Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

KỸ NĂNG SOẠN THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.88 KB, 20 trang )

Học viện tư pháp

KỸ NĂNG SOẠN THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO ĐƯƠNG SỰ
TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.
I. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ :
Luật sư trình bày quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ
mình tại phiên Tòa đuợc mọi người đánh giá cao, rất hay, rất thuyết phục… Ở
đây, chúng ta chỉ nhìn nhận từ góc độ chuyên môn không thể lấy việc thắng
thua để làm tiêu chuẩn để đánh giá. Sự thành công đó là cả một quá trình lao
động, nghiên cứu, tư duy của Luật
sư: như việc thu thập chứng cứ, nghiên cứu chứng cứ, đánh giá chứng cứ và
phân lọai chứng cứ, hay đó là quá trình Tìm kiếm, so sánh và áp dụng các qui
định của pháp luật có liên quan …. Sau đó hình thành bài bảo vệ của Luật sư,
tham gia xét xử, hỏi, tranh luận tại phiên tòa. Từ đó cho thấy hoạt động của
Luật sư là một chuỗi công việc, mỗi công việc là một mắt xích quan trọng. Tuy
nhiên chúng ta có thể phân chia cả một quá trình làm việc đó thành hai giai
đoạn, giống như hai phần của một tảng băng.
 Giai đoạn đầu kể từ khi bắt tay vào thu thập, nghiên cứu tài liệu đến khi
hình thành Bài luận cứ bảo vệ ( phần chìm ).
 Giai đọan hai là từ khi Luật sư tham gia vào phiên Tòa xét xử
( phần nổi ).
Như vậy, hai giai đoạn này là một tổng thể thống nhất không thể tách rời
với nhau, bài luận cứ bảo vệ là nền tảng, là cơ sở vững chắc cho việc Luật sư
trình bày tại phiên tòa.
Việc chuẩn bị bài luận cứ bảo vệ như là vũ khí mà Luật sư không thể thiếu
khi tham gia phiên tòa. Do khả năng của con người là có giới hạn và Luật sư
không phải là trường hợp ngoại lệ nên Luật sư không thể chủ quan, tự tin vào trí
Trang: 1 HVTH:
Học viện tư pháp
nhớ của mình để khi trình bày say sưa một vấn đề nào đó mà bỏ sót ý hoặc dài
dòng một cách không cần thiết, không bảo đảm trật tự trước sau. Vì thế, Bài bảo


vệ phải được chuẩn bị một cách cẩn thận, đầy đủ, theo một trật tự nhất định,
văn phong phải chuẩn xác, rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu.
II) BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ :
Bài luận cứ bảo vệ là một sự kết tinh, là sản phẩm của cả một quá làm việc
của người Luật sư, một chu trình nghiên cứu, tìm tòi, tư duy thể hiện quan điểm
của Luật sư, nguyện vọng của khách hàng dựa trên cơ sở những quy định của
pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Một bài luận cứ
chặt chẻ, thuyết phục, đạt hiệu quả cao nhằm để chinh phục được Hội Đồng Xét
Xử và những người có mặt tại phiên tòa, mang lại những kết quả tốt đẹp nhất
cho thân chủ
( khách hàng ) của mình, Luật Sư cần có sự chuẩn bị cẩn thận. Thể hiện qua các
bước:
 Vạch ra một đề cương chi tiết
 Sắp đặt những phần đã được ghi chép theo đề cương.
 Tìm các văn bản áp dụng
 Trình bày những nhận định và kết luận dưới dạng đơn giản.
 Chuẩn bị các luận cứ để bác lại ý kiến của Luật sư đối phương.
Bố cục của Bài luận cứ bảo vệ trong vụ án hành chính gồm có 3 phần cơ
bản: Bài luận cứ bảo vệ là văn bản tố tụng rất quan trọng của luật sư, nó thể
hiện cơ sở pháp lý của những quan điểm bảo vệ mà người Luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của thân chủ mình. Vì vậy bài luận cứ bảo vệ Luật sư có thể
gửi cho toà án ( Hội đồng xét
xử ) để họ nguyên cứu trước. Nên khi gửi cho toà án cần thể hiện thêm các tiêu
chí khác như: Tiêu đề của Đoàn luật sư, Văn Phòng luật sư, địa chỉ liên hệ: điện
thoại, fax, Email Thông thường phần tiêu đề được đặt trên cùng, bên trái là
Trang: 2 HVTH:
Học viện tư pháp
logo Văn Phòng luật sư mà mình là thành viên, ở giữa là tên Văn Phòng và địa
chỉ liên hệ. Tiêu đề chỉ ghi tên Đoàn luật sư hay Văn Phòng luật sư và địa chỉ
liên hệ. Bản thân họ và tên của luật sư được thể hiện ở Bản luận cứ. Có thể viết

sẵn những thông tin mà chắc chắn sẽ không thay đổi: họ và tên Luật sư, họ và
tên khách hàng mà mình nhận bảo vệ, tên toà án
A. Phần mở đầu :
Để thể hiện tính nghiêm túc, văn hoá, tôn trọng mọi người thì Luật sư cần
mở đầu bằng việc thưa gửi. Mỗi người có một cách thưa gửi khác nhau nhưng
có thể mở đầu bằng các hình thức sau:
• Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa vị đại diện Viện Kiểm sát và các Luật sư
đồng nghiệp
• Kính thưa Quý toà, thưa vị đại diện Viện Kiểm sát và các Luật sư đồng
nghiệp
Đây là thủ tục không bắt buộc phải có nhưng Luật sư không nên bỏ qua
việc chào hỏi này :
 Thứ nhất: Thể hiện tư cách đạo đức của Luật sư.
 Thứ hai: Tòa Án ( Hội đồng xét xử ), Viện Kiểm Sát là những
cơ quan đại diện của Nhà Nước thực thi quyền xét xử và quyền công tố tại
phiên tòa nên cần có được sự tôn trọng.
 Thứ ba: Măc dù trong lúc tham gia xét xử tại phiên tòa các
bên đều tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình đôi khi rất căng thẳng và
rất gay gắt nhưng ko vì thế mà dẫn đến mâu thuẫn hay ganh ghét. Tất cả có
chung một mục đích là bảo vệ pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của con người. Sau đó, Luật sư giới thiệu về mình và bối cảnh nhận tham gia
tố tụng với tư cách là Luật sư tham gia trong vụ án. Và đây cũng là hình thức
để Luật sư giới thiệu về mình như: “Tôi Luật sư Nguyễn Văn A trưởng văn
phòng Luật sư B, địa chỉ văn phòng tại C thuộc đoàn Luật sư D tham gia
Trang: 3 HVTH:
Học viện tư pháp
phiên tòa hôm nay để bảo vệ cho thân chủ của tôi là ông/bà E là người khởi
kiện ( người bị kiện – người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan) trong vụ án F,
tôi xin trình bày một số quan điểm như sau:”
Tuy nhiên cũng không quá lạm dụng việc giới thiệu này vì đây là việc

thông tin về danh tiếng của người Luật sư cũng như thông tin về Văn phòng
Luật sư, vì vậy tùy từng phiên tòa cụ thể mà Luật sư có những cách giới thiệu
về mình khác nhau. Nếu như Hội đồng xét xử xét xử quá nhiều vụ án trong
ngày hoặc đã cuối buổi, cuối ngày mọi người đã mệt thì Luật sư nên giới thiệu
ngắn gọn tránh dài dòng đôi khi mang lại cảm giác khó chịu cho mọi người mà
chỉ cần giới thiệu ngắn gọn như: tôi là Luật sư A thưộc đoàn Luật sư B bảo vệ
cho than chủ của tôi là ông (bà) C. sau đây tôi xin trình bầy một số quan điểm.
như vậy là đã đủ rồi.
Trang: 4 HVTH:
Học viện tư pháp
B. Phần tóm tắt nội dung vụ án:
Phải nêu đựơc nội dung chính, đảm bảo đầy đủ, cô đọng, xúc tích phản ánh
được tất cả các tình tiết, hệ thống chứng cứ. Nhấn mạnh các nội dung liên quan
đến lập luận trình bày trong Bản luận cứ. Cũng như phần giới thiệu của Luật sư
thì phần tóm tắt này cũng vậy không nên thực hiện một cách máy móc nhất nhất
phải nêu bằng được những gì mình tóm tắt sẵn trong bài luận cứ, nhất là khi
những vấn đề - những nội dung này đã được các Luật sư khác trình bày, lăp đi
lăp lại, do vậy chúng ta cũng nên bỏ qua khi nó thật sự không cần thiết trong
Bài luận cứ của mình. Sau tóm tắt: Luật sư cần xác định văn bản quy phạm
pháp luật nào liên quan để làm cơ sở đề xuất giải quyết. Nếu Luật sư xác định
được điều đó nó sẽ giúp chúng ta biết đựợc còn thiếu những văn bản nào. Văn
bản nào liên quan và có giá trị chứng minh. Hơn nữa khi nghe qua tên văn bản
thì Hội đồng xét xử đã biết được công việc bào chũa của Luật sư là đúng hay
sai. Luật sư cần phân tích những lập luận không đúng, không phải của đối
phương như: đối tượng khởi kiện, điều kiện khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, thẩm
quyền giải quyết vụ án, thủ tục được áp dụng từ khi khởi kiện và thụ lý vụ án
cho đến thời điểm Tòa án xét xử vụ án.
Đối tượng khởi kiện của một vụ án hành chính gồm:
 Quyết định hành chính
 Hành vi hành chính.

● Quyết định hành chính: Thuộc loại quyết định cá biệt là quyết định bằng
văn bản của cơ quan hành chính Nhà Nước hoặc là của ngừoi có thẩm quyền
trng cơ quan hành chính Nhà Nướcđược áp dụng một lần đối với một hoặc một
số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý Nhà Nước.
Vấn đề này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh giải quyết các
vụ án Hành chính năm 2006 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh 2006):
Trang: 5 HVTH:
Học viện tư pháp
“ Quyết định hành chính”: là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành
chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một
vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính” Và hướng dẫn chi tiết tại
mục 2 Nghị quyết 04/2006 ngày 04/8/2006 của HĐTP TANDTC (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết 04/2006 ).
● Hành vi hành chính: Được quy định tại khoản 2 điều 4 Pháp lệnh: “ Hành
vi hành chính”: là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật ” Là qui định về việc
thực hiện hay không thực hiện công vụ của cán bộ, viên chức Nhà Nước và
được quy định cụ thể tại mục 3 Nghị quyết 04/2006 ngày 04/8/2006 của
HĐTP TANDTC.
• Điều kiện khởi kiện : ( ĐKKK) phải thực hiện giai đoạn tiền tố tụng, căn cứ
để xem xét ĐKKK chúng ta phải dựa vào Điều 2 Pháp lệnh:
“ l. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để Toà án giải quyết vụ án
hành chính về các khiếu kiện quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản
16 Điều 11 của Pháp lệnh này trong các trường hợp sau đây:
a) Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng
hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà
khiếu nại không được giải quyết mà không tiếp tục khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

b) Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, nhưng không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu và không tiếp tục khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Trang: 6 HVTH:
Học viện tư pháp
c) Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng
hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong trường hợp pháp luật quy
định không được quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai.
d) Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, nhưng
hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để Toà án giải quyết vụ án
hành chính về khiếu kiện quy định tại khoản 17 Điều 11 của Pháp lệnh này
trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết khiếu nại lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết đó và không tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
b) Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết
khiếu nại lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết đó.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để Toà án giải quyết vụ án
hành chính về khiếu kiện quy định tại khoản 18 Điều 11 của Pháp lệnh này

Trang: 7 HVTH:
Học viện tư pháp
nếu đã khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử tri, nhưng không đồng ý về
cách giải quyết của cơ quan đó.
4. Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức có quyền khởi kiện để Toà
án giải quyết vụ án hành chính về khiếu kiện quy định tại khoản 19 Điều 11
của Pháp lệnh này nếu đã khiếu nại với người đã ra quyết định kỷ luật,
nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó và không tiếp tục khiếu
nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo.
5. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện để Toà án giải quyết vụ án hành
chính về khiếu kiện quy định tại khoản 20 Điều 11 của Pháp lệnh này nếu đã
khiếu nại với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
6. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện để Toà án giải quyết vụ án hành
chính về khiếu kiện quy định tại khoản 21 Điều 11 của Pháp lệnh này nếu đã
khiếu nại với Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại, nhưng
không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
7. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để Toà án giải quyết vụ án
hành chính về khiếu kiện quy định tại khoản 22 Điều 11 của Pháp lệnh này
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam 1à thành viên về các khiếu kiện đó ”.
Và bên cạnh đó, điều kiện khởi kiện ở Điều 2 này còn được hướng dẫn chi
tiết tại Mục 1 Nghị quyết 04/2006 ngày 04/8/2006 của HĐTP TANDTC.
• Thời hiệu khởi kiện : Căn cứ vào Điều 30 - Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các
vụ án hành chính :
Trang: 8 HVTH:
Học viện tư pháp
“ l. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu
cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền; lợi ích hợp pháp bị xâm

phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Trong trường hơp pháp luật không có quy định khác thì thời hiệu khởi kiện
được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của
Pháp lệnh này là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại
lần giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng không đồng ý với quyết định giải
quyết đó.
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này
là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai mà khiếu
nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai, nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
c) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh này là bốn
mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu,
nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
d) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 của Pháp lệnh này chậm
nhất là năm ngày, trước ngày bầu cử, nhưng không đồng ý về cách giải quyết
của cơ quan lập danh sách cử tri.
đ) Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 2 của Pháp lệnh này là ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu,
nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
e) Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 của Pháp lệnh này là ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
Trang: 9 HVTH:
Học viện tư pháp
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nhưng không đồng ý
với quyết định giải quyết đó.
f) Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 2 của Pháp lệnh này là ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Hội
đồng cạnh tranh hoặc của Bộ trưởng Bộ Thương mại, nhưng không đồng ý

với quyết định giải quyết đó.
g) Đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 2 của Pháp lệnh này thì thời
hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về trường hợp đó; nếu
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế không có quy định thời hiệu khởi
kiện thì thời hiệu khởi kiện là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai hay kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai.
3. Đối với vùng, sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn khởi kiện quy định
tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này là bốn mươi lăm ngày.
4. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi
xa hoặc vì trở ngại khách quan khác mà người khởi kiện không khởi kiện
được trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì thời gian có
trở ngại đó không tính vào thời hiệu khởi kiện.
5. Người khởi kiện phải làm đơn khởi kiện trong thời hạn quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn.
b) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính.
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện.
Trang: 10 HVTH:
Học viện tư pháp
d) Nội dung quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán
bộ, công chức hay tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính.
đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
e) Các yêu cầu Toà án giải quyết.
6. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức
khởi kiện thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu vào phần cuối đơn; nếu việc khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn
khởi kiện do cha, mẹ, người giám hộ của những người này ký tên hoặc điểm

chỉ; trường hợp Viện kiểm sát khởi tố thì viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng
được Viện trưởng uỷ nhiệm ký tên và đóng dấu. Kèm theo đơn khởi kiện, văn
bản khởi tố phải có các tài liệu, chứng từ chứng minh cho yêu cầu của người
khởi kiện, việc khởi tố là có căn cứ và hợp pháp.”
Vấn đề thời hiệu theo điều 2 này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 13 Nghị
quyết 04/2006 ngày 04/8/2006 của HĐTP TANDTC.
• Thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào điều 11, 12, 13 Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính:
“Điều 11
Các khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án:
l. Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Khiếu kiện quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc
xử lý vi phạm hành chính.
3. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng
biện pháp cưỡng chế, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trang: 11 HVTH:
Học viện tư pháp
4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng
hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính bằng một trong các hình thức giáo
dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo
dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính.
5. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng
biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố khác.
6. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp, thu
hồi giấy phép về xây dựng cơ bản, sản xuất, kinh doanh; giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề hoặc khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính
của thương nhân.
7. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến thương
mại hàng hoá quốc tế hoặc trong nước.

8. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến chuyển
giao tài chính trong nước và quốc tế, dịch vụ và cung ứng dịch vụ.
9. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc trưng
dụng, trưng mua, tịch thu tài sản.
10. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng
thuế, thu thuế, truy thu thuế.
11. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng
phí, thu phí, lệ phí; thu tiền sử dụng đất.
12. Khiếu kiến quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
Trang: 12 HVTH:
Học viện tư pháp
13. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà
nước về đầu tư.
14. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hải
quan, công chức hải quan.
15. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý hộ tịch.
16. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đối với việc từ chối
công chứng, chứng thực.
17. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai
trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái
định cư; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gia hạn thời
hạn sử dụng đất.
18. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
19. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức giữ chức
vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống.
20. Khiếu kiện quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm,

Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
21 . Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc.
22. Các khiếu kiện khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.
''Điều 12
Trang: 13 HVTH:
Học viện tư pháp
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện
sau đây:
a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Toà án và của cán bộ,
công chức của cơ quan nhà nước đó.
b) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Toà án đối với cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
c) Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng
lãnh thổ với toà án.
2. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng các cơ quan đó mà người
khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người khởi kiện là cơ
quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà án.
b) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan chức
năng thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức của các cơ

quan chức năng đó mà người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc
Trang: 14 HVTH:
Học viện tư pháp
hoặc người khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà
án.
c) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ với Toà án và của cán bộ, công chức của cơ
quan nhà nước đó.
d) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức trên cùng lãnh thổ với Toà án đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức đó, trừ những khiếu kiện quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
đ) Khiếu kiện quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trên cùng lãnh thổ với Toà án giải quyết khiếu nại đối với
quyết định của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư.
e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh mà người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người
khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ vời Toà án.
g) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà Toà án cấp
tỉnh lấy lên để giải quyết”.
''Điều 13
1. Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức không được giải quyết
hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý mà
khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và khởi kiện
vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền thì phân biệt thẩm quyền như sau:
Trang: 15 HVTH:
Học viện tư pháp

a) Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có
thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Toà án. Cơ quan đã thụ lý việc
giải quyết khiếu nại phải chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Toà
án có thẩm quyền.
b) Trường hợp có nhiều người mà họ vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà
án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai hoặc trong đó có người khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có
thẩm quyền, có người khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai. Toà án đã thụ lý vụ án hành chính phải chuyển hồ sơ
vụ án cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai ngay sau khi phát
hiện việc giải quyết vụ án không thuộc thẩm quyền của mình.
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này, nếu hết thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai thì có quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng người khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi
kiện vụ án hành chính theo thủ tục chung, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Toà án đã thụ lý vụ án hành chính, nếu phát hiện vụ án không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có
thẩm quyền và xoá sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị
quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến
Trang: 16 HVTH:
Học viện tư pháp
nghị, Chánh án Toà án đã ra quyết định chuyển vụ án hành chính phải giải
quyết khiếu nại, kiến nghị.

3. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án cấp
huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Toà
án cấp tỉnh giải quyết. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính
giữa các Toà án cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác nhau hoặc giữa các Toà án cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao
giải quyết”. Vấn đề thẩm quyền còn được hướng dẫn cụ thể tại Mục 7,8,9
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐTP.
• Thủ tục được áp dụng từ khi khởi kiện và thụ lý vụ án cho đến thời điểm
Tòa án xét xử vụ án: Trong các vụ án hành chính thì thủ tục tố tụng rất dễ bị sai
cho nên chúng ta cần kiểm tra chặt chẽ “Bất chiến tự nhiên thành”, ngoài việc
dựa vào Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hoành chính còn phải xem xét các
qui định pháp luật liên quan như :
 Quyết định, hành vi bị kiện đã được ban hành thực hiện có đúng thẩm quyền
không ?
 Người kí Quyết định hành chính hay có Hành vi hành chính bị kiện đã có sự
ủy quyền của cấp có thẩm quyền ?
 Vụ việc phải được giải quyết thuộc thẩm quyền của cơ quan hay cá nhân ?
 Vụ việc được giải quyết thuôc thẩm quyền của cơ quan khác cấp :
Ví dụ: Như thâm quyền xử phạt của chủ tịch xã và huyện
 Quyết định hành chính hay Hành vi hành chính đó đã được ban hành hoặc
thực hiện như thế nào, có đúng trình tự thủ tục không ?
 Quyết định hành chính hay Hành vi hành chính đó được thực hiện đúng thời
hiệu hay không ?
Trang: 17 HVTH:
Học viện tư pháp
 Việc xử lý đó đúng với văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở ra Quyết định
hành chính hay Hành vi hành chính bị kởi kiện hay không ?
 Xem xét thiệt hại có phải là hậu quả của Quyết định hành chính hay Hành vi
hành chính gây ra hay không ?
 Chứng cứ xác định mức độ thiệt hại cụ thể : Hóa đơn , chứng từ

 Quyết định hành chính hay Hành vi hành chính (bị khởi kiện) dưa trên báo
cáo của cấp dưới: báo cáo có đúng thực tế hay không ?
 Quyết định hành chính hay Hành vi hành chính (bị khởi kiện) dựa trên ý
kiến, khiếu nại của những người khác: Các ý kiến, khiếu nại có trung thực và
khách quan không ?
 Các tình tiết trong vụ kiện có điều gì không đúng thực tế , mâu thuẫn với các
chứng cứ khác hay không ?
Nói chung một bài bảo vệ cần phải có sự thống nhất từ đầu đến cuối: như
những câu dự địnhsẽ hỏi, phải xác định hỏi ai, hỏi như thế nào và có mục đích gì
cho phần dự định sẽ tranh luận, tránh trường hợp hỏi cho có, cho qua loa, phần
trình bầy những quan điểm để bảo vệ cho thân chủ nhất thiết phải có căn cứ dựa
vào hồ sơ vụ án (bút lục), các điều khoản cụ thể của điều luật, văn bản luật và các
căn cứ khác sẽ được bổ sung vào bản luận cứ trong quá trình xét xử tại phiên Tòa
tránh trường hợp soạn thỏa một bài bảo vệ trên cơ sở những lý lẽ suông.
Trong thời gian soạn thảo bản luận cứ trước khi tham gia phiên Tòa khi nó
chưa thật sự hoàn chỉnh mà nó có thể được bổ sung, sửa chữa cho phù hợp sau
khi Luật sư trực tiếp tham gia vào quá trình xét hỏi sẽ tranh luận công khai tại
phiên Tòa. Vì thế : khi nhận định, phân tích, chứng minh mọi vấn đề thì ngay bên
dưới cần chừa một khoảng cách đúng sai ( ngăn kéo giữa các vấn đề để bổ sung
các kết quả thu thập trong diễn biến phiên Tòa .
Một bài bảo chữa chuẩn bị chu đáo, đầy đủ sẽ tạo một sự tự tin, trình bày
một cách lưu loát, nhanh chóng chính xác, liền mạch. Hạn chế việc khi Luật sư
Trang: 18 HVTH:
Học viện tư pháp
đang trình bầy một vấn đề mọi người đang chú ý lắng nghe thì Luật sư dừng lại,
lật đi lật lại tìm căn cứ, câu biện dẫn ( gây cảm giác khó chịu cho mọi người, sự
lúng túng có thể không tìm ra hoặc nhầm lẫn giữa những vấn đề và áp dụng sai
chứng cứ ) .

Trang: 19 HVTH:

Học viện tư pháp
C. Phần kết luận:
Đây là phần tối quan trọng của bài bảo vệ, ở phần kết luận này Luật sư
phải tóm tắt và khẳng định lại các yêu cầu của người được bảo vệ là giữ
nguyên hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hoặc thực hiện hành vi
mà quyết định hành chính hay hành vi hành chính này làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ như:
o Yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có) phải nêu một cách cụ thể về mức
bồi thường thiệt hại như: phần nào, bao nhiêu, tổng cộng là bao nhiêu ( trên
cơ sở phân tích ở phần trước ).
o Tất cả các yêu cầu trên phải được trình bày một cách rõ ràng ngắn gọn,
đủ ý, dễ hiểu, tránh gay nhầm lẫn cho người nghe. Không được dùng một số
từ mang tính chất địa phương như: tiếng lóng, trừu tượng khó hiểu, từ hiểu
theo nhiều nghĩa…. Không nên dùng những thuật ngữ pháp lý cổ xưa như:
khế ước, căn cước…và khi viện dẫn văn bản quy phạm pháp luật để chứng
minh thì cần chú ý đến những văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn
theo luật ban hành văn bản pháp luật. Và đặc biệt quan trọng là trong bản
luận cứ, Luật sư chúng ta không nên dùng những từ ngữ xúc phạm, coi
thường và thiếu tôn trọng đối với Hội đồng xét xử và Luật sư đồng nghiệp.
Trang: 20 HVTH:

×