... tại khu vực
Nam California
Rào cản
Nhờ sự ổn định chính trị và hiệp
Campuchia thực hiện chính sách kinh
thương
định thương mại Việt- Mỹ, các thủ
tế mở khá thơng thống với tất cả
mại
tục hải quan, tiếp xúc thương mại
nhà đầu tư, mở cửa cả những lĩnh
hay nhập khẩu hàng hóa vào thị
vực nhạy cảm như bảo hiểm, viễn
trường này cũng ổn định
thơng, ngân hàng…
Lạm
Duy trì ở mức thấp, phần lớn giá
Chính phủ Campuchia ln nỗ lực
phát
nhiên liệu, chi phí y tế tăng còn giá giảm lạm phát. Năm 2013, chỉ số lạm
các mặt hàng thực phẩm, sữa ổn
phát là 1,4 %
định tạo điều kiện người tiêu dùng
mua sắm nhiều hơn.
Yếu tố
Chi phí
Mỹ dẫn đầu về khoa học cơng
cơng
cố định
nghệ trên thế giới, việc cơ giới hóa
nghệ
Mức chi phí cố định trung bình
máy móc giúp tăng nhanh lợi
nhuận, hạn chế chi phí nhân cơng
Quy mơ
Quy mơ khá cao, chỉ số hiệu số
Quy mô hiệu quả cao
hiệu quả sản xuất (GPTI) được chứng
tối
nhận.
thiểu
Cơng
Tinh gọn. Giải pháp tự động hóa
Thời điểm 2010, Campuchia chưa có
nghệ
Tetra Plant Master giúp nhà máy
nhà máy sản xuất sữa.
sản xuất
hoạt động trên dây chuyền tự
Nhà máy sữa này được xây dựngtinh
động, khép kín từ nguyên liệu đầu
gọn, đồng bộ từ khâu đầu vào
vào đến đầu ra sản phẩm.
nguyên liệu - chế biến - chiết rót cho
đến đóng gói thành phẩm và được
Trang 17
quản lý bằng chương trình quản lý
tối ưu từ Tetra Pak (Thụy Điển) đạt
chuẩn quốc tế.
Yếu tố
Sau khi vượt qua các rào cản
Đáp ứng nhu cầu phổ thơng, người
sản
khó khăn về chất lượng và vệ
dân Campuchia có nhu cầu tiêu dùng
phẩm
sinh an toàn thực phẩm,
tương đương như người dân Việt
Vinamilk đã được FDA USDA Nam.
công nhận chất lượng và cấp
giấy phép xuất khẩu.
Đáp ứng nhu cầu phổ thông:
các sản phẩm như sữa tươi, sữa
đậu nành, sữa đặc,... phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng thức ăn
nhanh nhưng vẫn đảm bảo
dinh dưỡng.
2.2
Hoạt động hậu cần
2.2.1 Inbound (Hậu cần đầu vào)
2.2.1.1 Nguồn cung cấp
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguyên liệu nhập khẩu,
máy móc thiết bị và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bị, nơng trại
ni bị trong nước và các ngun liệu phụ khác với mục tiêu nhằm đảm bảo nguồn cung
cấp nguyên liệu thô ổn định về chất lượng cao cấp và giá cả phải chăng.
a, Nguồn nguyên liệu trong nước
Sữa tươi nguyên liệu
Nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ xây dựng và phát triển vùng sữa tươi
nguyên liệu, Vinamilk đã cho ra đời mơ hình Khối Phát triển vùng nguyên liệu, được
triển khai theo hai hình thức (1) Mơ hình trang trại chăn ni tập trung và (2) Hệ thống
các trạm sữa thu mua từ bị sữa nơng hộ
(1) Mơ hình trang trại chăn ni tập trung
Trang 18
Khối Phát triển vùng nguyên liệu sẽ trực tiếp quản lý hai Cơng ty con là Cơng ty
TNHH MTV Bị Sữa Việt Nam và Cơng ty TNHH Bị Sữa Thống Nhất Thanh Hóa với
tổng số 12 trang trại dài từ Bắc tới Nam.
Các trang trại ni bị của Vinamilk ln được ưu ái mệnh danh là “Resort bò sữa”
với hệ thống chuẩn Global G.A.P lớn nhất Châu Á và có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Có thể kể ra các trang
trại ni bị của Vinamilk và vai trị cụ thể như sau:
Bảng 3: Các trang trại ni bị sữa của Vinamilk
Cơng ty
Tên trang trại
Vai trị cụ thể
Cơng ty
Trang trại bò sữa
Là đơn vị cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho Nhà máy
TNHH
Tuyên Quang
sữa Tiên Sơn, Bắc Ninh, được đánh giá có sản lượng và
MTV Bị
Sữa Việt
Nam
chất lượng sữa cao nhất.
Trang trại bò sữa
Là nơi cung cấp một lượng sữa nhất định cho nhà máy
Thanh Hóa
sản xuất sữa của Vinamilk tại Nghệ An
Trang trại bò sữa
Là một trong chuỗi trang trại chăn ni bị sữa hiện đại
Như Thanh
ở tỉnh Thanh Hóa, cung cấp sữa tươi nguyên liệu cho
nhà máy Lam Sơn (Thanh Hóa)
Trang trại bị sữa
Là trang trại đầu tiên tại Đơng Nam Á đạt chuẩn Global
Nghệ An
G.A.P
Tồn bộ dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval
sẽ giúp sữa bò chảy thẳng vào hệ thống làm lạnh nhanh
chóng từ 37 độ C xuống cịn 4 độ C, đảm bảo sữa được
bảo quản tốt nhất trước khi đưa đến nhà máy chế biến
sữa của tại Nghệ An.
Trang trại bò sữa Hà
Là trang trại đầu tiên tại Việt Nam nhập giống bò cao
Tĩnh
sản của Mỹ - giống bò cho sản lượng cao hơn đến 20%
so với giống bò sữa thơng thường.
Trang trại bị sữa
Diện tích trang trại 52 ha tại xã Nhơn Tân, tổ chức ni
Bình Định
1000 con bị sữa, trong đó có 400 con đang vắt sữa,với
sản lượng hơn 7 tấn sữa tươi/ngày. Là đơn vị cung cấp
nguyên liệu chủ yếu cho Nhà máy sữa Bình Định.
Trang trại bị sữa
Trang trại có khoảng 1.000 con bị, 50% tổng đàn đang
Trang 19
Lâm Đồng
cho khai thác sữa. Năng suất sữa đạt khoảng 23
lít/con/ngày, đây là năng suất cao hơn nhiều so với
những trang trại khác
Trang trại bị sữa
Trang trại chăn ni bị sữa organic đầu tiên của Việt
Organic tại Đà Lạt
Nam được Tổ chức Chứng nhận Quốc tế Control Union
công nhận đạt chuẩn Organic Châu Âu.
Trang trại bò sữa Di
Trang trại bò sữa hữu cơ đạt chuẩn Châu Âu, là nguồn
Linh
cung cấp chủ yếu cho các nhà máy sản xuất sữa ở Bình
Dương và thành phố Hồ Chí Minh
Trang trại bị sữa
Trang trại có quy mơ 8000 con bị sữa được đạt tại
Tây Ninh
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Với quy mô trên, nơi
đây được Tập đồn DeLaval (Thụy Điển) cơng nhận là
trang trại bò sữa độc lập lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Tổ hợp trang trại
Là Tổ hợp trang trại bò sữa cơng nghệ cao có quy mơ
cơng nghệ cao
lớn nhất lên 20 nghìn con, cung cấp sản lượng sữa ước
TNHH Bị
Thống Nhất Thanh
tính 110 triệu lít sữa/năm. Cung cấp ngun liệu cho
Sữa Thống
Hóa (Trang trại số 1
nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk tại Nghệ An và
Nhất Thanh
và Trang trại số 2)
Thanh Hóa
Cơng ty
Hóa
Trang trại được áp dụng Cơng nghệ quản lý đàn Dairy
Plan hiện đại nhất thế giới
Nguồn: />
(2) Hệ thống các trạm sữa thu mua từ bò sữa nông hộ
Song song với hệ thống trang trại hiện đại, Khối Phát triển nguyên vật liệu duy trì
ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho hàng ngàn đơn vị/hộ chăn nuôi trong cả nước, tạo
nên một cầu nối phát triển bền vững, hài hòa với mục tiêu nâng cao năng suất, chất
lượng, giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh với sữa nhập khẩu.
Trong đó, mắt xích khơng thể thiếu trong mối liên kết này là Hệ thống các trạm
sữa. Hiện Khối quản lý hơn 90 trạm thu mua sữa trên phạm vi cả nước, ngồi hoạt động
chính là thu mua sữa, các trạm thu mua sữa còn thực hiện nhiệm vụ phân phối thức ăn
chăn ni bị sữa, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong chăn ni và kiểm sốt dịch
bệnh cho bị sữa, đồng thời xây dựng mới các trạm sữa theo mơ hình hiện đại, quy trình
khép kín, đáp ứng nhu cầu mở rộng chăn nuôi của bà con nông dân.
Trang 20
Quy trình thu mua sữa sẽ được bắt đầu từ hộ chăn nuôi đến trại thu gom sữa, và
cuối cùng là đến nhà máy chế biến sữa.
Các đơn vị cung ứng đường, chocolate, hương liệu, phụ gia khác
Đây là các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có uy tín trong và ngồi nước như Cơng ty
cổ phần Mía đường Lam Sơn, cơng ty Mía đường Quảng Ngãi... có vai trò quan trọng
trong việc cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết cho các nhà máy của Vinamilk để các
nhà máy này tiến hành sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường
b, Nguồn nhập khẩu
Giống bò
Hầu hết bò trong trang trại của Vinamilk được khẩu từ các nhà cung cấp bò nổi
tiếng trên thế giới như Úc, Mỹ. Năm 2014, Công ty nhập khẩu 1,679 con bò Úc và được
chở bằng chuyên cơ đặc biệt nhằm bảo đảm sức khỏe đàn bò khi đến Việt Nam
Máy móc, thiết bị
Vinamilk sử dụng cơng nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tất cả các nhà máy.Công
ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như: Đức, Ý và Thụy Sĩ để
ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ
thống máy móc sử dụng cơng nghệ sấy do Niron của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về
công nghệ sấy cơng nghiệp, sản xuất. Ngồi ra, Vinamilk cịn sử dụng các dây chuyền
sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Park cung cấp để tạo ra sản phẩm sữa và các sản
phẩm giá trị cộng thêm khác
Nguồn nguyên liệu nhập khẩu khác
Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên
liệu từ những khu vực có nền nơng nghiệp tiên tiến, có tiêu chuẩn và yêu cầu về đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm cao
Nguyên liệu nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến hành nhập
khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung cấp nguyên liệu
chính của Vinamilk là Mỹ, New Zealand và Châu Âu
Bảng 4: Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu của Vinamilk
Sản phẩm
cung cấp
Tên nhà cung cấp
Trang 21
Fonterra: Được biết đến với các sản phẩm sữa nhãn hiệu
Anchor, Nestly, Anlene.. Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng
đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm
sữa, tập đoàn này chiếm khoảng 40% lượng giao dịch các sản phẩm
Sữa bột
sữa trên tồn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất
nguyên liệu
lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty
Vinamilk.
Hoogwegt: là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp, đóng vai trị
quan trọng trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối
tác lớn chuyên cung cấp sữa bột cho nhà sản xuất và người tiêu dùng
ở châu Âu nói riêng và tồn thế giới nói chung.
Vỏ
Cơng ty TNHH Perstima Vietnam là đối tác chiến lược cung cấp
hộp
các sản phẩm vỏ hộp bằng thép cho Vinamilk như các dòng sản phẩm
thép
sữa bột Dielac, sữa đặc ông Thọ, sữa đặc Ngôi sao phương Nam...
Tetra Park Việt Nam được thành lập tại TP Hồ Chí Minh vào
Cung
cấp
bao bì
năm là đơn vị cung cấp các loại bao bì bằng giấy như Thùng carton,
Bao
bì
bằng
giấy
bao bì các sản phẩm thuộc dịng sữa tươi, sữa đậu nành... cho
Vinamilk. Hệ thống đóng gói bao bì tiệt trùng của Tetra Park vừa
đảm bảo 3 mục tiêu chính của q trình đóng gói là đảm bảo chất
lượng sản phẩm, hạn chế sự hao hụt và giảm chi phí trong q trình
phân phối sản phẩm, đồng thời có những cải tiến vượt bậc giúp việc
phân phối và dự trữ thực phẩm dạng lỏng khơng cịn cần đến hệ
thống làm lạnh nhưng vẫn kéo dài tuổi thọ sản phẩm.
2.2.1.2 Quá trình vận chuyển
Vinamilk cũng tiến hành dùng đa dạng các loại hình vận chuyển khác như hàng
khơng, đường thủy, đường sắt, đường bộ của các đơn vị cung ứng trong và ngồi nước.
a, Tại các trang trại chăn ni
Sữa bị nguyên liệu sau khi được vắt ra luôn được nhanh chóng đưa đến hệ thống
bảo quản lạnh trong vịng một giờ. Sau đó sữa sẽ theo đường ống vào bồn chứa. Chất
lượng sữa tươi nguyên liệu cũng được kiểm nghiệm tương tự như đối với sữa tươi
nguyên liệu nông hộ.
Trang 22
b, Thu mua từ bị sữa nơng hộ
Xe tải chun dụng vận chuyển
đến kho sản xuất tại HCM và HN
trước khi đưa đến nhà máy
Sữa tươi thu được
từ các hộ chăn nuôi
Được vận chuyển đến 86
trạm thu sữa gần nhất để
kiểm tra chất lượng
Đầu tiên, sữa bị tươi của nơng dân sẽ được thu mua tại 86 đại lý thu mua trải dài
trên khắp đất nước, liền kề với các trang trại chăn nuôi của bà con. Tại đây, sữa sẽ được
kiểm tra chất lượng, nếu sữa đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển qua hệ thống bình lọc, từ
bình lọc, sữa tiếp tục được đưa qua bồn trung gian sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt
độ 40 độ C để bảo quản sữa
Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày,
nhiệt độ sữa không quá 60 độ C. Tại đây sữa tiếp tục được lấy mẫu, trải qua các bước
kiểm tra chuyên sâu hơn như kiểm tra định tính, vật chất khô, tỉ lệ béo... trước khi đưa
vào sản xuất. Nếu nguồn sữa nguyên liệu nào không đạt chất lượng sẽ tiếp tục được pha
màu thực phẩm vào và trả về đơn bị trung chuyển để hủy bỏ.
Việc kiểm tra mẫu tại trạm trung chuyển và việc lấy mẫu gửi về nhà máy được tiến
hành trước sự chứng kiến của các hộ dân giao sữa. Với việc trang bị các máy móc hiện
đại, Vinamilk sẽ phát hiện và ngăn chặn hầu hết các trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa
nếu có. Ngồi ra, khi nhà máy Miraka - New Zealand chính thức đi vào hoạt động vào
tháng 9/2010, Vinamilk cũng tiến hành thu mua sữa tươi từ các nông dân tại vùng Taupo
thuộc trung tâm Đảo Bắc của New Zealand cùng nguồn sữa nguyên liệu cho nhà máy.
2.2.1.3 Hệ thống kho
Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị vận chuyển chủ yếu cho riêng cơng ty là:
Xí nghiệp kho vận TP Hồ Chí Minh: 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận
Thủ Đức, TP HCM.
Xí nghiệp kho vận Hà Nội: Km 10/Quốc lộ 5, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành
phố Hà Nội. Hai đơn vị này chuyên vận chuyển cả sản phẩm hàng hóa bao gồm cả
Trang 23
nguyên vật liệu và thành phẩm đến các đơn vị chức năng như các nhà máy, các đại lý bán
buôn, các của hàng giới thiệu sản phẩm.
2.2.1.4 Dự trữ
Cách bố trí nguyên vật liệu trong kho; phân loại nguyên vật liệu theo phương pháp
phân tích Pareto để bố trí nơi dự trữ hàng phù hợp
Thiết bị sử dụng trong kho: pallet, giá, kệ, bao tải, các thùng chứa chuyên dụng để
chứa sữa bị
Các ngun vật liệu chính trong kho: sữa bò nguyên chất, sữa bột, đường tinh
luyện, whey bột, các hương liệu và chất tổng hợp
Phương pháp quản lý: định kỳ thường xuyên
Chu kỳ bảo quản: 1 tháng/1 lần cho những nguyên vật liệu được sử dụng lâu dài và
1 tuần/lần cho các loại hàng hóa quan trọng.
2.2.2 Outbound (Hậu cần đầu ra)
Dưới đây là sơ đồ khâu đầu ra của công ty Vinamilk
Về cấu trúc kênh phân phối: công ty Vinamilk phân phối hàng hóa thơng qua tập
đồn Phú Thái đến các đại lý, cửa hàng rồi đến người tiêu dùng là nhân tố cuối cùng
trong chuỗi phân phối đầu ra – tiêu dùng.
Các đại lý, cửa hàng, siêu thị có vai trị nhận sữa từ nhà phân phối và cung ứng sữa
tươi đến người tiêu dùng. Người tiêu dùng là những người trực tiếp tiêu thụ sữa. Người
Trang 24
tiêu dùng có thể mua sữa từ các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng bán buôn hoặc bán lẻ
đồng thời thanh toán tiền sữa tại nơi mua hàng. Hệ thống đại lý của công ty phân thành
hai loại: nhóm các sản phẩm về sữa gồm có sữa đặc, sữa bột và nhóm sản phẩm kem, sữa
chua, sữa tươi.
Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột): Vinamilk đặt ra điều kiện phải giữ
cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác đối với đại lý cho các sản phẩm này.
Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi : công ty chủ trương mở rộng rãi và
không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi đây là các mặt hàng bán trực
tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh khơng cao, không phải là mặt hàng chiến
lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ biến.
Về thị trường nội địa: Hiện nay Vinamilk có 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà
Nẵng và Cần Thơ và 1 trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh.
Vinamilk phân loại hai kênh phân phối khác nhau là (1) phân phối qua kênh truyền
thống thông qua các nhà phân phối, các điểm bán lẻ và (2) phân phối qua kênh hiện đại
đến trực tiếp người tiêu dùng thông qua cửa hàng, siêu thị,...Vào năm 2020, cơng ty có
gần 200 nhà phân phối với số điểm bán lẻ trên toàn quốc là 240.000 điểm và 7800 kênh
hiện đại, phổ biến tại hầu hết tại siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên khắp cả nước. Bên cạnh
đó, nhóm khách hàng đặc biệt như bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp,... cũng
được liên tục mở rộng. Vinamilk cũng có doanh nghiệp logistics ở Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội để vận hành nhà kho và vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm.
Về thị trường nước ngoài: sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến hơn 40
quốc gia trên thế giới, bao gồm khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi và các
nước khác, chủ yếu tập trung phân phối ở các siêu thị.
Việc tập trung phân phối thông qua các kênh truyền thống giúp Vinamilk chủ động
áp dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý hàng tồn kho và thu thập số liệu. Bên cạnh
đó, các nhà phân phối bán chạy nhất cũng được khen thưởng số tiền lớn, nhằm thúc đẩy
các dịch vụ khách hàng và tinh thần trách nhiệm cũng như khuyến khích nhiều nhà bán lẻ
tham gia vào các kênh phân phối của Vinamilk. Mạng lưới phân phối và bán lẻ bao phủ
rộng khắp 63 tỉnh thành giúp sản phẩm của Vinamilk tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn.
Tuy nhiên, số lượng các nhà phân phối và điểm bán lẻ nhiều cũng làm giảm hiệu
quả quản lý chất lượng, đặc biệt là ở những vùng sâu vùng xa như là những nhà bán lẻ cá
nhân khó bảo đảm nhiệt độ bảo quản sữa hoặc trộn lẫn sản phẩm giả, gây mất lòng tin
Trang 25