Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(SKKN HAY NHẤT) lựa chọn, ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nữ lớp 11 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.5 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"LỰA CHỌN, ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH MÔN NHẢY CAO
KIỂU " NẰM NGHIÊNG" CHO HỌC SINH NỮ LỚP 11 TRƯỜNG
THPT"

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ
và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh
viên góp phần đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thể dục thể thao
trường học là mơi trường thuận lợi giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể
thao cho đất nước.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng khơng thể thiếu được
của nền giáo dục chung. Nó góp phần đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trường trung học phổ thông chuyên Lam Sơn là trường trung học phổ thông
(THPT) công lập nằm ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hố. Là một trong những
trường trung học phổ thông chuyên đầu tiên của cả nước và duy nhất của tỉnh Thanh Hoá,
tuyển chọn và đào tạo học sinh năng khiếu cấp THPT các môn văn hóa, ngoại ngữ trên
địa bàn tồn tỉnh Thanh Hóa.
Trong q trình phát triển, Nhà trường ln đặt chất lượng giáo dục lên hàng đầu và đã
đào tạo được rất nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và
quốc tế. Tuy nhiên, vì mục tiêu chính của trường Chuyên Lam Sơn là tuyển chọn và đào
tạo học sinh năng khiếu các môn văn hóa, ngoại ngữ trên địa bàn tồn tỉnh Thanh Hóa
nên cơng tác GDTC đơi khi cịn chưa thực sự được coi trọng và chưa phát triển xứng
đáng với tiềm năng của nhà trường.


Xuất phát từ những lý do trên, là giáo viên đang giảng dạy trực tiếp tại trường cần phải có
những phương pháp giảng dạy và những bài tập phù hợp với sách giáo khoa cũng như
phù hợp với lứa tuổi nhằm nâng cao thành tích mơn nhảy cao nên tôi mạnh dạn nghiên
cứu đề tài :
“ Lựa chọn, ứng dụng một số bài tập pht triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích
mơn nhảy cao kiểu “Nằm Nghing” cho học sinh nữ lớp 11 trường THPT chuyên Lam
Sơn”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu chuyên môn cần thiết cho các giáo viên giảng
dạy bộ môn thể dục ở các trường. Đồng thời cũng là những kiến thức cơ bản để áp dụng
giảng dạy ở một số địa phương có điều kiện tương tự.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập phát triển sức mạnh trong môn
nhảy cao phù hợp với học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ở nhà trường phổ
thông.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên tôi thực hiện hai nhiệm vụ nghiên cứu sau:

 Nhiệm vụ 1: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu Nằm Nghiêng cho học sinh nữ trường
THPT chuyên Lam Sơn.
 Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao
thành tích trong mơn nhảy cao kiểu Nằm Nghiêng cho học sinh THPT chuyên Lam
Sơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái qt về các cơng trình nghiên cứu liên quan

Ở nhiều nước, giờ học thể dục là một bộ phận không thể thiếu được trong nhà trường và
nó được tiến hành khơng dưới 3 tiết/ tuần.
Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng cho tất cả các học
sinh 2 tiết/tuần và những hoạt động thể dục thể thao khác đã phần nào nâng cao được chất
lượng giáo dục thể chất.
1.2. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông:
- Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông giúp học sinh biết được một số kiến thức, kĩ
năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự
giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh.
- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của
bản thân về thể dục thể thao.
- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở trường và ngoài
nhà trường.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng:
1.3.1. Đặc điểm tâm lí:
1.3.2.1. Hệ thần kinh:
1.3.2.2. Hệ vận động:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.2.3. Hệ tuần hồn:
1.3.2.4. Hệ hơ hấp:
1.4. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong trường phổ thông
Trên cơ sở quan sát và đánh giá thực trạng công tác GDTC của học sinh trường THPT
chuyên Lam Sơn, đề tài nhận thấy hiệu quả công tác GDTC chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng của Nhà trường. Nếu lựa chọn được những giải pháp phù hợp, có tính khả
thi sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong Nhà trường, chất lượng đào tạo cũng
vì thế mà cao hơn. Từ nhận định đó, đề tài sẽ lựa chọn các giải pháp nâng cao thành tích

nhảy cao kiểu “Nằm Nghiêng” cho học sinh nữ lớp 11.
1.4.1. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập mơn nhảy cao ở các trường phổ thông:
Nhảy cao là môn thể thao khơng địi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật tương đối đơn
giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy cao là một nội dung cơ
bản trong chương trình giáo dục thể chất.
Trong các kì Hội Khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có thi đấu nhảy
cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã lập được những thành tích
đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học sinh nước ta so với thành tích của
học sinh các nước trên thế giới còn ở mức chênh lệch quá lớn.
1.4.2. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông:
Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích và tham gia tập
luyện.Tập luyện nhảy cao nhằm phát triển sức mạnh của chân và khả năng khéo léo.
1.4.3. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao:
Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong các mơn có hoạt động bật
nhảy, được tính theo công thức.

- Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TÔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài dự kiến sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.1.1 . Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
2.1.2 . Phương pháp phỏng vấn toạ đàm

Phỏng vấn gián tiếp: Thông qua phiếu hỏi để lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại trường THPT chuyên Lam Sơn, áp dụng trong
thực tiễn giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành quan sát giờ học giáo dục thể chất trường THPT chuyên Lam Sơn để tìm hiểu
thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cơng tác chỉ đạo và thực hiện chương trình
giáo dục thể chất... cho đối tượng nghiên cứu, đồng thời tìm hiểu các giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất và thu thập các thông tin để giải quyết các nhiệm vụ của đề
tài.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra thể lực của học sinh bằng Test được
lựa chọn qua phỏng vấn.
Đề tài dự kiến sẽ sử dụng các test để đánh giá trình độ thể lực của học sinh như sau:
- Lực bóp tay thuận (KG)
- Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Chạy 30m XPC (s)
- Chạy con thoi 4x10m (s)
- Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phương pháp này được sử dụng với mục đích ứng dụng các giả pháp đã lựa chọn vào
thực tế và kiểm nghiệm hiệu quả của các giải pháp đã lựa chọn nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất tại trường THPT chun Lam Sơn, Thanh Hố.
Q trình thực nghiệm dự kiến sẽ được tiến hành trong 1 năm học. Thực nghiệm dự kiến
được tiến hành theo hình thức thực nghiệm so sánh song song.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

Đề tài dự kiến sẽ sử dụng các cơng thức tính tỷ lệ phần trăm (%) số trung bình cộng ( ),
phương sai (2), độ lệch chuẩn (), hệ số tương quan (r), tham số t, nhịp tăng trưởng (W
%)...
Phương pháp toán học thống kê dự kiến được sử dụng trong hầu hết các giai đoạn nghiên
cứu của đề tài, từ thống kê thực trạng, sử lý số liệu phỏng vấn, lựa chọn Test và chứng
minh độ tin cậy, tính thơng báo của Test, tới xử lý số liệu trước thực nghiệm, sau thực
nghiệm.
Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các cơng thức tốn học
thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel.
Số trung bình cộng ( X ):
n

X 


i 1

Xi

n

Độ lệch chuẩn (  ):
(khi

).

Hệ số biến thiên ( Vc % ):
Vc 

x

100%
X

Sai số tương đối (  ) : chỉ số  là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số trung bình
mẫu đối với số trung bình tổng thể.
 

t 05   x
X

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong đó:

là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo cơng thức:

-

: giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0.05.

Nhịp độ tăng trưởng ( W ):
W% 

(V2  V1 )
100
0,5(V1  V2 )

Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát của 2 liên quan
n < 30:


Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập hợp mẫu.

Tính nhịp tăng trưởng:

2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và chương trình học
tập của Trường THPT chuyên Lam Sơn.
Tôi chọn đối tượng là 30 em học sinh nữ ở khối 11 năm học 2011-2012 chia làm hai nhóm.
- Nhóm thực nghiệm: Tơi chọn ngẫu nhiên 15 em học sinh nữ lớp 11D thời gian tập
luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 02 tiết nội dung tập luyện do tôi đưa ra theo các bài tập
đã xác định.
- Nhóm đối chứng: Tơi chọn ngẫu nhiên 15 em học sinh nữ lớp 11P thời gian tập luyện
giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 02 tiết nội dung tập luyện theo
phân phối chương trình hiện hành
- Thời gian tổ chức thực hiện 12 tuần.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.2.Thời gian ngiên cứu
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường THPT chuyên Lam Sơn.
2.3. Trang thiết bị sử dụng:
Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như:
-

Thước dây.


- Nệm.

-

Hố cát.

- Đồng hồ bấm giờ.

-

Cọc.

- Ván phát lệnh

-

Còi.

- Xà.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành
tích trong môn nhảy cao.
Để xác định một cách khách quan, tôi dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của các giáo
viên thể dục ở trường THPT chuyên Lam Sơn để xem xét đánh giá mức độ quan trọng
của hai tố chất thể lực trên. Câu hỏi được đưa ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực
được đánh giá theo ba mức sau:
+ Rất quan trọng.
+ Quan trọng.

+ Bình thường.
Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 6 giáo viên thể dục ở trường THPT chuyên Lam
Sơn.
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn vai trò các tố chất thể lực trong phát triển thành tích
nhảy cao.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NHĨ
M

Rất
trọng

NỘI DUNG

CÁC
TỐ
CHẤT

quan Quan
trọng

Bình
thường

SL

TL % SL


TL
%

SL

TL
%

Sức mạnh tốc độ

3

50%

2

33%

1

17%

Sức
phát

5

83%


1

17%

0

0%

mạnh

bộc

Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.1, chứng tỏ hầu hết đều cho rằng các tố chất
phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn đến việc nâng cao thành tích
nhảy cao. Dựa trên cơ sở hai tố chất thể lực phát triển sức mạnh trên, tôi xác định được một số
bài tập sau:

STT Bài tập về sức mạnh tốc STT Bài tập về sức mạnh bộc
độ
phát
1

Chạy 30m xuất phát cao

1

Bật xa tại chỗ

2


Chạy 30m tốc độ cao

2

Bật cao tại chỗ

3

Chạy 60m xuất phát cao

3

Bật cóc 30m

4

Chạy đạp sau 30m

4

Lị cị nhanh một chân 30m

Song để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử dụng hay không
tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh giá xác định độ tin cậy của các bài
tập đã đưa ra.
Bảng 3. 2: Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy cao
cho học sinh

T NỘI DUNG
T


SỐ PHIẾU
PH

ĐỒNG Ý

THU SL

TL

KHÔNG ĐỒNG
Ý
SL

TL%

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ÁT
RA

VÀO

%

1 Chạy 30 m xuất phát cao 6

6


4

67% 2

33%

2 Chạy 30 m tốc độc cao

6

5

83% 1

17%

4

67% 2

33%
0%

6

3 Chạy 60 m xuất phát cao 6

6

4 Chạy đạp sau 30 m


6

6

6

100
%

5 Bật xa tại chỗ

6

6

5

83% 1

17%

6 Bật cao tại chỗ

6

6

6


100
%

0

0%

7 Bật cóc 30m

6

6

6

100
%

0

8 Lò cò một chân 30 m

6

6

6

100
%


0

0

0%
0%

Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra có tỷ lệ đồng ý
cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực tiễn trong huấn luyện và
giảng dạy. Từ kết quả trên tơi đưa tồn bộ 8 bài tập phát triển sức mạnh này vào thực
nghiệm.
3.2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình giảng dạy
3.2.1. Kết quả kiểm tra trước và sau tập luyện
- Trước khi tiến hành thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra kết quả lần 1 ở cả hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng. Sau 12 tuần thực nghiệm tôi kiểm tra lần 2 để so sánh đánh
giá thành tích giữa hai nhóm nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đưa vào thực
nghiệm.
Sau khi tiến hành tính tốn các số liệu thu thập được, tơi có hệ số trung bình ( ), độ lệch
chuẩn ( ), Hệ số biến thiên (Cv%), Sai số tương đối ( ), T-student (t) của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm


Test


TN



C V%

ĐC

TN

ĐC

TN

49.35

1.54

1.57

3.11 3.18

0.017 0.018

Nhảy cao có
127.75 128.00 8.31
đà

8.44


6.5

0.036 0.037

Bật cao tại
49.45
chổ

ĐC

TN

6.6

ĐC

Bảng 3.4. Sự khác biệt của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm.

T
TÊN TEST
T

TN

ĐC

±

±


1 Bật cao tại chổ

49.45 ± 1.54

2 Nhảy cao có đà

127.75 ± 8.31

t

p

49.35 ±1.57

0.1
7

>0.05

128.00
±8.44

0.0
8

>0.05

Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.1.
Thành tích(cm)


Test

Biểu đồ 3.1. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm.
Qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bật cao tại chỗ.
Có ttính = 0.17 < tbảng = 2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu khơng có ý
nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
Có ttính = 0.08 < tbảng = 2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu khơng có ý
nghĩa thống kê.
Hay nói cách khác là khơng có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Tôi thấy rằng các số liệu thu được trước và sau tập luyện đều có: Hệ số biến thiên (Cv%)
của các test đều nhỏ hơn 10%, phản ánh được đám đông số liệu là tương đối đồng đều;
Sai số tương đối ( ) đều < 0.05, nên giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện.
Bảng 3.5. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN).

T
TÊN TEST
T

TTN

STN

±


±

1

Bật cao tại chỗ

49.45 ± 1.54 53.75 ± 2.02

2

Nhảy cao có đà

127.75
8.31

± 134.50
6,75

W
%

t

p

8.3
3

6.3
4


<0.0
5

± 5.1
5

2.3
6

<0.0
5

Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.2.
Thành tích(cm)

Test

Biểu đồ 3.2. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển về sức mạnh tốc
độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bật cao tại chỗ.
+ Trước thực nghiệm có: = 49.45 ± 1.54
+ Sau thực nghiệm có:

= 53.75 ± 2.02


So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=8.83% với t tính = 6.34 > tbảng =
2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có: = 127.75 ± 8.31
+ Sau thực nghiệm có:

= 134.50 ± 6.75

So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=5.15% với
ttính = 2.36 > tbảng = 2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 3.6. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước (TTN) và sau thực
nghiệm (STN).
T
TÊN TEST
T

TTN

STN

±

±

1

Bật cao tại chổ


49.35 ± 1.57

51.45
2.04

2

Nhảy cao có đà

128.00 ± 8.44

129.75±
5.04

W
%

t

p

± 4.3
8

3.0
6

<0.0
5


1.3
6

0.6
7

<0.0
5

Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.3.
Thành tích(cm)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Test

Biểu đồ 3.3. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển về sức mạnh tốc
độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:
- Bật cao tại chỗ.
+ Trước thực nghiệm có: = 49.35 ± 1.57
+ Sau thực nghiệm có:

= 51.45 ± 2.04

So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W= 4.38% với t tính = 3.06 > tbảng =
2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có: = 128.00 ± 8.44

+ Sau thực nghiệm có:

= 129.75± 5.04

So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=1.36
ttính = 0.67 < tbảng = 2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu khơng có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 3.7. So sánh sự phát triển của nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm.
T
TÊN TEST
T

Nhóm TN

1

53.75 ± 2.02

Bật cao tại chổ

±

Nhóm ĐC
±
51.45 ± 2.04

t

p


3.0
0

<0.0
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

Nhảy cao có đà

134.50 ± 6.75

129.75
5.04

± 2.1
2

<0.0
5

Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.4.
Thành tích(cm)

Test

Biểu đồ 3.4. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm.

Qua bảng 3.7 và biểu đồ 3.4 cho thấy:
- Bật cao tại chỗ.
Có ttính = 3.00 > tbảng = 2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa
thống kê.
- Nhảy cao có đà.
Có ttính = 2.12 > tbảng = 2.145 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa
thống kê.
Hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Biểu đồ 3.5. Nhịp độ tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm.
Diễn biến nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều tăng sau 10
tuần tập luyện. Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng cao, đồng đều và
ổn định hơn so với nhóm đối chứng.
Tóm lại: từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra, nhóm thực nghiệm
đều phát triển hơn nhóm đối chứng, đạt sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác
suất p < 0.05.
Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả đến việc huấn luyện
nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ lớp 11 trường THPT chuyên Lam Sơn
-

Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét:

Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh nữ lớp 11
trường THPT chuyên Lam Sơn
Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh ở 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng cao, đồng

đều và ổn định hơn nhóm đối chứng.
Sơn

Sau 12 tuần thực nghiệm sư phạm ở học sinh nữ lớp 11 trường THPT chuyên Lam

Các bài tập huấn luyện phát triển sức mạnh có hiệu quả với độ tin cậy ở ngưỡng
xác suất thống kê P < 0.05.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra những kết luận như sau:
1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển sức mạnh
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ lớp 11trường THPT chuyên Lam Sơn
. Đảm bảo có giá trị thơng báo và đủ độ tin cậy đó là:
STT Bài tập về sức mạnh tốc STT Bài tập về sức mạnh bộc
độ
phát
1

Chạy 30m xuất phát cao.

1

Bật xa tại chỗ

2


Chạy 30m tốc độ cao

2

Bật cao tại chỗ

3

Chạy 60m xuất phát cao

3

Bật cóc 30m

4

Chạy đạp sau 30m

4

Lị cị nhanh một chân 30m

2. Sau 12 tuần tập luyện thành tích của cả 2 nhóm đều tăng với nhịp tăng trưởng từ 1,36%
- 8,33%. Tuy nhiên nhóm thực nghiệm tăng cao và đồng đều hơn nhóm đối chứng.
II. Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép có một số kiến nghị như sau:
- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy và huấn luyện
nội dung nhảy cao cho các trường THPT chuyên Lam Sơn nói riêng và các trường THPT
nói chung.
- Do chương trình ở bậc THPT chỉ có 2 tiết/ tuần. Vì vậy cần tăng cường thời gian để tập

luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe.
- Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hình thành hệ thống bài tập phù
hợp với các đối tượng, các lứa tuổi khác.
- Lãnh đạo Sở, Phòng Giáo dục, BGH các trường quan tâm hơn nữa
đến địa điểm sân bãi ,cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, dụng cụ tập luyện
nhằøm phục vụ tốt cho công tác dạy và học môn Thể Dục.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Từ kết quả nghiên cứu trên tôi kính đề nghị các giáo viên thể dục
có thể vận dụng các bài tập mà tôi đã lựa chọn áp dụng giảng dạy môn
nhảy cao để khẳng định thêm tính hiệu quả của các bài tập.
- Do thời gian và năng lực nghiên cứu của đề tài có hạn, đề tài chưa
đi sâu nghiên cứu hết các bài tập ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao và
trong khi trình bày còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong có nhiều đề tài nghiên
cứu sâu hơn nữa về thành tích nhảy cao và kính mong sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô giáo để đề tài được hòan thiện hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×