Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TRIẾT học MARCLENIN THỰC TIỄN và VAI TRÒ của THỰC TIỄN nhận thức và các nguyên tắc của nhận thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.21 MB, 23 trang )

TRIẾT HỌC MARCLENIN
THỰC TIỄN VÀ VAI TRỊ CỦA THỰC
TIỄN

NHĨM 12


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Tên Sinh viên:

1. Nguyễn Việt Hòa
2. Nguyễn Thành Luân
3. Đỗ Gia Khiêm
4. Đặng Quốc Phong
5. Trần Huy Ngun Khánh
6. Lê Hữu Quang Đơng
7. Trần Trí Nhân
8. Đào Hoàng Phú
9. Nguyễn Trọng Hiếu
10. Nguyễn Phùng Quang Duy
11. Dương Gia Minh
12. Danh Thành Tính
13. Thạch Đỗ Minh Trí

MSSV:

B2110769
B2110778
B2104631
B2110787
B2110718


B2016893
B2113196
B2110732
B2016833
B2016823
B2110781
B2110798
B2016873


02.

01.Thực tiễn và các Nhận thức và các

hình thức của thực nguyên tắc của nhận
thức
tiễn
03.

Vai trò của thực tiễn


01.

Thực tiễn và các hình thức của thực
tiễn


Khái niệm THỰC TIỄN: Mác và Ph. Ăngghen đã đưa ra một
quan niệm đúng đắn về thực tiễn như sau: “Thực tiễn  là toàn

bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội”


ĐẶC
TRƯNG:

+ Thực tiễn khơng phải tồn bộ hoạt
động của con người mà chỉ là những
hoạt động vật chất- cảm tính
+ Hoạt động thực tiễn là những hoạt
động mang tính lịch sử - xã hội của
loài người
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục
vụ con người.


CÁC HOẠT ĐỘNG (HÌNH THỨC) CỦA
THỰC TIỄN:
SẢN
XUẤT
VẬT
CHẤT 

CHÍNH
TRỊ –
XÃ HỘI

THỰC

NGHIỆM
KHOA
Michael
Collins
HỌC


CÁC HOẠT ĐỘNG (HÌNH THỨC) CỦA
THỰC TIỄN:
SẢN
XUẤT
VẬT
CHẤT 


CÁC HOẠT ĐỘNG (HÌNH THỨC) CỦA
THỰC TIỄN:
CHÍNH
TRỊ –

HỘI


CÁC HOẠT ĐỘNG (HÌNH THỨC) CỦA
THỰC TIỄN:
THỰC
NGHIỆM
KHOA
HỌC



02.

NHẬN THỨC VÀ CÁC
NGUYÊN TẮC CỦA
NHẬN THỨC


1. Lý luận nhận thức trong lịch sử Triết
Lý luận nhận thức là khía
học
Lý luận nhận thức là một
cạnh thứ 2 của vấn đề cơ bản
bộ phận của triết học,
nghiên cứu bản chất của
nhận thức, những hình
thức, các giai đoạn của
nhân thức, con đường để
đạt chân lý, tiêu chuẩn của
chân lý...

của triết học. Lý luận nhận
thức phải giải quyết mối quan
hệ của tri thức của tư duy con
người đối với hiện thực xung
quanh, trả lời câu hỏi con
người có thể nhận thức được
thế giới hay không?



2. Lý luận nhận thức của CNDVBC

Nguồn gốc, bản chất của nhận thức: Thế giới vật
chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và
cuối cùng của nhận thức
 Triết học Marc – Lenin khẳng định
 Lenin chỉ rõ


BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC
Nhận thức là sự phản
ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc con
người, “là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách
quan” -> Khẳng định
nhận thức thế giới của
con người


BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC
Nhận thức là một quá trình biện
chứng có sự vận động và phát
triển. Khẳng định sự phản ánh
đó là một q trình biện chứng,
tích cực, tự giác và sáng tạo.
Quá trình phản ánh ấy diễn ra
theo trình tự từ chưa biết đến
biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ
hiện tượng đến bản chất.


VD: Quá trình học tập của sinh viên năm nhất với môn
Triết. Khi mới trở thành sinh viên đại học, sv năm nhất
biết đến mơn triết từ các anh chị khóa trên hoặc nghe
mọi người nói, chỉ là biết đến chứ chưa biết được mơn
triết là gì. Sau một thời gian học, sinh viên năm nhất có
thể dần hình dung ra được mơn triết như thế nào, gồm
những gì, đó là qtr nhận thức có sự vận động và phát
triển, từ chưa biết đến biết ít, và sau này sẽ biết nhiều
hơn.


BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC
Nhận thức là quá trình tác động
biện chứng giữa chủ thể và khách thể
thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và
trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực,
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn
để kiểm tra chân lý.


Các nguyên tắc xây dựng lý luận của CNDVBC
Thừa nhận sự vật khách quan tồn tại bên ngoài và độc lập với
ý thức của con người.
Cảm giác , tri giác , ý thức nói chung là hình ảnh của thế
giới khách quan.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình
ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung.



03.

VAI TRÒ CỦA
THỰC TIỄN


1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
TT rèn luyện các giác quan
TT cung cấp những tài liệu,
của con người ngày càng
vật liệu cho nhận thức con
tinh tế hơn hoàn thiện hơn
người
TT là cơ sở để tạo ra máy móc, phương
tiện hiện đại,..mở rộng khí quan và
khả năng nhận thức của con người

TT luôn đề ra nhu cầu, nhiệm
vụ, phương hướng phát triển
của nhận thức.

VD: Từ sự đo đạc ruộng
đất, đo lường vật thể mà
con người có tri thức về
toán học


2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức


Nhận thức của con người nhằm phục vụ TT, dẫn dắt,
chỉ đạo TT
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào
thực tiễn để phục vụ con người
VD: Khi trời nóng bức con người cần làm giảm
nhiệt độ xung quanh mình, áp dụng những kiến
thức khoa học đã được học con người đã sản xuất
ra máy điều hòa nhiệt độ.


3. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
Tri thức là kết quả của nhận
TT có nhiều hình thức nên khi kiểm tra
thức, tri thức đó có thể phản
chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa
ánh đúng/ khơng đúng hiện
học hoặc vận dụng lí luận chính trị vào
thực nên phải kiểm tra trong
quá trình cải biến xã hội
TT
Cần phải quán triệt quan điểm TT
trong nhận thức và hoạt động để Chỉ có qua thực nghiệm mới có
thể xác định tính đúng đắn của
khắc phục bệnh giáo điều
tri thức


Ý nghĩa của nó trong q trình học tập của sv
Phải có quan điểm thực tiễn, từ điều kiện thực tế cụ thể của

mỗi sv từ đó vạch ra lộ trình học tập nghiên cứu phù hợp.
Khơng ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để trau dồi
vốn kiến thức của bản thân.
Tránh học theo lý thuyết rồi xa dời thực tiễn, ln nhớ mục
đích học tập là gắn liền với thực tiễn, học tập để phục vụ tổ
quốc, góp phần nâng cao đời sống xã hội.


CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÔ VÀ CÁC BẠN !



×