Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Luận văn Thực trạng thị trường ngành cơ khí và xu hướng phát triển ngành cơ khí Việt Nam, công ty TNHH “Ltd” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.28 KB, 38 trang )

Luận văn
Thực trạng thị trường ngành cơ khí
và xu hướng phát triển ngành cơ
khí Việt Nam, cơng ty TNHH “Ltd”


LỜI MỞ ĐẦU
Trong mỗi doanh nghiệp, nếu hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh là yếu tố có ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua năng suất
lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm… thì quản trị tài chính có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo các nguồn lực tài chính, một điều kiện khơng thể thiếu để thực hiện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mỗi quyết định tài chính có thể khơng chỉ ảnh hưởng
đến tình hình kinh doanh hiện tại mà còn tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong 10, 20 năm hoặc lâu hơn nữa trong tương lai. Vì vậy, với mỗi doanh nghiệp,
quản trị tài chính là hoạt động cần được đặc biệt chú trọng để hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra hiệu quả.
Dựa trên những nhận định tích cực về thực trạng thị trường ngành cơ khí và xu hướng
phát triển ngành cơ khí Việt Nam, cơng ty TNHH “Ltd” được quyết định thành lập và
bước đầu xây dựng phương án quản trị tài chính nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu
quả. Trong số rất nhiều khía cạnh của quản trị tài chính, nhóm chúng tơi lựa chọn tìm
hiểu và cố gắng nghiên cứu hết sức có thể các mặt liên quan đến quyết định mua thương
hiệu LILAMA, việc sử dụng các hình thức tài trợ vốn, vấn đề lựa chọn phương pháp
khấu hao và cách thức quản trị hàng tồn kho hiệu quả.
A – QUYẾT ĐỊNH MUA THƯƠNG HIỆU LILAMA
I. Lý thuyết
1. Khái niệm và vai trò của thương hiệu.
- Khái niệm:
Thương hiệu (trade mark) là những dấu hiệu được các nhà sản xuất, các nhà phân phối
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ sử dụng trong thương mại nhằm ám chỉ sự liên quan
giữa hàng hóa hay dịch vụ với người có quyền sử dụng dấu hiệu đó dưới tư cách là chủ
sở hữu hoặc người đăng kí thương hiệu.


Nhãn hiệu là sự biểu hiện cụ thể của thương hiệu. Thương hiệu là công cụ chức năng
để nhận diện, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, điều này có lợi cho cả người
bán và người mua. Lợi ích việc xây dựng thương hiệu ngày càng quan trọng khi những


người sản xuất, kinh doanh không cần gặp trực tiếp khách hàng của mình, khi phương
tiện vận chuyển phát triển tạo nên khả năng phân phối hết sức rộng rãi. Đây là điều kiện
thuận lợi để tăng số lượng bán nhưng lại là điều bất lợi cho mối quan hệ với khách hàng
và việc trao đổi giữa người mua và người bán. Khi khơng cịn mối quan hệ trực tiếp, mặt
đối mặt, thương hiệu được xem như phương tiện đảm bảo cho một sản phẩm chính hãng
đồng nhất về chất lượng, lời hứa hay thỏa thuận giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng.
- Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp:
 Thương hiệu giúp doanh nghiệp đáp ứng mục đích nhận diện để đơn giản hóa việc xử
lý sản phẩm hoặc truy tìm nguồn gốc sản phẩm.
 Thương hiệu giúp doanh nghiệp kiểm kê,tính tốn và thực hiện các ghi chép khác.
 Thương hiệu cho phép doanh nghiệp bảo vệ hợp pháp những đặc điểm hoặc hình thức
đặc trưng riêng của sản phẩm.
 Thương hiệu cam kết một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng sản phẩm và đáp ứng
mong muốn của khách hàng.
 Lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng cho phép doanh nghiệp dự báo và
kiểm soát thị trường.
 Thương hiệu tạo nên rào cản đối với các công ty khác khi muốn xâm nhập thị trường
ngay cả thị trong trường hợp các quy trình sản xuất và thiết kế sản phẩm bị sao chép
thì ấn tượng trong tâm trí khách hàng theo thời gian cũng khơng dễ gì bị sao chép.
- Vai trị của thương hiệu đối với người tiêu dùng:
 Thương hiệu xác định nguồn gốc sản phẩm hoặc nhà sản xuất, giúp khách hàng xác
định được nhà sản xuất hoặc nhà phân phối cụ thể nào phải chịu trách nhiệm đối với
sản phẩm họ đang tiêu dùng.
 Khi tiêu dùng sản phẩm, nhờ những kinh nghiệm trong quá trình sử dụng kết hợp với
các chương trình Marketing của sản phẩm đó qua nhiều năm, khách hàng biết đến và

duy trì sử dụng thương hiệu. Họ nhận biết được thương hiệu nào thỏa mãn nhu cầu của
họ, thương hiệu nào thì khơng. Nhờ đó, thương hiệu trở thành cơng cụ nhanh chóng và
là cách đơn giản hóa quyết định mua sản phẩm của khách hàng. Điều này cho phép
khách hàng giảm bớt chi phí thời gian, cơng sức tìm kiếm sản phẩm. Đây là điều quan
trọng nhất mà một thương hiệu và doanh nghiệp gắn với thương hiệu đó cần hướng
tới.


 Một số thương hiệu gắn liền với con người hoặc mẫu người nào đó để phản ánh những
giá trị khác nhau hoặc những nét cá tính khác nhau. Do đó, thương hiệu xem như một
cơng cụ biểu tượng để khách hàng tự khẳng định giá trị bản thân. Khách hàng trẻ tuổi
cảm thấy trở nên sành điệu, hợp mốt hơn trong các sản phẩm của Nike, khách hàng
khác lại mong muốn hình ảnh thương nhân năng động, thành đạt với chiếc Mercedes...
 Thương hiệu báo hiệu những đặc điểm, thuộc tính sản phẩm tới người tiêu dùng. Với
những sản phẩm hàng hóa đáng tin cậy và kinh nghiệm của các thuộc tính khó nhận
biết qua các dấu hiệu bên ngồi thì thương hiệu trở thành dấu hiệu quan trọng duy nhất
về chất lượng để người tiêu dùng nhận biết dễ dàng hơn.
 Thương hiệu cịn có thể hạn chế rủi ro cho khách hàng khi họ quyết định mua và tiêu
dùng sản phẩm bằng cách mua những thương hiệu nổi tiếng, nhất là những thương
hiệu đã mang lại cho họ những trải nghiệm tốt trong quá khứ. Vì vậy, thương hiệu cịn
là cơng cụ xử lý rủi ro quan trọng đối với khách hàng.
- Lợi ích của một thương hiệu mạnh:
 Sự trung thành đối với một thương hiệu khiến khách hàng tiếp tục mua sản phẩm, dịch
vụ vì thương hiệu mạnh là sự đảm bảo về đầu ra cho sản phẩm.
 Các sản phẩm mang thương hiệu mạnh thường dễ định giá cao hơn so với đối thủ cạnh
tranh mà vẫn được người tiêu dùng chấp nhận.
 Thương hiệu mạnh tạo ra sự tín nhiệm ngầm có, giúp thuận lợi cho việc giới thiệu sản
phẩm mới.
 So với lợi thế về giá thành và cơng nghệ thì lợi thế về thương hiệu là một sự đảm bảo
lâu dài.

 Thương hiệu mạnh là đòn bẩy thu hút nhân tài và duy trì nhân tài trong doanh nghiệp.
2. Mở rộng quy mơ, đa dạng hóa sản xuất kinh doanh – Mua lại doanh nghiệp
- Khái niệm:
 Mua lại doanh nghiệp là việc mua lại một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để
kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
 Doanh nghiệp bị bán phải chấm dứt sự tồn tại của nó với tư cách một thực thể độc lập.
 Cơng ty mua lại trả cho chủ cũ của doanh nghiệp bị bán tiền mặt hoặc chứng khoán
theo giá mua lại đã thỏa thuận.
- Ưu điểm:
 Thời gian tăng trưởng doanh nghiệp và xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới nhanh
hơn.


 Chi phí cho các cơ sở sản xuất kinh doanh cần thiết có thể được hình thành với giá rẻ
hơn hoặc hợp lý hơn bằng cách mua quyền sở hữu cổ phần của công ty hiện hữu.
 Mua lại giúp đảm bảo hơn việc ổn định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp do
doanh nghiệp bị mua lại đã được khẳng định qua một giai đoạn hoạt động và có một vị
thế nhất định trên thị trường.
 Việc phát triển sản phẩm mới và thị trường mới bằng việc mua lại giúp doanh nghiệp
có thể tránh được sự cạnh tranh của thị trường.
- Nhược điểm:
 Chi phí bỏ mua lại doanh nghiệp cao.
 Dây chuyền sản xuất, chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân công phải đảm bảo đáp ứng
đủ theo yêu cầu của công ty bị mua lại.
 Rất khó khăn để trở thành một cơng ty lớn.
II. Giải quyết tình huống
Do nhận thấy thực trạng thị trường ngành cơ khí cịn non yếu, nhu cầu thị trường lớn
và có tiềm năng phát triển mà LILAMA lại là một trong những đơn vị đứng đầu trong
công cuộc xây dựng kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng; đồng thời, là một trong
ba thương hiệu có tiếng trên thị trường nên nhà quản trị đã quyết định mua lại thương

hiệu LILAMA phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực trạng thị trường ngành cơ khí:
Ngành cơ khí là một ngành cịn non yếu, đầu tư tài sản thấp, vừa trùng lặp vừa phân
tán, không phù hợp với tổ chức sản xuất cơ khí, thiếu chuyên mơn hóa – hợp tác hóa.
Tổng tài sản cố định của 463 doanh nghiệp nhà nước là 330 triệu USD, khơng bằng hai
nhà máy xi măng có cơng suất loại vừa. Xuất khẩu trung bình đạt 8 triệu USD/năm, quá
nhỏ so với các nước công nghiệp (45 – 50%). Cơ chế chính sách chưa khuyến khích đúng
mức, đồng thời khơng tận dụng được cơ hội, khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp đối
với thị trường cơ khí cịn chậm.
 Nhận thấy những thực trạng cịn non yếu trên, cơng ty muốn xây dựng dựa trên sự phát
triển mạnh và bền vững, góp phần khắc phục được những điểm yếu của thị trường cơ khí
Việt nam, cạnh tranh được với các thương hiệu nước ngoài.
- Nhu cầu của thị trường:


Theo dự báo của Bộ công nghiệp, nhu cầu máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng cơ khí
trong giai đoạn 2005 - 2010 bình quân là 11 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, đến năm 2002, sản
phẩm cơ khí trong nước mới đáp ứng được 8 – 9% nhu cầu, dự kiến tăng khoảng 40%
vào năm 2010, tương đương 5 – 5.5 tỷ USD/năm.
 Với lượng nhu cầu lớn như vậy, đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng và là cơ hội lớn để
doanh nghiệp phát triển bền vững trong ngành chế tạo cơ khí.
- LILAMA là một trong những đơn vị dẫn đầu trong công cuộc xây dựng kinh tế và là
thương hiệu mạnh trên thị trường
LILAMA là tổng công ty lắp máy Việt Nam, được thành lập năm 1960 với nhiệm vụ
khôi phục nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Từ những năm 1975 Lilama đã
lắp đặt nhiều nhà máy thủy điện từ Thác Bà, nhiệt điện ng Bí, Ninh Bình đến các khu
cơng nghiệp Việt Trì, Thượng Đình...
Từ cuối năm 1995, LILAMA đã có bước đột phá sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết
cấu thép cho các cơng trình cơng nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo
thiết bị cho các nhà máy: xi măng Chinfong, Nghi Sơn. Năm 2000, Nhà nước đã tin

tưởng giao cho LILAMA làm tổng thầu EPC thực hiện các dự án lớn như nhiệt điện
ng bí 300MW, nhiệt điện Cà Mau 720MW. LILAMA đã khẳng định được khả năng
bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng
EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD.
LILAMA có hệ thống đội ngũ công nhân viên lớn mạnh với 20.000 CBCNV của 20
công ty thành viên, 1 viện công nghệ hàn cùng hàng nghìn kỹ sư và thợ hàn có chứng chỉ
quốc tế yêu nghề, trang bị phương tiện kỹ thuật tiên tiến chất lượng... Theo
nangluongvietnam cho biết, đầu năm 2013, LILAMA đã bắt tay vào thực hiện chế tạo
500 tấn thiết bị vỏ lò hơi nhà máy nhiệt điện xuất khẩu sang Trung Đơng.
 Qua đó cho thấy, LILAMA là một trong những thương hiệu mạnh, đứng đầu ngành cơ khí
tại Việt Nam.
- Thơng qua việc mua thương hiệu của LILAMA, cơng ty sẽ có được chỗ đứng trên thị
trường và những lợi ích như:


 Rút ngắn thời gian so với xây dựng mới các cơ sở kinh doanh, hồn thiện nhanh chóng
dây chuyền sản xuất do được LILAMA hỗ trợ về mặt kỹ thuật, giảm thời gian quảng
bá thương hiệu.
 Chi phí có thể thấp hơn những gì được mua, nửa giá trị có thể được khuếch đại do quy
mơ lớn hơn: vì các doanh nghiệp lớn, có uy tín nên sản phẩm của họ có giá sản phẩm
của các doanh nghiệp kém uy tín, đó là khoản lợi nhuận thu được từ thương hiệu của
Lilama.
 Thương hiệu LILAMA đã nổi tiếng và có uy tín nên giúp doanh nghiệp nhanh có chỗ
đứng trên thị trường, giúp xâm nhập thị trường mới hiệu quả hơn.
 Dựa trên uy tín của thương hiệu, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc huy động
vốn, được vay vốn từ ngân hàng và các quỹ đầu tư với lãi suất ưu đãi hơn. Sau khi cổ
phần hóa doanh nghiệp, cổ phiếu và trái phiếu cũng có giá hơn trên thị trường chứng
khốn.
- Chính nhờ những thuận lợi đó mà Cơng ty TNHH LILAMA đã thu được nhiều hiệu quả
trong kinh doanh:

 Hiệu quả kinh tế: lợi thế kinh tế của quy mô tạo khả năng đạt hiệu quả kinh tế cao hơn,
do các sản phẩm cơ khí và các dự án nhận được của cơng ty có giá trên thị trường.
 Hiệu quả tài chính: giảm thuế, giảm chi phí phát hành chứng khốn mới, tăng tiềm
năng vay mượn và chi phí sử dụng nợ thấp.
 Phát triển quy mơ, thị trường, khả năng kiểm sốt. Được nhiều doanh nghiệp khác biết
đến thông qua thương hiệu LILAMA và còn nhận được nhiều mối quan hệ khách hàng
của chính cơng ty LILAMA gốc do LILAMA có nhiều cơng ty con, trải đều trên tồn
quốc đã thâu tóm một lượng lớn khách hàng.
 Đa dạng hóa: giảm thiểu rủi ro, tận dụng các cơ hội linh hoạt hơn về thời gian và giá
trị cũng như các dạng chuyển đổi.
- Khó khăn gặp phải khi quyết định mua thương hiệu LILAMA:
 Chi phí mua thương hiệu cao: do LILAMA là một doanh nghiệp có tên tuổi và cũng
chưa chắc chắn cho thành công cho công ty, nên đánh giá về khả năng thu hồi vốn là
khó khăn.
 Cơng ty phải chịu những ràng buộc về tên thương hiệu từ công ty LILAMA gốc.
 Dây chuyền sản xuất, chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân công phải đáp ứng đủ theo
yêu cầu của công ty LILAMA gốc.


 Khơng có được tên tuổi riêng nên một phần giá trị phi vật chất công ty làm được công
ty LILAMA gốc sẽ được hưởng.
 Rất khó khăn để trở thành một công ty lớn: do thương hiệu LILAMA đã ăn sâu trong
tâm trí khách hàng nên khi doanh nghiệp cần một thương hiệu riêng sẽ rất tốn kém về
thời gian và tiền bạc để xây dựng, trong khi hiệu quả khơng chắc đạt được.
 Khó điều chỉnh được giá cổ phiếu cũng như các nguồn vốn cần huy động khác do chịu
ảnh hưởng rất lớn từ uy tín của cơng ty LILAMA gốc.
B – LỰA CHỌN HÌNH THỨC TÀI TRỢ VỐN
I. Lý thuyết Quản trị nguồn tài trợ
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp – tùy theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp

và cơ chế quản lý tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ nhất
định. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ đều có những đặc điểm riêng, có chi phí khác nhau. vì
vậy, để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình hình
tài chính, đảm bảo năng lực thanh toán… mỗi doanh nghiệp cần tính tốn và lực chọn
nguồn tài trợ thích hợp.
1. Phân loại nguồn tài trợ
a. Căn cứ vào quyền sở hữu
- Vốn chủ sở hữu
- Các khoản nợ
- Các nguồn vốn khác
 Các khoản nợ tích lũy
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết
N


V

n
c
h

s

h



u
N
g

ư

i

K
h
ô
n
g

t
à
i

p
h

i
c
h


t
r


s

h


u
d
o
a
n
h

T
r

l
ã
i

n
g
h
i

p
P
h

i
t
r


C
h


s

h

u
d
o
a
n
h
n
g
h
i

p

P
h

i
c
h
i
a


l
ã

i

Đ

c
t
í
n
h
l
ã
i


n
đ

n
h
(
t
h
e
o
t
h

a

H

o
à
n
v

n

t
h
u

n
)
T
h
e
o
t
h

i
h


c

t

c
T

h
a
y
đ

i
t
h
e
o
l

i
n
h
u

n

K
h
i
d
o
a
n
h
n
g



n

h
i

p
p
h
á
s

n
,
đ
ó
n
g

T
h
ế
c
h

p
H

c
h

t
o
á
n

C
ó

c

a
.
K
h
ơ
n
g

L
ã
i
v
a
y

C


t
í

n
h

l

y

v

t

c

t



à
o
c
h
i
p
h
í
k
i
n
h
d

o
a
n
h

l

i
n
h
u

n
s
a
u
t
h
u
ế

b. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Tài trợ ngắn hạn
- Các khoản nợ tích lũy
 Bao gồm:
• Các khoản phải trả cơng nhân nhưng chưa đến hạn trả.
• Thuế phải nộp ngân sách nhà nước
• Tiền đặt cọc của khách hàng
 Ưu điểm:
• Là nguồn tài trợ “miễn phí” vì doanh nghiệp sử dụng mà khơng phải trả lãi.

• Tự phát thay đổi cùng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhược điểm
• Phạm vi sử dụng bị giới hạn.
- Tín dụng thương mại
 Là hình thức mua chịu của nhà cung cấp; giao dịch mua nguyên liệu, hàng hóa trả
chậm.
 Nhân tố ảnh hưởng
• Quy mơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
• Chính sách bán hàng, thu tiền của nhà cung cấp
• Chi phí của khoản tín dụng.
 Ưu điểm
• Thời hạn thanh tốn linh hoạt
- Tín dụng ngân hàng


 Các hình thức vay vốn:
• Vay từng lần
o Áp dụng với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hạn chế, quan hệ
vay trả không thường xuyên và không uy tín với ngân hàng.
o Mỗi lần vay, doanh nghiệp cần làm đơn xin vay và chờ ngân hàng duyệt
đơn.
o Doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng bị động về nguồn vốn nếu khơng đủ
điều kiện vay.
• Vay theo hạn mức tín dụng
o Là phương thức cho vay trong đó việc cho vay và thu nợ được thực hiện
phù hợp với q trình ln chuyển vật tư hàng hóa của người đi vay.
o Thường chỉ được áp dụng với các doanh nghiệp có quan hệ vay trả
thường xun, có tín nhiệm với ngân hàng, có tốc độ luân chuyển vốn
lưu động và vốn vay nhanh.

• Tín dụng thấu chi
o Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu
vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn và thời gian nhất định
trên tài khoản vãng lai.
o Thường chỉ dùng đáp ứng nhu cầu thanh tốn có tính chất tạm thời.
o Người vay khơng phải thế chấp tài sản, không phải làm các thủ tục vay
vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu chi trả tạm thời, đảm bảo tính chủ động
trong q trình thanh tốn.
o Khách hàng cần có mối quan hệ thường xun và uy tín với ngân hàng.
• Chiết khấu chứng từ có giá
o Là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng dưới
hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán.
o Giúp cấp vốn nhanh chóng cho khách hàng khi các chứng từ có giá chưa
đến hạn thanh tốn.
• Bao thanh tốn
o Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tin dụng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu.
- Các hình thức tính tốn chi phí
• Chính sách lãi đơn
o Người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn gốc và lãi ở thời
điểm đáo hạn.


• Chính sách lãi chiết khấu
o Ngân hàng cho vay một khoản bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ phần
tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa.
• Chính sách lãi tính thêm
o Tiền lãi được cộng vào vốn gốc và tổng số tiền phải trả được chia đều
cho mỗi kỳ trả góp.
• Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh tốn

- Th vận hành
 Là hình thức th ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho th có trách
nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm, thuế tài sản.
 Đặc điểm:
• Thời hạn thuê ngắn
• Người cho thuê chịu trách nhiệm về tài sản.
• Chi phí th chiếm tỷ trọng khơng cao trên giá trị tài sản cho thuê.
Tài trợ dài hạn
- Phát hành cổ phiếu thường
 Ưu điểm
• Khơng cam kết cổ tức, khơng tăng nợ, tăng vốn chủ sở hữu.
 Nhược điểm
• Phân tán và xáo trộn sở hữu.
• Chi phí phát hành cao hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
• Lợi tức cổ phần khơng có lợi thế như lãi suất vay trong việc xác định thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp.
- Phát hành cổ phiếu ưu đãi
 Phân loại
• Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
• Cổ phiếu ưu đãi hồn lại
• Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
 Lợi thế
• Khơng bắt buộc phải trả cổ tức đúng hạn
• Tránh được việc phân chia kiểm sốt cho cổ đơng mới thơng qua quyền biểu
quyết.
• Mềm dẻo và linh hoạt hơn trái phiếu do khơng có thời hạn hồn trả.
 Bất lợi
• Lợi tức lớn hơn lợi tức trái phiếu
• Lợi tức khơng được tính vào chi phí làm giảm thu nhập và thuế thu nhập phải
nộp.

 Sử dụng cổ phiếu ưu đãi để tăng vốn thích hợp khi:
 Cơng ty có khả năng kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhưng hệ số nợ đã khá cao.


 Công ty rất coi trọng việc giữ nguyên quyền kiểm sốt của các cổ đơng hiện hữu.
- Phát hành trái phiếu
 Phân loại
• Trái phiếu ghi tên và trái phiếu khơng ghi tên
• Trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi.
• Trái phiếu bảo đảm và trái phiếu khơng bảo đảm.
• Các loại trái phiếu khác.
 Lợi thế
• Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định.
• Chi phí phát hành thấp hơn phát hành cổ phiếu
• Chủ sở hữu khơng bị chia quyền kiểm sốt
• Lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh  giảm thuế thu nhập.
• Khi phát hành trái phiếu mua lại, doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ
cấu vốn một cách linh hoạt.
 Bất lợi
• Doanh nghiệp phải trả gốc và lợi tức đúng kỳ hạn. Nếu tại thời điểm trả doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán  làm
tăng nguy cơ phá sản.
• Làm hệ số nợ cao.
- Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
 Vay theo dự án đầu tư
• Cho vay bởi tổ chức tín dụng
• Doanh nghiệp phải có hồ sơ vay vốn cụ thể, được tổ chức tín dụng duyệt mới
được vay.
 Vay trả góp
• Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận tổng số lãi tiền vay phải

trả cùng với số tiền gốc được chia ra để trả theo kỳ.
- Thuê tài chính
 Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
 Lợi thế
• Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tài sản sử dụng khi nguồn ngân quỹ bị giới
hạn; khơng có tài sản thế chấp; cần có tài sản trong thời gian ngắn.
• Giảm trừ được thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Tránh thủ tục rườm ra của quy định mua sắm tài sản.
 Bất lợi
• Chi phí th cao
• Tăng tổng nợ của doanh nghiệp.


T
h

i


i
trợ
ng
ắn
hạ
n

1

m



i
trợ
dài
hạ
n

Kh
ơn
g
ph
ải
trả
vớ
i
tín
dụ
ng
th
ươ
ng
mạ
i
Th
ấp

Ph
ải
trả

vớ
i
tất
cả

c
loạ
i
tài
trợ

˃
1

m

g
i
a
n
h
o
à
n
t
r

T
r


l
ã
i

Đ


Ca
o


c
t
í
n
h
l
ã
i
H
ì
n
h
t
h

c

o Nợ tích
lũy

o Mua chịu
hàng hóa
o Vay ngắn
hạn
o Th
hoạt
động.

o Phát hành
cổ phiếu
o Vay nợ
dài hạn
o Phát hành
trái phiếu
o Thuê tài
chính.

t
à
i

2.
a.
b.
-

t
r

Các mơ hình nguồn tài trợ

Mơ hình siêu thận trọng
Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) để tài trợ cho tổng tài sản.
Mô hình thận trọng
Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản thường xuyên (tài sản cố định và tài sản

lưu động thường xuyên) và một phần tài sản tạm thời.
- Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho phần tài sản tạm thời cịn lại.
c. Mơ hình trung dung
- Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản thường xuyên (tài sản cố định và tài sản
lưu động thường xuyên.
- Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho toàn bộ tài sản tạm thời.
d. Mơ hình mạo hiểm
- Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tạm
thường xuyên.


- Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho phần tài sản lưu động thường xun cịn lại và tồn bộ
tài sản lưu động tạm thời.
II. Giải quyết tình huống
Cơng ty nên sử dụng mơ hình thận trọng:
- Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản thường xuyên (tài sản cố định, tài
sản lưu động thường xuyên) và một phần tài sản tạm thời.
- Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho phần tài sản tạm thời còn lại.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành cơ khí và lắp đặt máy. Sản phẩm
kinh doanh là chế tạo và lắp đặt thiết bị cho các nhà máy công nông nghiệp; chế tạo và
lắp đặt thiết bị kết cấu cơng trình đường dây và trạm biến áp; chế tạo và lắp đặt nồi
hơi, ống áp lực, bồn bể chịu áp lực cao; chế tạo và lắp đặt thiết bị nâng, cần trục, cổng
trục. Đây đều là những hoạt động cần vốn đầu tư lớn, đặc biệt là vốn cố định. Ngoài ra,
thời gian thu hồi vốn lâu, chi phí sửa chữa, thay mới khi cần thiết lớn.
Do đó, doanh nghiệp cần có một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các nguồn tài trợ vốn

hiệu quả để tận dụng cơ hội kinh doanh, phát triển và thu lợi nhuận cho công ty.
a. Trường hợp cần sử dụng vốn ngắn hạn
Cơng ty có thể cần vốn ngắn hạn cho việc mua nguyên vật liệu, mua thiết bị lắp đặt
cho khách hàng và nhận tiền ngay sau khi lắp đặt…
Khi đó, cơng ty có thể dụng một số biện pháp tài trợ vốn sau:
- Tài trợ từ các khoản nợ tích lũy
 Các khoản nợ tích lũy như lương công nhân chưa đến hạn trả, thuế Nhà nước chưa
đến hạn nộp, đặt cọc của khách hàng… Các khoản nợ tích lũy này tuy miễn phí
nhưng thời gian sử dụng bị hạn chế. Cơng ty có thể sử dụng trong trường hợp khẩn
cấp, thời gian thu hồi vốn rất ngắn như trường hợp phải mua thiết bị lắp đặt cho
khách hàng và sẽ nhận chi phí lắp đặt ngay sau khi hồn thành.
- Tài trợ từ tín dụng thương mại
 Việc mua chịu nhà cung cấp, trả chậm tiền mua ngun vật liệu… cũng nên được
cơng ty xem xét. Vì đặc thù kinh doanh nên chi phí mua nguyên vật liệu thường rất
lớn. Do đó, việc mua chịu hay trả chậm này sẽ là một khoản vay ngắn hạn lãi suất
thấp có lợi cho cơng ty.


- Tài trợ từ tín dụng ngân hàng
 Với mức lãi suất vừa phải, hình thức vay đa dạng, trong trường hợp cơng ty có dự
án đầu tư hiệu quả và có uy tín với ngân hàng thì đây là biện pháp mang lại nhiều
ưu đãi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do những vướng mắc về thủ tục nên biện pháp
này khó sử dụng hơn các biện pháp trên.
- Thuê vận hành
 Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức tài trợ này đối với trường hợp cần máy
móc, thiết bị phục vụ việc lắp đặt hay chế tạo trong thời gian ngắn và khơng có nhu
cầu sử dụng nhiều lần.
b. Trường hợp cần sử dụng vốn dài hạn
Đặc thù kinh doanh làm cơng ty thường xun có nhu cầu sử dụng vốn dài hạn với
số lượng vốn lớn. Việc tìm nguồn tài trợ dài hạn thường xuyên là yêu cầu quan trọng

giúp công ty hoạt động hiệu quả và phát triển tiềm lực.
Khi đó, cơng ty có thể sử dụng một số biện pháp tài trợ vốn sau:
- Tài trợ từ cổ phiếu, trái phiếu
 Đây là hình thức tài trợ hiệu quả và phù hợp với nhu cầu vốn của cơng ty. Việc lựa
chọn hình thức tài trợ qua cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu nên được
công ty cân nhắc tùy theo trường hợp cần huy động vốn cụ thể. Trong đó:
• Cơng ty có thể sử dụng hình thức phát hành cố phiếu thường khi cần tăng
vốn chủ sở hữu.
• Sử dụng hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi khi cần tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không muốn làm phân tán quyền kiểm sốt của cổ đơng sáng lập. Đây
là vấn đề quan trọng cơng ty cần xem xét vì với đặc thù ngành kinh doanh
ln u cầu có sự hiểu biết chun mơn thì việc hạn chế sự phân tán quyền
kiểm sốt là rất cần thiết nhằm duy trì việc kinh doanh hiệu quả về mặt chất
lượng.
• Sử dụng hình thức phát hành trái phiếu sẽ giúp công ty điều chỉnh cơ cấu vốn
của mình một cách linh hoạt. Trong trường hợp cần thiết và thuận lợi để điều
chỉnh, công ty có thể sử dụng hình thức này.
- Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian


 Trong trường hợp cơng ty có dự án đầu tư với những tính tốn cụ thể, kế hoạch đầu
tư hồn chỉnh và khả năng thu lợi nhuận cao thì việc vay ngân hàng và các tổ chức
tài chính trung gian theo hình thức vay theo dự án đầu tư sẽ mang lại hiệu quả rõ
rệt. Việc sử dụng nợ phù hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu tăng lên, mang về lợi ích trực tiếp cho cổ đơng.
- Th tài chính
 Do đặc thù kinh doanh thường xuyên cần có máy móc phục vụ nhu cầu chế tạo và
lắp đặt, thuê tài chính giúp cơng ty có máy móc cho sản xuất kinh doanh với vốn
đầu tư thấp, giảm trừ được thuế thu nhập, loại bỏ q trình hồn thành thủ tục
mua sắm. Đồng thời, cơng ty có thể nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới do không

bị phụ thuộc bởi tài sản đang sử dụng.
C – LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO
I. Lý thuyết
Bất cứ quá trình kinh doanh nào cũng cần có sự hiện diện của ba yếu tố cơ bản, đó là:
đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bộ phận tư liệu lao động có giá trị
lớn và thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị mang tính dài hạn (như nhà xưởng,
văn phịng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, giá trị quyền sử dụng đất…) được gọi
là TSCĐ. Như vậy, TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng (thu
hồi, luân chuyển giá trị) dài.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay, theo chế độ quản lý tài chính hiện hành (Quyết định
206/2003/QĐ – BTC), 1 tài sản của doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau
thì được coi là TSCĐ:
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá phải được xác định một cách tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 10.000.000 trở lên.
Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ hầu
như không thay đổi, song giá trị và giá trị sử dụng của chúng thì bị giảm dần do tác động
của nhiều yếu tố. Hiện tượng này gọi là sự hao mịn TSCĐ. Có hai lại hao mịn TSCĐ:
hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.


- Hao mịn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về hiện vật và giá trị của TSCĐ trong q
trình chúng tồn tại và sử dụng.
- Hao mịn vơ hình TSCĐ là sự giảm đi thuần túy về mặt giá trị (hay giá trị trao đổi) của
TSCĐ do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Sự hao mòn TSCĐ làm doanh nghiệp cần thiết phải tính tốn, xác định phần giá trị hao
mịn và dịch chuyển nó vào chi phí sản xuất kinh doanh hay giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo

ra. Phần này được thu hồi thông qua hoạt động khấu hao. Như vậy, khấu hao TSCĐ là
q trình tính tốn, xác định và thu hồi phần giá trị TSCĐ hao mịn đã dịch chuyển vào
chi phí sản xuất kinh doanh hay giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1. Căn cứ để tính khấu hao
- Nguyên giá TSCĐ
 Ngun giá TSCĐ là tồn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính
đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Thời gian sử dụng TSCĐ
 Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt
động kinh doanh phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố
khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ.
- Các căn cứ khác
 Tùy theo phương pháp khấu hao, người ta cịn có thể dựa vào một số yếu tố khác như
giá trị còn lại của TSCĐ, số lượng, khối lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ, sản
lượng theo cơng suất thiết kế, diện tích canh tác…
2. Các phương pháp tính khấu hao
a. Phương pháp đường thẳng
- Là phương pháp khấu hao mà tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định
theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
- Cơng thức tính:
Trong đó:
NG: Ngun giá của TSCĐ
N: Thời gian sử dụng của TSCĐ
M : Mức khấu hao trung bình hàng năm
- Ưu điểm:
 Cách tính tốn đơn giản
 Mức khấu hao được phân bổ đều qua các năm, tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định
chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.



- Nhược điểm:
 Mức khấu hao khơng phản ánh chính xác mức độ hao mòn cũng như năng lực phục vụ
thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau.
- Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC, phương pháp khấu hao đường thẳng có thể
được áp dụng đối với mọi TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Là phương pháp khấu hao trong đó, mức khấu hao trong những năm đầu của thời gian sử
dụng TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ nhân với một tỷ lệ khấu
hao điều chỉnh. Còn trong những năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ thì mức khấu hao
được xác định theo phương pháp đường thẳng dựa trên giá trị còn lại và thời gian sử dụng
cịn lại của TSCĐ.
- Cơng thức tính:
Trong đó:
M(i): mức khấu hao năm thứ i
G(i): giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i (
Tđc: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh
T: Là tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng. ( )
H: Hệ số điều chỉnh, với:
H = 1.5 nếu N ≤ 4 năm
H = 2.0 nếu 4 < N ≤ 6 năm
H = 2.5 nếu N > 6 năm
- Riêng những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng hoặc thấp hơn giá trị trung bình (tính bằng cách lấy giá trị còn lại chia cho
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ), thì kể từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng giá trị
trung bình kể trên.
- Ưu điểm:
 Cho phép doanh nghiệp có thể thu hồi phần lớn vốn đầu tư TSCĐ ngay từ những năm
đầu. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tài chính
này để nhanh chóng đổi mới TSCĐ, giảm hao mịn vơ hình.
- Nhược điểm:

 Mức khấu hao chưa phản ánh chính xác mức độ hao mịn thực tế của TSCĐ, làm cho
chi phí và giá thành khơng ổn định.
 Cách tính tương đối phức tạp và không thống nhất trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.


- Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
có điều chỉnh chỉ được áp dụng đối với những những TSCĐ là các loại máy móc, thiết bị,
dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm đầu tư mới (chưa qua sử dụng) tham gia vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần
- Là phương pháp khấu hao theo đó mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy
nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm.
- Cơng thức tính:
Trong đó:
M(i): Mức khấu hao của TSCĐ năm thứ i
T(i): Tỷ lệ khấu hao năm thứ i
NG: Nguyên giá TSCĐ
N: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)
i: Số thứ tự năm sử dụng
1≤ i ≤ N, i là số nguyên
- Ưu điểm:
 Mức khấu hao ở những năm đầu sử dụng TSCĐ lớn, giúp doanh nghiệp thu hồi phần
lớn vốn đầu tư nhanh. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư đổi mới
TSCĐ, ngăn ngừa hạn chế được hao mịn vơ hình.
 Cách tính tốn mức khấu hao hàng năm được thống nhất trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ.
- Nhược điểm:
 Mức khấu hao không phản ánh đúng mức hao mòn thực tế của TSCĐ.
 Mức khấu hao giảm dần qua các năm đã làm cho chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm khơng ổn định.

 Việc tính khấu hao khá phức tạp.
d. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
- Là phương pháp khấu hao theo đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định trên cơ
sở số lượng, khối lượng sản phẩm (gọi tắt là sản lượng) mà TSCĐ thực tế sản xuất được
trong kỳ và sản lượng biểu hiện thời gian sử dụng hữu ích (sản lượng theo thiết kế) của
TSCĐ.
- Cơng thức tính:
Trong đó:
Mi: Mức trích khấu hao TSCĐ trong kỳ i


NG: Nguyên giá TSCĐ
Si: Sản lượng thực tế mà TSCĐ sản xuất được trong kỳ i
So: Tổng sản lượng theo công suất thiết kế của TSCĐ
- Ưu điểm:
 Mức khấu hao gắn liền với mức độ khai thác sử dụng TSCĐ. Do đó, nó phản ánh
tương đối chính xác mức độ hao mòn TSCĐ do khai thác sử dụng.
 Khấu hao không lệ thuộc vào thời gian sử dụng tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ
động tận dụng khai thác triệt để công suất, công dụng của TSCĐ nhằm nhanh chóng
thu hồi vốn để đổi mới TSCĐ.
- Nhược điểm:
 Khơng phải TSCĐ nào cũng có thơng số biểu hiện đời sống kinh tế hữu ích của nó.
Việc xác định các thống ố trong nhiều trường hợp gặp khó khăn do môi trường khai
thác TSCĐ không ổn định.
 Trong trường hợp mức độ khai thác, sử dụng TSCĐ thấp thì mức khấu hao sẽ khơng
thể phản ánh mức độ hao mịn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do điều kiện tự nhiên
gây ra dẫn đến kéo dài thời gian khấu hao.
- Trên thực tế, phương pháp này được vận dụng trong nhiều ngành như xấy dựng cơ bản,
giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp…
- Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC, phương pháp này chỉ được áp dụng với

những TSCĐ thỏa mãn điều kiện sau:
 TSCĐ là máy móc, thiết bị tham gia vào hoạt động kinh doanh và trực tiếp liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm.
 Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của TSCĐ.
 Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính khơng thấp hơn 50%
cơng suất thiết kế.
II. Giải quyết tình huống
- Nhóm chọn mốc thời gian mua TSCĐ và bắt đầu tính khấu hao là năm 2007.
- Theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC của Bộ Tài chính, mức khấu hao tương ứng cho các
TSCĐ như sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc:
• Kiên cố: 25 – 50 năm.
• Bình thường: 6 – 12 năm.
 Máy móc thiết bị: 5 – 12 năm.
 Phương tiện vận tải: 6 – 15 năm.


- Nhóm giả định các loại TSCĐ của cơng ty có số năm tính khấu hao bằng nhau và bằng 10
năm, các dịng tiền dự tính được thực hiện vào cuối năm và việc chấp nhận bất kỳ một dự
án đầu tư nào cũng sẽ không làm thay đổi rủi ro kinh doanh tổng thể của công ty.
- Bảng nguyên giá TSCĐ:
Đơn vị: triệu đồng

1. Nếu doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Ta có:
- NG = 4400 triệu đồng
- N = 10 năm
- Mức khấu hao trung bình hằng năm:
- Bảng khấu hao chi tiết:

Đơn vị: triệu đồng

- Tính dịng tiền thuần:
Đơn vị: triệu đồng

- Tính IRR:
Ta có:

 Giả sử tỉ lệ chiết khấu i1 = 2%  NPV1 = 4464,12 – 4400 = 64,12


×