Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI THỊ VÂN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI THỊ VÂN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2018
Tác giả

Bùi Thị Vân


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
PQS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh, Trường Đại học Thương mại vì sự tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sỹ, giảng viên Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình
Cao học.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Quảng Ninh,
Chi Cục Thuế thị xã Quảng Yên, cán bộ các Phòng, các Đội đã giúp đỡ và tạo điều
kiện giúp tác giả trong việc thu thập số liệu để làm luận văn.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính

mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG........................................................................... 4
1.1. Tổng quan lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT ................. 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế giá trị gia tăng .......................................... 4
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng .................................................. 12
1.1.3. Phương pháp và phân cấp quản lý thuế GTGT ...................................... 14
1.1.4. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng ................................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng .......... 21
1.2. Tổng quan thực tiễn công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ............. 27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng ở một số địa phương tại
Quảng Ninh và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế tại Chi cục Thuế thị xã
Quảng Yên ........................................................................................................ 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế thị xã Quảng Yên trong công

tác quản lý thuế giá trị gia tăng ........................................................................ 30
1.3. Tổng quan cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................... 31
Kết luận chương 1 ................................................................................ 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG
YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................................33


2.1. Tổng quan về ngành thuế tỉnh Quảng Ninh và Chi cục Thuế thị xã
Quảng Yên ............................................................................................ 33
2.1.1. Khái quát về ngành thuế tỉnh Quảng Ninh ............................................. 33
2.1.2. Khái quát về Chi cục Thuế thị xã Quảng Yên........................................ 35
2.2. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ...... 42
2.2.1. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và thị xã Quảng Yên .............................. 42
2.2.2. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2017 ......................................................................................................... 47
2.2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 61
Kết luận chương 2 ................................................................................ 66
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH .......................................67
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của ngành thuế Quảng Ninh trong thời
gian tới ................................................................................................. 67
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 69
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý thuế giá trị gia tăng .................................... 70

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý thuế giá trị gia tăng............................... 76
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ............................. 80
3.3.1. Tính đồng bộ của chính sách thuế giá trị gia tăng .................................. 80
3.3.2. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chính sách thuế giá
trị gia tăng ......................................................................................................... 81
Kết luận chương 3 ................................................................................ 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

ĐKT

Đăng ký thuế

QLAC

Quản lý ấn chỉ


HSKT

Hồ sơ kiểm tra

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

KTQM

Khai thuế qua mạng

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTĐT

Nộp thuế điện tử

XDCB


Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CBCC

Cán bộ công chức


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh - theo sắc thuế ..............................................................43
Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thị xã Quảng Yên - theo sắc thuế .............................................................44
Bảng 2.3: Số thuế GTGT còn khấu trừ tại thời điểm 31/12 hàng năm của doanh
nghiệp NQD trên địa bàn thị xã Quảng Yên ...........................................50
Bảng 2.4: Kết quả thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thị xã

Quảng Yên ...............................................................................................54
Bảng 2.5: Kết quả hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thị xã
Quảng Yên ...............................................................................................58
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế GTGT doanh nghiệp NQD trên địa bàn thị xã Quảng
Yên ...........................................................................................................60
Bảng 3.1: Kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................67
Bảng 3.2: Kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Yên ...........................68


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế tỉnh Quảng Ninh ...............................34
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế thị xã Quảng Yên ............................36
Hình 2.3. Cơ cấu theo ngành kinh tế đối với doanh nghiệp NQD tại thời điểm
31/12/2017 ...............................................................................................39
Hình 2.4. Cơ cấu theo lao động đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thời
điểm 31/12/2017 ......................................................................................40
Hình 2.5: Kết quả thu thuế GTGT từ doanh nghiệp NQD theo địa bàn ...................45
Hình 2.6: Tỷ lệ thu thuế GTGT từ doanh nghiệp NQD tại Quảng Yên....................46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia phát triển có nền tài chính mạnh và bền vững thì nguồn thu

NSNN phải chủ yếu từ thuế và thuế cũng phải là công cụ quản lý Nhà nước quan
trọng của Nhà nước đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta
đã thực hiện cải cách thuế bước hai. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay thế
Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khố IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của Luật
thuế giá trị gia tăng được xem là một bước ngoặc có tính đột phá trong công tác
quản lý thu thuế và đã thể hiện được sự mạnh dạn, đường lối đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986), trong những năm
qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải cách một cách căn bản. Bắt
đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung cơ bản là
ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước và cho
mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế giai đoạn II được đánh dấu
bằng việc ban hành thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) và các luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống chính sách thuế
phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh
Quảng Ninh đăng ký thành lập tăng nhanh đã tạo số thu về thuế ngày càng lớn. Tuy
nhiên, đây cũng là bộ phận người nộp thuế có sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp
luật về thuế chưa cao gây thất thu về thuế, đó là, doanh nghiệp lợi dụng chính sách
thơng thống của Nhà nước trong việc thành lập doanh nghiệp và tự in, đặt in hóa
đơn, một bộ phận người nộp thuế, thành lập các công ty “ma” chủ yếu là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh để mua, bán hóa đơn GTGT, khai khấu trừ khống thuế
GTGT đầu vào, hoàn thuế và người tiêu dùng là cá nhân chưa có ý thức lấy hóa đơn
khi mua hàng, doanh nghiệp chưa tự giác lập hóa đơn khi cung ứng hàng hóa, dịch
vụ bên cạnh đó nhiều đơn vị xây dựng cơ bản (XDCB) tỉnh ngoài san gạt, xây dựng
tại thị xã Quảng Yên nhưng không khai, nộp thuế theo quy định.


2

Để khắc phục được những vấn đề trên, cần thiết phải tăng cường quản lý và
chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, qua q trình nghiên cứu với những kiến thức đã
học cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo và các chuyên gia tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh, Chi cục Thuế thị xã Quảng Yên, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu để đi đến lựa
chọn đề tài “Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ” làm đề tài của luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần
tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thị xã Quảng Yên và tỉnh Quảng Ninh nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục Thuế thị xã
Quảng Yên đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng
Yên từ năm 2015 đến 2017.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh;
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.



3
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu được sử dụng trong luận văn
được thu thập tại các cơ quan như Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Thuế thị xã
Quảng Yên và các báo cáo của cơ quan thuế trong 3 năm từ năm 2015 đến hết năm
2017. Các tài liệu này liên quan đến số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
số thu ngân sách....
- Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp và xử lý bằng phần mềm Excel. Đối với những thơng tin là số liệu định lượng
thì tiến hành tính tốn các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung
bình và lập thành các bảng biểu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh: Phân tích, tổng hợp kết
quả hoạt động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên từ
năm 2015-2017, từ đó đưa ra những giải pháp quản lý nhằm tăng cường công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu và các giải pháp được đề
xuất là cơ sở cho Cục thuế Quảng Ninh và Chi cục Thuế thị xã Quảng Yên đạt được
các mục tiêu thu NSNN cũng như phát triển ổn định vững mạnh trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá
trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Tổng quan lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. [7]
* Thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Tính gián thu của thuế GTGT được
biểu hiện ở việc người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.
Người mua hàng hóa, dịch vụ là người phải trả thuế GTGT thơng qua giá mua hàng
hóa, dịch vụ. Người bán hàng hóa, dịch vụ thực hiện nộp khoản thuế GTGT “đã
được người mua trả” vào ngân sách nhà nước.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào
tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng, nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế GTGT thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai
khía cạnh:
Thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế
này vào ngân sách nhà nước. Do vậy thuế GTGT khơng phải là yếu tố của chi phí
sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức và phân chia quá trình
sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính
trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.


5
- Thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập, vì nó khơng tính đến
khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải
chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, tỷ lệ thu
nhập nộp thuế của những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn tỷ lệ nộp thuế của
người có thu nhập cao nếu so với tổng thu nhập trong kỳ, bởi lẽ tốc độ tăng tiêu
dùng bao giờ cũng thấp hơn tốc độ tăng thu nhập.
- Về phạm vi đánh thuế, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn
ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc
điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc khơng
thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.
Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT thì đối
tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. [7]
Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao gồm
tất cả các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho
tiêu dùng trong nước. Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là tiêu dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng cá nhân.
Đối tượng không chịu thuế GTGT: Các đối tượng không chịu thuế GTGT
được quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, các đối tượng
khơng chịu thuế bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ

này có thể được phân loại theo tính chất và mục đích kinh tế - xã hội sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm nơng nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nơng
nghiệp.
- Hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu, phục vụ nhu cầu đời sống cộng
đồng, khơng mang tính chất kinh doanh.


6
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc các ngành, các lĩnh vực cần khuyến khích phát
triển, như khuyến khích xã hội hóa, đầu tư, mở rộng sản xuất trong nước.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khốn.
- Hàng hố, dịch vụ mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc
phịng: vũ khí, khí tài chun dùng phục vụ quốc phịng, an ninh.
- Hàng hố, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu chính trị, xã
hội, nhân đạo.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu thấp (mức
doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống).
- Hàng hóa, dịch vụ khác (hàng hố nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam; nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê; chuyển quyền sử dụng đất; vàng
nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác; sản phẩm xuất khẩu
là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến; hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa
hàng bán hàng miễn thuế; các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước …)
Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
- Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ
chức nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là
đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT

bán tài sản.
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh
doanh thương mại.


7
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển
theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên
do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do
một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
- Các trường hợp khác: góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp; điều
chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, điều
chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp; thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm; các khoản thu hộ khơng liên
quan đến bán hàng hóa, dịch vụ; doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng tự hoạt động đại lý bán đúng giá; doanh thu hàng hoá, dịch vụ
và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hố, dịch vụ
thuộc diện khơng chịu thuế GTGT...
* Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT thì người
nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. [7]
- Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có

thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
Thời điểm xác định thuế GTGT: Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thuế suất: Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể hiện
quan điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định
thuế suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.


8
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 quy
định bốn mức thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để
hoàn thiện, Luật đã được điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5%
và 10%, trong đó:
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật thuế
GTGT khi xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho
đời sống xã hội; hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các lĩnh vực
nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội,
khuyến khích đầu tư sản xuất.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thơng thường,
khơng nằm trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục khơng chịu thuế
GTGT.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Luật thuế GTGT hiện hành quy định hai phương pháp tính thuế GTGT phải
nộp là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

(Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng).
- Phương pháp khấu trừ thuế: áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng
số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Điều 10 Luật thuế
giá trị gia tăng).
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

(1.1)

- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng, mới thành lập (trừ trường hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ), cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không


9
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật. Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa dịch

vụ nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của HHDV
chịu thuế bán ra

-

Thuế suất thuế GTGT áp
dụng đối với HHDV

(1.2)

1.1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách nhà
nước mà cịn là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Nhà nước sử dụng công cụ thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối
lại, điều tiết thu nhập, giải quyết cơng bằng xã hội… Trong đó, với vị thế là một
khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong số thu ngân sách nhà nước, thuế GTGT có vai
trị rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái qt
các vai trị đó thành ba vai trò cơ bản như sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc
nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế
GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh

doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách nhà
nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hố đơn mua hàng đã
thúc đẩy người mua phải địi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với
giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thơng đồng
giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách nhà
nước. Ở Việt Nam, tỷ lệ thuế GTGT trong tổng số thu ngân sách nhà nước hàng
năm (trừ dầu thô) chiếm khoảng 26%.
Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng


10
cụ thể, thơng qua đó tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị
trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng, góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt
động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi
mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hồn lại. Cịn khi
nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không
phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã
làm cho giá thành các cơng trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó, thuế
GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản
xuất, kinh doanh và lưu thơng hàng hố.
- Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo
hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT
0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được Nhà nước cho
khấu trừ hoặc hồn lại, nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường
sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
- Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại
hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc
sử dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hố thơng thường hoặc có tính chất thiết
yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu
nhập của họ.


11
- Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả
theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm
bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải ln ln cải tiến kỹ thuật,
khuyến khích chun mơn hố, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao năng suất, thúc đẩy
nền sản xuất phát triển.
- Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,
phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà nước
đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng
từ, thúc đẩy việc hồn thiện cơng tác hạch tốn, kế tốn tại đơn vị. Ngồi ra, việc thuế
GTGT địi hỏi những doanh nghiệp có hàng hố xuất khẩu phải thanh tốn qua ngân
hàng thì mới được hồn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh tốn qua

hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán.
Thứ ba, thuế GTGT là cơng cụ kiểm sốt các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các thành phần kinh tế.
Vai trị này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện Luật thuế
GTGT trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của
chính sách thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức
chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch tốn riêng có. Từ cơng tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật
được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua cơng tác quản lý thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm
sốt tồn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản
lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.


12
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng
Một quốc gia ra đời và phát triển đòi hỏi phải có nhiều nguồn lực, trong
đó nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng và là nền tảng để phát triển. Để
có được nguồn tài chính mạnh, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như:
in tiền, phát hành trái phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên,
các hình thức như in tiền hay đi vay khơng thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế, làm giảm uy tín của Nhà nước, do đó hình thức thu
thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Chính vì vậy, quản lý thuế là cần thiết. Việc quản
lý thuế không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà còn đảm bảo
cơng bằng, cơng khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người nộp thuế.
Thuế GTGT là một sắc thuế có vai trị quan trọng trong việc huy động nguồn

lực cho ngân sách nhà nước, cũng như là cơng cụ để Nhà nước kiểm sốt các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế…, do đó cơng tác quản lý thuế GTGT
là một cơng tác quan trọng cần phải được hồn thiện để nâng cao hiệu quả.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu
là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách nhà nước, giúp Nhà nước kiểm
soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế và góp phần
phát huy tốt hơn vai trò của Luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các
quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy quản lý thuế GTGT ở mỗi nước
có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả cơng tác quản
lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp quản lý khác nhau cũng có sự khác
nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cấp, mỗi bộ phận.
Mặc dù vậy, quản lý thuế GTGT ở mỗi nước, mỗi cấp quản lý đều hướng tới những
mục tiêu chung, đó là:
Thứ nhất, tập trung huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo đảm
thu đúng, thu đủ các khoản thuế phải thu, chống thất thu thuế, hạn chế thất thu do
thu thiếu, trốn thuế, lậu thuế...


13
Thứ hai, hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp, nuôi dưỡng nguồn thu.
Quản lý thuế GTGT được thực hiện tốt là điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, trong điều kiện khó khăn
của nền kinh tế, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn, cơ quan thuế có thể vận dụng
cơ chế chính sách của Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp qua việc giãn thuế hay cho nợ
thuế...Việc quản lý thuế GTGT được thực hiện tốt, doanh nghiệp không bị gây phiền
hà, sách nhiễu, đó cũng là sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn. Tất cả
điều đó kích thích doanh nghiệp phát triển, theo đó nguồn thu NSNN được phát triển,
được nuôi dưỡng. Hơn nữa, quản lý thuế được thực hiện tốt có nghĩa là mọi chế độ
chính sách của Nhà nước được cơng khai minh bạch, từ đó tạo được niềm tin của

doanh nghiệp đối với chính sách của Nhà nước và đối với cơ quan quản lý thu thuế,
góp phần xây dựng ý thức tơn trọng pháp luật và chính sách của Nhà nước của các
doanh nghiệp. Mặt khác, tăng thu NSNN không có nghĩa là tận thu, làm kiệt quệ
nguồn thu trong dài hạn. Quản lý thuế không chỉ bảo đảm tăng thu NSNN mà cịn
phải bảo đảm duy trì ở mức hợp lý để nuôi dưỡng nguồn thu trong trung và dài hạn.
Thứ ba, thiết lập và duy trì kỷ cương trong thực thi pháp luật về thuế và quản
lý thuế. Nhà nước tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua Luật và Pháp
lệnh; Luật thuế mang tính cưỡng chế cao vì vậy việc thực thi chính sách thuế tốt sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Thứ tư, bảo đảm hiệu quả tác động của công cụ thuế. Quản lý thuế GTGT
nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế. Vai trò của thuế tồn tại và phát huy hiệu
quả khi mà đối tượng thực hiện nộp thuế áp dụng một cách tốt nhất sắc thuế đó
trong thực tế.
Nhìn chung, quản lý thuế GTGT có vai trị bảo đảm cho chính sách thuế
GTGT được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính
sách thuế thường được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế
như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân
phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều


14
hành, giám sát tốt để ai là người nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải
nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể
khẳng định quản lý thuế có vai trị quyết định cho sự thành cơng của từng chính
sách thuế.
Mặt khác, bất kỳ một loại thuế nào, kể cả thuế GTGT, khi được ban hành
đều có ảnh hưởng đến các hành vi của doanh nghiệp, bởi nó động viên một phần
thu nhập của doanh nghiệp vào NSNN. Việc đưa thuế GTGT áp dụng trong thực
tế, ngay lập tức hình thành nên một áp lực chi phối các doanh nghiệp, khiến

doanh nghiệp ít nhiều có những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hoạt động của các doanh
nghiệp là lợi nhuận cao, bằng biện pháp cạnh tranh tích cực và cả tiêu cực. Các
doanh nghiệp thường dùng nhiều thủ đoạn, tiểu xảo để trốn thuế, hoặc tìm những
kẽ hở trong Luật thuế để lách luật. Tình hình đó đói hỏi ngành thuế phải tăng
cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp để phát huy những mặt biểu
hiện tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của doanh nghiệp trong việc chấp
hành pháp luật thuế GTGT.
1.1.3. Phương pháp và phân cấp quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế giá trị gia tăng theo pháp luật thuế GTGT và các văn bản hướng
dẫn thi hành, dựa trên phương pháp quản lý rủi ro ở hầu hết các khâu: đăng ký thuế;
khai thuế, nộp thuế; hoàn thuế; xác định, lựa chọn NNT để thực hiện đưa vào kế
hoạch kiểm tra, thanh tra thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; phân loại NNT để áp dụng các biện pháp quản lý trong việc tạo, in,
phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; thu thập, phân tích thơng tin, xác định trọng
điểm giám sát đối với NNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; cung cấp thông tin,
dữ liệu, hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý thuế đối với
các đối tượng được phân cấp, việc phân cấp dựa trên các tiêu chí do Bộ Tài chính
ban hành và thực tế tại các địa phương quy định.
Hiện nay hệ thống tổ chức quản lý thu thuế của nước ta được tổ chức như sau:


15
- Ở Trung ương có Tổng cục thuế thuộc Bộ Tài Chính: thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác thuộc Ngân sách nhà nước và Tổng cục hải quan thực hiện chức năng
quản lý thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Ở các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có các Cục Thuế, các Cục Thuế
chịu sự chỉ đạo của Tổng cục Thuế và UBND cùng cấp.

- Ở cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có các Chi cục Thuế, các Chi
cục Thuế chịu sự chỉ đạo của Cục Thuế và UBND cùng cấp.
1.1.4. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy trình quản lý thuế chính là
quy trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc. Quản lý thuế GTGT thực chất
là việc quản lý người nộp thuế trong việc: đăng ký thuế, kê khai, ấn định thuế,
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, quản lý thông tin về người nộp
thuế (NNT); thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thuế GTGT...
1.1.4.1. Quản lý đăng ký thuế
Đăng ký thuế (ĐKT) là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của
người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau khi nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với cơ quan quản lý nhà nước, NNT đủ
điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước cấp mã số doanh nghiệp, mã số này đồng
thời là mã số thuế của doanh nghiệp và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
NNT phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các
giao dịch kinh doanh, các giao dịch về thuế, mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc nhà nước sử dụng mã
số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào NSNN.
Đăng ký thuế là nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế. Thơng qua
hoạt động này, cơ quan thuế sẽ nắm bắt được những thông tin ban đầu của đối
tượng nộp thuế và từ đó tiến hành hoạt động quản lý cụ thể.


16
Trong q trình hoạt động, khi có thay đổi thơng tin đăng ký thuế thì người
nộp thuế phải thơng báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về
thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với

doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp) để làm thủ tục cập nhật thay đổi
thông tin.
Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thơng báo với
cơ quan quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công
khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
1.1.4.2. Quản lý khai thuế, tính thuế
Khai thuế, tính thuế là việc NNT tự kê khai và tự xác định số thuế phải nộp
phát sinh trong kỳ tính thuế theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành. NNT chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai
thuế. Việc quản lý khai thuế, tính thuế của cơ quan thuế gồm:
- Quản lý tình trạng kê khai của NNT:
+ Quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (HSKT): Hàng tháng trước thời hạn
nộp HSKT của NNT, bộ phận Kê khai và kế toán thuế (KK&KTT) thực hiện tra
cứu, rà soát, cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp HSKT để xác định số
lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đơn đốc tình trạng kê khai của NNT.
+ Quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế đối với NNT chuyển đổi phương
pháp tính thuế GTGT (theo đề nghị của NNT hoặc do cơ quan thuế quyết định): Bộ
phận KK&KTT, căn cứ kết quả kiểm tra của bộ phận Kiểm tra thuế về các điều kiện
được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT, thơng báo cho NNT về việc chuyển
đổi phương pháp tính thuế GTGT.
+ Quản lý khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: Bộ
phận KK&KTT kiểm tra tính hợp pháp của Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
tình trạng hoạt động hợp pháp của đại lý thuế; cập nhật các thông tin liên quan đến
đại lý thuế và hợp đồng vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để
theo dõi, đôn đốc đại lý thuế nộp HSKT cho NNT theo nội dung của hợp đồng.


×