Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN day ve tranh de tai chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.54 KB, 23 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
CĐCĐ

Cao đẳng Cộng đồng

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

TH&THCS

Tiểu học và Trung học cơ sở

SKKN


Sáng kiến kinh nghiệm


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đứng trước tình hình mới của đất nước ta đang từng ngày, từng giờ đổi
mới và phát triển mạnh mẽ đặc biệt là trong cuộc sống cơng nghiệp hố - hiện
đại hố. Địi hỏi xã hội phải có những thế hệ người lao động mới, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, có trình độ nhận thức cao. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách đó của
xã hội thì việc giáo dục con người phát triển tồn diện trên 5 mặt " Đức, trí, lao,
thể, mĩ" là mục tiêu hàng đầu. Trong đó Mĩ thuật đóng một vai trị khơng nhỏ
trong sự nghiệp lớn lao ấy - Sự nghiệp giáo dục.
Vậy mục tiêu của giáo dục thẩm mĩ là đem lại cho con người những giá trị
thẩm mĩ chân chính trên nền tảng của sự phát triển về mặt trí tuệ và đạo đức làm
cho con người đồng hồ được những giá trị đó để có được một trình độ văn hố
cao, một nhân cách hài hoà. Mà như chúng ta đã biết mục tiêu của việc giáo dục
mĩ thuật trong ngành giáo dục nói chung và THCS nói riêng chủ yếu khơng phải
là dạy kĩ năng vẽ, mà thông qua dạy vẽ để giáo dục cho học sinh cảm nhận cái
đẹp và biết vận dụng cái đẹp vào cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Vậy
làm sao để tiết học Mĩ thuật trở nên lôi cuốn hấp dẫn ? Là một giáo viên dạy Mỹ
thuật tôi nhận thấy rằng ở lứa tuổi này đa số lần đầu tiên tiếp xúc với nghệ thuật,
tuy không phải dễ nhưng cũng khơng phải q khó khăn. Dễ ở chỗ nghệ thuật
không phải là những con số hay định lí tốn học nên khơng có đáp án cụ thể nên
đối với nghề dạy học đã địi hỏi tính nghệ thuật rồi thì dạy nghệ thuật càng địi
hỏi tính nghệ thuật cao hơn. Phải làm sao để học sinh được thể hiện cá tính và
bộc lộ hết khả năng, sở thích của mình, có khát vọng hồn thiện bản thân như

hoàn thiện các nhu cầu vươn tới cái đẹp.
Để đạt được mục tiêu trên, khi giảng dạy môn Mĩ thuật giáo viên không
nên biến tiết học thành những bài học cơng thức cứng nhắc mà cần tìm hiểu
phương pháp giảng dạy, học nhẹ nhàng, phù hợp với đối tượng. Phải làm sao
cho học sinh được tiếp xúc ngôn ngữ nghệ thuật một cách tự giác.. làm sao để
các em say sưa với mơn học, để các em tự tìm đến với kiến thức và kĩ năng cần
thiết trong quá trình học tập. Có như vậy mới thực sự thúc đẩy học sinh tích cực,


tư duy, sáng tạo……Tạo ra được những bài vẽ tốt, có chất lượng cao, phù hợp
với cuộc sống hàng ngày đi lên của xã hội.
Là một giáo viên dạy Mĩ thuật ở trường Tiểu học và Trung học cơ sở
Hưng Yên, tôi nhận thấy những thuận lợi cũng như những hạn chế trong việc
dạy và học. Để phát huy chỗ đứng của bộ môn Mĩ thuật trong sự nghiệp giáo
dục nói chung và hình thành tính chất thẩm mĩ ở THCS nói riêng là một việc
làm hết sức khó khăn. Xuất phát từ tình hình dạy học Mĩ thuật ở trường tôi hiện
nay nhất là phân môn vẽ tranh đề tài, tơi cần phải làm một việc gì đó để giờ vẽ
tranh đề tài thực sự có hiệu quả. Từ lí do trên tơi chọn " Kinh nghiệm tổ chức
tiết dạy Vẽ tranh đề tài ở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Hưng Yên" để
nghiên cứu. Tôi thấy đây là một đề tài có ý nghĩa rất thiết thực nhằm nâng cao
chất lượng học mĩ thuật cho học sinh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Giúp HS học tốt phân môn vẽ tranh đề tài và chủ
động, tích cực, tự tin, phát huy hết khả năng của mình đển học tốt hơn phân môn
này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về vẽ tranh đề tài, các
yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy và học phân môn vẽ tranh đề tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung liên quan đên phân môn vẽ tranh đề tài
môn Mĩ thuật 6 ở trường TH&THCS Hưng Yên

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dạy và học của HS khối 6 trường
TH&THCS Hưng Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tôi sử dụng những phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Thực tế giảng dạy
- Phương pháp kiểm nghiệm so sánh


- Qua sách báo, băng hình, dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp….
5. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021


PHẦN II. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Vai trò tranh đề tài trong chương trình mĩ thuật lớp 6
* Tranh đề tài
Tranh đề tài: Theo ông Nguyễn Quốc Toản : “Vẽ tranh đề tài là vẽ tranh
về một đề tài cho trước.
Ví dụ: Đề tài nhà trường, về bộ đội, lễ hội, sinh hoạt văn hóa, thể thao…
Đề tài lớn bao trùm đề tài nhỏ. Từ đề tài lớn có thể vẽ nhiều tranh về đề tài nhỏ”.
[28,tr.129]
Nhận định trên hồn tồn đúng trên mọi góc độ. Ngồi ra, vẽ tranh đề tài
cịn là dạng “vẽ tranh có giới hạn” bởi nội dung thể hiện. Giới hạn đó cho phép
người vẽ tìm hiểu sâu về một khía cạnh, vấn đề cụ thể cho trước, tạo cho người
xem sự gần gũi dễ hiểu hơn khi đón nhận nghệ thuật. Vẽ tranh khơng đơn giản

là vẽ được các hình ảnh, vẽ được màu, mà qua các hình ảnh, màu sắc của tranh
"nói" được lên điều gì để người xem cảm nhận được và tỏ thái độ: yêu, ghét,
vui, buồn, … và suy nghĩ, hành động theo cảm nhận của mình.Qua vẽ tranh,
phát triển khả năng quan sát, tìm hiểu thực tiễn cuộc sống xung quanh và giáo
dục học sinh tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người.
* Vai trò đề tài trong chương trình mĩ thuật lớp 6.
Vẽ tranh đề tài nhằm phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, làm giầu cảm xúc
thẩm mĩ cho HS trên cơ sơ cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản về
vẽ tranh đề tài. Từ kiến thức, kỹ năng cơ bản đó, học sinh có khả năng cảm thụ
được vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống xung quanh và tác phẩm mĩ thuật thông
qua ngôn ngữ hội hoạ là bố cục, đường nét, hình khối, đậm nhạt, ánh sáng và
màu sắc. HS có khả năng thể hiện nhận thức và cảm xúc của mình về thế giới
xung quanh. Vẽ tranh đề tài cịn phát triển trí nhớ, hình thành ở học sinh kỹ năng
quan sát, lựa chọn hình ảnh, hình tợng tiêu biểu điển hình để thể hiện nội dung
đề tài. Trong chơng trình mĩ thuật ở THCS , Vẽ tranh đề tài có vai trị quan trọng
,giúp HS vận dụng tổng hoà các kiến thức và kỹ năng của nghệ thuật tạo hình:
lựa chọn nội dung, hình tượng nhân vật, sắp xếp bố cục, vẽ hình, vẽ màu và thể


hiện không gian, thời gian, ánh sáng .Điều này là tương đối khó với học sinh lớp
6, đơi khi có ý tưởng nhưng các em lại rất hay phụ thuộc vào tranh minh hoạ
trong SGK. Vì vậy, các phương pháp gợi mở nhằm phát huy tính sáng tạo của
học sinh trong phân môn này là vô cùng cần thiết và quan trọng, nó sẽ giúp các
em có thể biến những ý tưởng mà các em lựa chọn thành những bức tranh có bố
cục hình vẽ và màu sắc theo đúng dự định của mình.
2.1.2.Thực trạng dạy và học phân mơn vẽ tranh đề tài ở trường TH&THCS
Hưng Yên
2.1.2.1. Thực trạng dạy của giáo viên:
Phân môn vẽ tranh đề tài nhiều giáo viên cịn kêu là khó (vì nó trừu
tượng).

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy được một số tiết vẽ tranh đề tài chưa thành
công được do nhiều nguyên nhân:
Giáo viên phần lớn chưa quan tâm đến sự chuẩn bị kỹ càng cho bài dạy
trước khi lên lớp (nhất là khâu chuẩn bị đồ dùng dạy học dặn học sinh chuẩn bị
tư liệu ở nhà trước khi đến lớp), chưa quan tâm đến thực tiễn để học sinh lấy
hình ảnh đưa vào bài vẽ. Nên khi dạy tiết vẽ tranh đề tài cịn gặp nhiều khó
khăn.
Phần tìm, chọn nội dung đề tài, giáo viên chỉ giảng hình ảnh vẽ trong
tranh chưa mở rộng nội dung dẫn dắt học sinh lựa chọn nội dung đề tài phong
phú hơn. Không biết dạy như thế nào để phát huy tính tích cực, sáng tạo của mỗi
học sinh sử dụng những hình thức tìm và chọn nội dung như thế nào để tiết học
sinh động hào hứng không buồn tẻ, đơn điệu.
Phần hướng dẫn cách vẽ thì đa số giáo viên chỉ đưa ra các bước thực hiện
bằng lý thuyết, sau đó tất cả học sinh thực hành trên giấy mà chưa tìm được ra
những cái khác để thu hút sự chú ý của học sinh. Học sinh chưa thực sự học tập
một cách tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức, tự tìm ra cách vẽ riêng cho bản thân.
Điều đó đã phần nào hạn chế tư duy, óc sáng tạo của học sinh.
Đa số giáo viên phụ thuộc vào giáo trình, sách hướng dẫn, coi sách là mẫu
chuẩn mà chưa biết xử lý linh hoạt kiến thức cho phù hợp với trình độ của học


sinh. Vì vậy chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh, dẫn đến
học sinh tiếp thu bài một cách tự động chưa khám phá, thâm nhập vào nội dung
bài học.
Giáo viên chưa biết cách thay đổi phương pháp dạy học để làm sao cho
phù hợp, gây được sự thu hút đối với học sinh dẫn đến tiết học được lặp đi lặp
lại theo một cấu trúc định sẵn.
Đó là một số nguyên nhân dẫn đến tiết dạy chưa thành cơng. muốn khắc
phục được điều đó, giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ chương trình để có kế
hoạch hướng dẫn cho học sinh. Không hướng dẫn chung chung với tất cả học

sinh, cần có ý định trong từng đối tượng học sinh. Tổ chức tiết dạy sinh động,
học sinh hứng thú làm bài đạt hiệu quả.
2.1.2.2. Thực trạng học tập của học sinh.
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh cịn nhỏ, sự tập trung khơng cao, các
em chưa tự giác cao nhận thức của các em mới là làm quen với những kiến thức
ban đầu, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực hành còn yếu chưa chú ý đến vai
trò của các bước thực hành….các em cịn có thói quen vẽ ngay từng hình một,
vẽ bố cục hình xộc xệch, méo mó. Lắp ghép hình với nhau tạo nên bố cục mà
khơng chú ý đến các nhóm chính, nhóm phụ dẫn đến bài vẽ dàn trải khơng tập
trung. Các hình tượng thường được nhìn một cách chi tiết và cụ thể khơng có
sinh động về dáng và động tác, chủ yếu thể hiện ở góc độ chính diện. Các hình
vẽ thường sắp xếp bằng nhau, màu sắc rực rỡ…
Giờ học vẽ còn trầm, học sinh vẽ bài uể oải, chán nản, tiết học đạt hiệu
quả khơng cao nhiều học sinh khơng hồn thành tốt bài vẽ của mình (kêu là khó,
khơng biết vẽ).
2.1.2.3. Phân tích nguyên nhân của tồn tại
Nhận thức của phụ huynh học sinh, chưa coi trọng mơn học, cịn cho rằng
đó là mơn phụ, cho nên đồ dùng học sinh cịn thiếu thốn, ít đầu tư. Mặt khác một
số giáo viên chưa có phương pháp dạy thích hợp để giúp học sinh thấy hết cái
hay, cái đẹp của mơn học. Vì thế trong q trình giảng dạy, tơi ln phải cố gắng
chuẩn bị tốt các khâu để kích thích động viên học sinh thường xuyên, kịp thời.


Do quan niệm của một số giáo viên, một số bậc phụ huynh, sự thiếu quan tâm
mua sắm đồ dùng học tập cho học sinh, ... Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng học tập của giáo viên và học sinh gây cho học sinh cảm giác chán nản,
không tự tin làm bài. Trên thực tế điều tra tôi cịn thấy có giáo viên giảng dạy bộ
mơn về phương pháp sư phạm cịn hạn chế, lời nói cịn chưa hấp dẫn, lơi cuốn
học sinh, trình bày bảng cịn vụng về, lúng túng,... dẫn đến học sinh không lắng
nghe, không tập trung tìm hiểu bài cịn mơ hồ, khơng nắm được mục tiêu của bài

học. Điều đó khiến cho các em khơng thích thú với bài học, thể hiện tác phẩm
của mình qua loa, đại khái, vì thế khơng thấy được cái hay, cái đẹp và vận dụng
vào cuộc sống hàng ngày. Ngồi ra điều kiện nhà trường cịn thiếu thốn như :
phòng học chức năng, vật mẫu cho giáo viên và học sinh, phương tiện, đồ dùng
trực quan,... vì thế ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập và giảng dạt của giáo viên
và học sinh. . Vì vậy, là một giáo viên luôn tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở
làm như thế nào để nâng cao chất lượng, đó chính là lý do tơi chọn nội dung
SKKN là “ Kinh nghiệm tổ chức tiết dạy Vẽ tranh đề tài ở trường Tiểu học và
Trung học cơ sở Hưng Yên”.
2.2. Kinh nghiệm tổ chức tiết dạy Vẽ tranh đề tài đạt hiệu quả.
2.2.1. Phương pháp dạy tiết vẽ tranh đề tài đạt hiệu quả.
Để giờ dạy Vẽ tranh đề tài, tôi vận dụng lựa chọn các phương pháp dạy
học.
- Phương pháp chủ yếu là quan sát, thực hành, tạo hứng thú
- Phương pháp phối hợp : Trực quan, vấn đáp, giảng dạy, phân tích tổng
hợp, minh hoạ, , tổ chức trị chơi, đánh giá nhóm.
Điều quan trọng là tôi vận dụng linh hoạt các phương pháp đúng lúc, đúng
chỗ theo hướng tích cực hố các hoạt động của học sinh.
2.2.2. Tiến trình tiết dạy Vẽ tranh đề tài.
Hoạt động Vẽ tranh là hoạt động thực hành, cần tổ chức sao cho thông
qua các hoạt động này học sinh chu động tích cực tham gia và thể hiện hết khả
năng của bản thân, sự hướng dẫn của giáo viên là cần thiết nhưng cần đúng lúc,


đúng chỗ và mang nhiều tính động viên khích lệ và gợi ý. Nếu không sẽ làm học
sinh mất hứng thú ảnh hưởng không tốt đến kết quả bài vẽ.
Khi dạy tiết Vẽ tranh tôi tiến hành như sau:
* Chuẩn bị:
Tôi thiết kế bài giảng, nghiên cứu bài dạy trước khi lên lớp 3 ngày, thiết
kế bám sát theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Bên cạnh đó tơi tìm hiểu tham khảo

thêm các phương pháp dạy trên vô tuyến, băng đĩa hình, sách, báo… Ngồi việc
thiết kế bài giảng trước khi lên lớp, tôi chuẩn bị đồ dùng trực quan: Tranh vẽ của
học sinh về đề tài liên quan đến bài học, các tranh phải có nét điển hình, đặc biệt
có thể giúp giáo viên khai thác phục vụ tốt cho bài dạy (các bức tranh có 3 loại :
Tốt, trung bình và loại chưa tốt), tranh của giáo viên vẽ hoặc đồ dùng, hình gợi ý
cách vẽ, hoặc những dụng cụ cần thiết phục vụ cho bài vẽ ngoài trời, máy chiếu,
băng đĩa hình…Tơi dặn học sinh chuẩn bị bài (sưu tầm tranh ảnh, bài vẽ của học
sinh liên quan đến bài vẽ), đồ dùng học Mĩ thuật.
* Tiến hành bài giảng.
Trình tự tiến hành tổ chức tiết dạy phải đầy đủ theo các bước nhất định.
Thời gian trong giờ giảng phải được phân phối hợp lý, giáo viên phối hợp linh
hoạt các phương pháp dạy học. Các bước dạy bài Vẽ tranh đề tài (các hoạt động
dạy - học chủ yếu)
Bài mới:
*Giới thiệu bài.
Tuỳ theo nội dung bài và thực tế lớp học, giáo viên giới thiệu tạo hứng thú
học tập Mĩ thuật cho học sinh nêu yêu cầu của bài học.
Ví dụ 1 : Vẽ tranh Đề lao động sản xuất. GV minh hoạ nhanh hình dáng
người đang lao động sản xuất (hoặc dán mơ hình vẽ sẵn). Hỏi học sinh.
+ Đây là những dáng người đang làm gì? hãy kể tên những cơng việc mà
họ đang làm? Các em có nhìn thấy những động tác ở bên ngồi cuộc sống
khơng?


- Các em có thích vẽ một bức tranh về đề tài lao động sản xuất như vậy
không?
- Hôm nay chúng ta sẽ cùng phân tích, nghiên cứu, và vẽ tranh về đề tài
này .
Giáo viên viết bài học lên bảng.
Hoặc giáo viên mở băng hình do giáo viên tự sưu tầm về đề tài này cho

học sinh cùng nghiên cức viên vào bài.
Ví dụ 2 : Bài vẽ tranh đề tài : An tồn giao thơng
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh về đề tài An toàn giao thơng do các
học sinh năm trước vẽ, băng hình về an tồn giao thơng sau đó cho học sinh
nhân xét
Ví dụ 3 : Bài vẽ tranh đề tài phong cảnh. Giáo viên cho học sinh xem
băng đĩa hình quay một số phong cảnh thiên đẹp và một số danh lam thắng cảnh
hỏi học sinh .
- Đây là những cảnh đẹp gì ?
Những cảnh đẹp đó được vẽ lại, gọi là tranh phong cảnh. Em có thích vẽ
một bức tranh phong cảnh đẹp không? Giáo viên ghi đầu bài lên bảng.
a. Hoạt động 1 : Tìm, chọn nội dung đề tài.
- Mỗi đề tài có nhiều chủ đề khác nhau, cần giúp học sinh hiểu được nội
dung chủ đề, để các em nhớ lại và tưởng tượng được những hình ảnh có liên
quan đến nội dung bài vẽ.
- Giáo viên sử dụng đồ dùng tranh vẽ tự làm, tranh vẽ của học sinh, băng
đĩa hình, quay các hình ảnh cụ thể (những tranh, ảnh, hình ảnh dùng để minh
hoạ cần có nhiều nét điển hình tiêu biểu giúp cho học sinh hiểu nội dung đề tài
và tìm chọn cách vẽ dễ dàng) cho học sinh quan sát nhận xét tìm, chọn nội dung
đề tài. Ở phần này, tốt nhất giáo viên nên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi cụ thể
từ dễ đến khó có liên quan trực tiếp đến nội dung chủ đề. Dùng các câu hỏi này
để giúp học sinh tìm hiểu và tiếp cận với đề tài. Những câu hỏi nên gắn với nội
dung và được minh hoạ bằng tranh, ảnh, hình ảnh cụ thể, tránh những câu hỏi


khó. Nên dùng phương pháp gợi mở gây hứng thú để lơi cuốn học sinh khi trả
lời câu hỏi.
Ví dụ 1: Vẽ tranh - Đề tài Ngày Tết (Lễ hội) mùa xuân
+ Giáo viên dùng tranh, ảnh hoặc băng hình cho học sinh xem.
+ Em quan sát khơng khí ngày tết, lễ hội ra sao?

+ Tranh tranh, ảnh (băng hình) ngày tết (Lễ hội) có những hoạt động gì ?
+ Những hình ảnh gì nổi bật nhất ?
+ Hãy kể những hình ảnh xung quanh ?
+ Em quan sát thấy màu sắc của Ngày Tết (Lễ Hội) trong tranh (ảnh) hoặc
hình ra sao ? có tươi vui, rực rỡ thể hiện đúng cảnh ngày Tế (Lễ Hội) không?
+ Em hãy kể về Ngày Tết (Lễ hội) em được tham gia ? kể về hoạt động
em thích nhất ? Tại sao em thích? Em hãy mơ tả hình ảnh và màu sắc của hoạt
động, cảnh vật ?
Ví dụ 2 : Bài vẽ tranh đề tài phong cảnh
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh ( băng hình ) phong cảnh
+ Tranh phong cảnh thường có hình ảnh gì?
+ Em hãy kể về những hình ảnh trong tranh? Hình ảnh gì em thấy nổi bật
nhất ? Kể những hình ảnh phụ xung quanh ?
+ Hãy kể những màu sắc trong tranh, ảnh?
+ Em hãy kể một phong cảnh mà em thích?
+ Phong cảnh có hình ảnh gì?
+ Màu sắc ra sao?
b. Hoạt động 2 : Hướng dẫn cách vẽ
* Hướng dẫn sắp xếp bố cục
- Hướng dẫn vẽ tranh nếu khơng có tranh mẫu khơng có gợi ý thì học sinh
sẽ rất lúng túng. Vì thế treo tranh mẫu và phân tích giảng giải cách sắp xếp bố
cục hình ảnh, màu sắc ở từng bức tranh để các em quan sát là việc làm hết sức
cần thiết. Nếu giáo viên chỉ nói mà khơng có tranh minh hoạ thì học sinh rất khó
tiếp thu. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa lời giảng và tranh minh hoạ nhằm gợi


ý để học sinh suy nghĩ nhớ lại những hình ảnh có liên quan tới đề tài (người, con
vật, nhà cửa, cây cối có thể đưa vào tranh).
- Cần lưu ý học sinh chọn hình ảnh chính, hình ảnh phụ và cách sắp xếp
các hình ảnh đó sao cho hợp lý, cân đối, có trọng tâm rõ nội dung. Tuỳ theo nội

dung cụ thể của từng bài mà chọn hình ảnh sắp xếp bố cục cho phù hợp, tránh
tham lam, ôm đồm, tránh sơ lược, đơn điệu.
- Việc hướng dẫn gợi ý sắp xếp bố cục tranh cho hợp lý là rất cần thiết và
quan trọng khi vẽ tranh đề tài. Nhưng để cho học sinh vẽ được tranh, biện pháp
tốt nhất có lẽ là sau khi gợi ý chung hãy để cho học sinh tự do vẽ theo khả năng
của mình, tránh bắt vẽ theo khn mẫu nhất định, hoặc vẽ theo ý chủ quan của
giáo viên.
* Hướng dẫn vẽ màu:
- Khi hướng dẫn vẽ màu cần lưu ý hướng dẫn cách sử dụng các chất liệu
màu (màu dạ, sáp màu, màu nước , màu bột....) thông qua việc giới thiệu các bức
tranh cụ thể và thực hành vẽ mẫu của giáo viên. Cùng với việc hướng dẫn cách
sử dụng là việc hướng dẫn vẽ màu và phối hợp màu cho phù hợp với bố cục và
nội dung của bức tranh.
- Thường thì học sinh Tiểu học rất thích vẽ màu nguyên chất và khi vẽ
màu các em thường vẽ theo bản năng. Nếu sự tác động của giáo viên khơng
đúng lúc, đúng chỗ thì sẽ ảnh hưởng khơng tốt và làm mất đi những màu sắc
trong sáng và ngây thơ của các em. Chính vì thế việc hướng dẫn cho học sinh vẽ
màu cần khéo léo và mang tính chất gợi ý, động viên khích lệ, tránh ép buộc các
em vẽ màu theo ý của giáo viên hoặc bắt chước tranh mẫu.
- Sau khi hướng dẫn cách vẽ xong giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò
chơi để củng cố lại các bước vẽ tranh đề tài tạo hứng thú cho giờ học.
Ví dụ : Trị chơi thi sắp xếp hoàn thành bức tranh theo các bước nhanh
nhất (giáo viên xếp lộn xộn các hình gợi ý)
Hoặc : Lựa chọn các hình ảnh cắt rời dán vào giấy A3 hoàn chỉnh bức
tranh.


Các trị chơi này có thể tổ chức thi theo nhóm sẽ sơi nổi hơn, giáo viên là
trọng tài.
- Giáo viên cho học sinh quan sát xem một số bài vẽ của học sinh từ năm

trước, bài đẹp, bài chưa đẹp gọi học sinh nhận xét tìm ra bài nào vẽ đẹp để học
tập và tránh lặp lại cái sai của bài chưa đẹp.
c. Hoạt động 3 : Thực hành.
- Giáo viên xố bảng hoặc cất hết hình gợi ý cách vẽ, bài của học sinh cho
học sinh vẽ ra vở, tập vẽ giấy A4.
- Giáo viên cho học sinh ra ngồi vẽ thực tế (nếu có điều kiện thuận tiện)
Ví dụ : Các bài Vẽ tranh Đề tài phong cảnh, sân trường giờ ra chơi, vẽ nhà, vẽ
cây, Trường em... ( Tổ chức vẽ ngoài trời , giáo viên quản lí học sinh, quan sát
học sinh hết sức chặt chẽ tránh xảy ra điều đáng tiếc vì học sinh tiểu học rất hiếu
động.
- Tổ chức học sinh thi vẽ theo nhóm (Nhóm 3 – 4 học sinh) vẽ ra giấy A4,
A3 hoặc vẽ nhóm theo tổ, bài của ai tự vẽ được phép thảo luận tránh chép bài
của nhau.
- Trong khi học sinh làm bài, giáo viên cần đến từng bàn, từng nhóm để
quan sát để hướng dẫn thêm, chú ý giúp đỡ những em còn lúng túng chưa nắm
được cách vẽ, động viên khích lệ những học sinh vẽ tốt. Trong khi hướng dẫn
trực tiếp trên các bài vẽ của học sinh giáo viên cũng chỉ gợi ý khích lệ mà khơng
vẽ hộ, chữa trực tiếp vào bài vẽ của học sinh, hoặc bắt học sinh vẽ theo ý mình.
Giáo viên có thể chọn một vài bài của học sinh đang vẽ để hướng dẫn bổ xung
nhằm khắc phục những chỗ yếu và học tập những chỗ tốt cho cả lớp.
d. Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá kết quả học tập.
Cuối tiết học của từng bài, giáo viên cần dành thời gian để nhận xét, đánh
giá bài vẽ của học sinh (nên dùng dây, cặp, nam châm treo, dán bài trên bảng).
Nhận xét và đánh giá đúng sẽ có tác dụng động viên khích lệ tinh thần học tập
của học sinh. Nếu đánh giá chung chung, hoặc không đúng khả năng sẽ làm mất
hứng thú chán nản và khơng thích vẽ. Bởi vậy khi đánh giá kết quả bài vẽ giáo
viên cần chú ý một số điểm sau đây:


- Lấy khen ngợi để động viên khích lệ học sinh là chính.

- Tránh chê bai bài học sinh trước lớp.
- Tất cả các bài tập thực hành đều được xếp loại theo các mức độ như đã
hướng dẫn chung.
*Dặn dò : Giáo viên dặn học sinh chuẩn bị đồ dùng cho tiết học sau.
Nếu áp dụng đúng phương pháp, giáo viên vận dụng linh hoạt các phương
tiện dạy học, đồ dùng dạy học, các phương pháp tổ chức tiết dạy Vẽ tranh theo
các bước trên giờ dạy sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó cịn nhân tố ảnh
hưởng tới giờ học là : Đối với giáo viên Mĩ thuật ngồi năng lực chun mơn
cần phải có giọng nói tốt, truyền cảm, nhất là phải có năng khiếu Mĩ thuật để khi
giảng cách vẽ (hướng dẫn gợi ý) giáo viên dùng phương pháp thị phạm trên
bảng, học sinh dễ hiểu thích mình vẽ đẹp giống thầy (cơ) giáo.
2.3. Dạy thực nghiệm.
Vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn, tơi áp dụng dạy thực nghiệm ở 2 lớp
6ª1 và 6ª2 ở trường tơi theo hai phương pháp khác nhau. Dạy bài Vẽ tranh - Đề
tài An tồn giao thơng. Tơi dạy lớp 6ª1 theo cách thức một số giáo viên thường
dạy. Các bước lên lớp tôi tiến hành như sau:
Giới thiệu bài: Tôi giới thiệu bằng lời rồi ghi bảng Vẽ tranh Đề tài An
tồn giao thơng.
Hoạt động 1 : Tìm, chọn nội dung đề tài. Giáo viên treo tranh ảnh phân
tích hình ảnh, màu sắc tranh, ít gọi học sinh trả lời câu hỏi.
Hoạt động 2: Hướng dẫn cách vẽ
Giáo viên minh hoạ một ví dụ vẽ tranh An tồn giao thơng trên bảng
khơng giảng giải về bố cục tranh, màu sắc, giáo viên khơng xố bảng.
Hoạt động 3 : Thực hành
Giáo viên cho học sinh vẽ vào vở Tập vẽ, để học sinh tự làm bài tập.
Hoạt động 4 : Nhận xét, đánh giá.
Giáo viên thu bài nhận xét đánh giá ngay không cho học sinh nhận xét,
chê bài học sinh vẽ kém…



Kết quả tơi thu được ở lớp 6ª1: Lớp học trầm, học sinh khơng hiểu bài.
Các bài vẽ giống hình minh hoạ của giáo viên, bố cục xộc xệch. Học sinh có bài
vẽ đẹp sáng tạo khơng nhiều, tỉ lệ học sinh trung bình hoặc học sinh chưa hồn
thành bài chiếm phần nhiều, tâm lí học sinh uể oải, chán nản kết quả đạt hiệu
quả khơng cao.
Sang lớp 6ª2, tơi tổ chức tiết dạy vẽ tranh theo phương pháp mới và có sự
sáng tạo của tơi. Tơi dạy theo các bước tiến trình bài giảng thời gian phân phối hợp
lí.
Để chuẩn bị cho tiết dạy tôi nghiên cứu thiết kế bài giảng tham khảo sách,
báo, phương pháp dạy học mĩ thuật, sưu tầm tranh, ảnh về an tồn giao thơng,
băng hình quay về giao thơng, đồ dùng tự làm, hình gợi ý cách vẽ, tranh chọn
lọc của học sinh vẽ An tồn giao thơng từ năm trước…
Về phần học sinh, tôi dặn các em chuẩn bị sưu tầm tranh ảnh về An tồn
giao thơng, đồ dùng vẽ Mĩ thuật ( tôi dặn học sinh từ bài trước )
Tôi dạy theo thiết kế bài giảng tôi đã nghiên cứu soạn giảng.
I. Mục tiêu.
- Học sinh hiểu được đề tài và tìm chọn được hình ảnh phù hợp với nội
dung.
- Học sinh biết cách vẽ và vẽ được tranh vẽ đề tài An tồn giao thơng theo
cảm nhận riêng.
- Học sinh có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông.
II. Chuẩn bị đồ dùng dạy học.
1. Giáo viên.
- Tranh ảnh về giao thơng, hình gợi ý cách vẽ, băng hình về an tồn giao
thơng, bài vẽ của học sinh năm trước, tranh động, tranh Em đi bộ trên vỉa hè phóng
to.
2. Học sinh :
- Chuẩn bị giấy A4, bút chì, màu, tranh ảnh về an tồn giao thơng.
III. Hoạt động dạy học.
1.Kiểm tra bài cũ



-Gv kiểm tra đồ dùng Hs
2. Bài mới.
a. Giới thiệu bài ( 2 phút )
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh chuyển động, nhận xét đúng sai
của 2 bạn : Bi và Bống tham gia giao thông.
+ Bạn nào đi đúng đường? Tại sao em biết?
+ Bạn nào đi sai đường ? Vì sao vậy ? Bạn Bống đi sai đường sẽ xẩy ra điều
gì?
+ Em sẽ học tập bạn nào?
Các em có thích tham gia giao thơng cùng bạn Bi và bạn Bống qua chi tiết
vẽ tranh Đề tài An tồn giao thơng khơng ?
b. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm, chọn nội dung đề tài ( 5 phút )
- Giáo viên cho học sinh xem băng hình về giao thơng. Đặt câu hỏi học
sinh trả lời.
+ Để chấp hành An tồn giao thơng mọi người chấp hành những quy định
gì ? (Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe không chở quá tải, đi bộ trên vỉa hè ...)
+ Nếu không chấp hành luật An tồn giao thơng sẽ xảy ra điều gì ? ( tai
nạn chết người, bị thương, hỏng phương tiện, ùn tắc giao thơng…)
+ Mọi người cần có chấp hành luật An tồn giao thơng khơng ?
+ Em chấp hành luật an tồn giao thơng như thế nào ?
- Khi vẽ các em cần chú ý nội dung tranh, em có thể vẽ giao thông đường
bộ, giao thông đường thuỷ.
+ Giao thông đường bộ có các hình ảnh : Người, xe ơ tô, xe máy, xe đạp, đường
phố, nhà cửa, cây cối, biển báo, cột đèn….( giáo viên cho học sinh xem băng
hình )
+ Giao thơng đường thuỷ có các hình ảnh : Người, sông, biển, tàu, thuyền,
cầu, phà…( cho học sinh xem băng hình )
- Quan sát tranh Em đi bộ trên vỉa hè xem bạn vẽ rõ nội dung đúng đề tài

an tồn giao thơng chưa ? ( giáo viên treo tranh, gọi học sinh nhận xét ).
+ Hình ảnh chính nổi bật trong tranh bạn vẽ là gì ?
+ Hình ảnh phụ trong tranh bạn vẽ gì ?


+ Màu sắc trong tranh như thế nào ?
- Trong tranh này vẽ mọi người có chấp hành luật an tồn giao thơng
khơng?
- Giáo viên cho học sinh quan sát một số tranh do học sinh vẽ về an toàn giao
thông.
+ Hãy kể về tranh em định vẽ ?
c. Hoạt động 2 : Hướng dẫn cách vẽ (5 phút) ( giáo viên gợi ý bằng hình
kết hợp giảng giải phân tích)
- Chọn nội dung để vẽ tranh : Vẽ tranh về đường bộ hoặc đường thuỷ,
người chấp hành luật an tồn giao thơng hoặc chưa chấp hành luật an tồn giao
thơng.
- Vẽ hình ảnh chính trước: Người và phương tiện tham gia giao thơng, bố
cục phù hợp với khung hình tờ giấy.
- Vẽ hình ảnh phụ cho sinh động : Nhà cửa, đường phố, cột đèn, sông,
biển, cây cối…
- Vẽ màu kín tranh, hài hồ, rõ đậm nhạt
* Cho học sinh tham gia trò chơi : Thi sắp xếp vào bước vẽ hồn chỉnh
bức tranh ( gọi 3 nhóm lên thi mỗi nhóm 3 học sinh). Giáo viên là trọng tài, học
sinh còn lại cổ vũ.
+ Giáo viên tuyên dương nhóm xếp nhanh nhất, đúng nhất.
- Giáo viên cho học sinh quan sát một số bài vẽ đẹp và chưa đẹp của học
sinh năm trước, gọi học sinh nhận xét (giáo viên cất tranh)
d. Hoạt động 3 . Thực hành (20 phút)
- Giáo viên cho học sinh vẽ ra khổ giấy A4 kẻ khung hình (thi vẽ nhóm
theo tổ, kê 4 bàn chập 1 ghế kê xung quanh, học sinh được phép thảo luận trong

khi vẽ ).
- Giáo viên nhắc học sinh tránh tình trạng chép bài của bạn, khơng dùng
thước vẽ nét thẳng hoặc dùng com pa vẽ nét cong.
- Giáo viên xuống lớp quan sát học sinh làm bài, đến từng nhóm kiểm tra,
gợi ý thêm, động viên những học sinh yếu.


d. Hoạt động 4 : Nhận xét, đánh giá kết quả ( 3 phút )
- Giáo viên thu bài của các nhóm dán vào các ơ giáo viên kẻ sẵn trên bảng
đánh số phân biệt nhóm.
- Giáo viên cho học sinh nhận xét bài vẽ của các nhóm, bình chọn nhóm
có nhiều bài đẹp, giáo viên đánh giá nhận xét tuyên dương nhóm vẽ đẹp.
- Nhắc học sinh nào chưa hồn thành về nhà hồn thành tiếp bài.
Dặn dị
- Giáo viên dặn học sinh chuẩn bị đất nặn, tranh ảnh, tượng gốm nhỏ để
bài sau học Tập nặn tạo dáng, nặn tự do.
Từ thiết kế bài dạy và sự chuẩn bị chu đáo dạy bài Vẽ tranh Đề tài An
toàn giao thông ở lớp 4B, tôi tổ chức tiết dạy thành công đạt hiệu quả hết sức bất
ngờ. Học sinh hiểu bài, lớp học hào hứng sôi nổi hiểu bài nhanh. Bài vẽ sáng
tạo, nhiều bài vẽ đẹp, học sinh yếu kém cũng thích thú vẽ bài, khơng bỏ bài. Qua
bài còn giáo dục các em hiểu về luật An tồn giao thơng và chấp hành đúng luật
An tồn giao thông. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, tinh thần của giáo viên và học
sinh rất thoải mái hứng khởi.
2.4. So sánh đối chiếu kết quả 2 lớp dạy thực nghiệm.
Kết quả Sĩ số
Lớp
6A1
6A2

28

29

(A+) Hoàn thành (A) Hoàn thành

(B) chưa hoàn

tốt
SL
3
14

thành
SL
3
0

%
11
48

SL
22
15

%
78
52

%
11

0

Dựa trên kết quả dạy thực nghiệm hai lớp khối 6. Tôi thấy được phương
pháp nào tổ chức tiết dạy Vẽ tranh đạt hiệu quả hơn. Ở lớp 6A1, tôi dùng
phương pháp chưa đúng, chỉ dùng lí thuyết nhiều, khiến học sinh khơng thích
học: Lớp học trầm, bài vẽ khơng phát huy tính sáng tạo của học sinh, xộc xệch,
bố cục khơng rõ, nội dung bắt chước hình của giáo viên, màu sắc lung tung, hiệu
quả tiết học không đạt. Lớp 6A2 tổ chức tiết dạy theo phương pháp mới có phần
sáng tạo của tôi đã thấy được hiệu quả của tiết dạy. Bài vẽ đạt loại tốt chiếm
phần nhiều, không có học sinh chưa hồn thành bài. Lớp học sơi động kích thích


tư duy sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu và tính thẩm mĩ của các em.
Qua bài học còn giáo dục các em từ bài học đi vào thực tiễn hàng ngày.


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Kết quả những số liệu thống kê trên đây nói lên phần nào tính hiệu quả
của sáng kiến kinh nghiệm. Qua áp dụng phương pháp này và tiếp tục áp dụng
kinh nghiệm trong năm học 2020- 2021, tôi nhận thấy kết quả thu được qua
kiểm tra đánh giá chất lượng môn Mĩ thuật có rất nhiều khả quan: Các tiết học
có sử dụng các biện pháp gây thú ở trên học sinh rất hứng thú và hiểu bài, các
em rất hào hứng hưởng ứng các hoạt động học trong mỗi bài học. Điều đặc biệt
ở hầu hết các em học sinh, các em trở nên thích thú hơn với hoạt động tạo hình
và nghiên cứu, tìm hiểu về mĩ thuật, chủ động trước những yêu cầu đặt ra, tự
giác học tập và kết quả các kì học đã được nâng lên một cách rõ rệt. Mà quan
trọng hơn là đã thực sự làm thay đổi nhận thức của các em về tầm quan trọng và
sự ảnh hưởng lớn của môn Mĩ thuật đối với cuộc sống và học tập. Các em cảm
thấy thích học, ham học và u cuộc sống của mình, sống có lí tưởng, có hồi

bão hơn.
Qua thực tế cho thấy, việc tổ chức tiết dạy Vẽ tranh đạt hiệu quả hơn khi
được sử dụng một số biện pháp dạy học tích cực để gây hứng thú học tập mơn
Mĩ thuật cho học sinh ở trường trung học cơ sở là điều cần thiết, là một trong
những biện pháp đổi mới mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học tích
cực phù hợp với đặc trưng bộ mơn và sở thích của các em. Đặc biệt tích cực sử
dụng các hình thức dạy học dưới dạng các trị chơi, thi đố, tổ chức hoạt động
theo nhóm, dạy học ngồi khơng gian lớp học gắn với các hoạt động thực tế,
ngoại khóa...
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan, trực quan phải đẹp, hấp dẫn. Tích cực ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn.
- Tăng cường biện pháp thị phạm làm mẫu cho học sinh học tập.
- Tự bồi dưỡng, trau dồi và thực hành tốt những kĩ năng và nghiệp vụ sư phạm
trong dạy học Mĩ thuật…


Như vậy có thể khẳng định rằng thơng qua q trình nghiên cứu tổ chức tiết dạy
Vẽ tranh đạt hiệu quả. Phương pháp dạy học mỹ thuật theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh, tơi nhận thấy được rất rõ tầm quan trọng, ý nghĩa to lớn
của vấn đề. Nó chỉ cho tơi cách để làm cho hoạt động dạy học mỹ thuật trở nên
lôi cuốn, hấp dẫn hơn, kích thích được hứng thú học tập của học sinh, học sinh
sẽ chủ động, tích cực, tự giác trong học tập. Chính điều đó đã góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học Mĩ thuật.
Hứng thú học tập của học sinh được quyết định bởi nhiều yếu tố: từ các
biện pháp dạy học đến việc kiểm tra, đánh giá…. Do đó để tạo hứng thú học tập
cho học sinh giáo viên không được coi một biện pháp nào độc tôn, là tối ưu mà
cần kết hợp nhiều biện pháp trong quá trình giảng dạy.
3.2. Kiến nghị
Qua thực tế giảng dạy tại trường TH&THCS Hưng n, tơi xin mạnh dạn

có một số đề xuất, kiến nghị như sau:
- Đối với nhà trường cần có chiến lược phát triển lâu dài, đầu tư cơ sỏ vật
chất, trang thiết bị, giáo trình, tài liệu học tập cũng như trang thiết bị dạy học
phục vụ cho việc dạy bộ môn. Đồng thời mở thêm nhiều lớp bồi dưỡng năng lục
chuyên môn nghiệp vụ cho GV để nâng cao hiệu quả dạy và học.
- Đối với đội ngũ GV cần phải khắc phục mọi khó khăn đổi mới việc lập
kế hoạch, thiết kế bài giảng, đổi mới phương pháp dạy, cách đánh giá của mình.
Chuẩn bị các phương tiện dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực, tự lực,
sáng tạo của HS
- Đối với HS cấn phải có thái độ nghiêm túc hợp tác với thầy cô giáo một
cách nghiêm túc để phát huy được tính chủ động, sáng tạo, phát huy tính tích
cực trong khi thực hiện các bài vẽ tranmh đề tài.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Babanxki Iu.K (1981), Tích cực hóa quá trình dạy học, Cục đào tạo và bồi
dưỡng, Bộ Giáo dục Hà Nội.
2. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện DH mới, Tài liệu hội thảo tập huấn về phương
pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
3. Bùi Hiền (2013), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa.
4. Đặng Thành Hưng (1994), Quan niệm và xu thế phát triển PPDH trên thế
giới, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ
giáo viên, Nxb Lý luận Chính trụ, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai vấn đề và giải pháp, Nxb Chinhd trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Toản, Mĩ thuật và phương pháp dạy học, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
8. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lí luận dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Thái Duy Tuyên, Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của người học,
Tạp chí Giáo dục, số 48, tr.13
10. Trịnh Văn Biều (2003), Các PPDH hiệu quả, Đại học sư phạm TP.HCM.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×