Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Chất lượng dịch vụ tín dụng và triển khai chương trình 6 sigma nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ tín dụng tại NHNo PTNT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 85 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng chất lượng trong nền kinh tế thế giới đang ngày càng tác động
mạnh mẽ tới mọi hoạt động của từng doanh nghiệp, tổ chức, và của mỗi người. Đặc
biệt, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập tăng lên thì yêu cầu về chất
lượng sẽ càng cao, vấn đề cạnh tranh khơng cịn là giá cả mà phải là chất lượng. Để
có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp khơng chỉ tối thiểu
hố chi phí để giảm giá cả, mà cần phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ cuả mình. Làm được điều đó thì cơng tác quản lý chất lượng
phải luôn được đặt lên hàng đầu và quản trị chất lượng đòi hỏi phải được dựa trên
cơ sở phân tích thống kê chất lượng và q trình.
Trên thực tế có rất nhiều hệ thống quản lý chất lượng khác nhau: ISO 9000,
TQM… để cho mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng vào tổ chức của mình.
Nhưng vấn đề đặt ra là cần phải lựa chọn hệ thống nào để có thể phù hợp với tổ
chức, giảm chi phí triển khai áp dụng mà lại đem lại hiệu quả cao cho tổ chức. Xuất
phát từ những đặc điểm và tính ưu việt của 6 Sigma mà đề tài em lựa chọn trong
đợt thực tập lần này là:
“ Chất lƣợng dịch vụ tín dụng và triển khai chƣơng trình 6 Sigma nhằm
cải tiến chất lƣợng dịch vụ tín dụng tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo (Th.s) Đặng Ngọc Sự, cùng tồn thể các
cơ chú, anh chị trong sở giao dịch, đặc biệt là phòng kinh doanh đã giúp đỡ em
hồn thành bài viết này. Song vì thời gian, kiến thức thực tế và trình độ nhận thức
cịn hạn chế nên bài viết này khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo cùng các cơ chú, anh chị trong Sở giao dịch
để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn


Trịnh Thị Huệ – QTCL K42

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH
NHNO& PTNT VN
I.

GIỚI THIỆU CHUNG.

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam (gọi tắt là Sở giao dịch) được thành lập
vào năm 1999 trên cơ sở tiền thân là Sở Kinh Doanh Hối Đoái. Sở Kinh Doanh Hối
Đoái được thành lập vào năm 1994 nhằm thực hiện những hoạt động kinh doanh cơ
bản sau:
1.1.1. Quản lý về phương diện vốn ngoại tệ của NHNo & PTNT Việt Nam.
1.1.2.Tổ chức quản lý điều hoà vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến
trong toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam theo cơ chế điều động quỹ dự trữ an
toàn về ngoại tệ.
1.1.3. Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ đối với các chi nhánh Ngân hàng
cơ sở thực hiện thanh tốn quốc tế, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.4. Thay mặt NHNo & PTNT Việt Nam trực tiếp tham gia kinh doanh trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng.
1.1.5. Trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh như: Tín dụng xuất nhập khẩu,
thanh tốn quốc tế, mua bán ngoại tệ, cho vay chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng

từ, thực hiện các hình thức huy động vốn ngoại tệ.
Trong thời gian 5 năm từ khi thành lập đến năm 1999 Sở Kinh Doanh Hối Đoái
đã đạt được những thành quả nhất định trong kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho Sở
Kinh Doanh Hối Đối nói riêng và đang góp tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ
chung của toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Tuy nhiên, trước những cơ
hội thách thức của nền kinh tế buộc toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói
chung cũng như Sở kinh doanh hối đối nói riêng cần phải đổi mới và hồn thiện
hơn để có thể thích ứng trong điều kiện mới.
Ngày 13/5/ 1999 Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành quyết
định số 232/QĐ/HĐQT- 02 thành lập Sở giao dịch NHNo & PTNT VN ( gọi tắt là
Sở Giao Dịch), tên giao dịch nứớc ngoài là BANKING OPERATIONS CENTER –
VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
2


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện
theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi
đối với Ngân hàng Nông nghiệp và chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do
sự cam kết của Sở giao dịch trong phạm vi uỷ quyền.
Sở giao dịch có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản và nhận khốn tài chính
theo quy định của Ngân hàng Nơng nghiệp. Có trụ sở chính đặt tại số 2 Láng HạBa Đình – Hà Nội. Có thời gian hoạt động phù hợp với thời gian hoạt động của

Ngân hàng Nông nghiệp.
2.

Chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao Dịch.
Căn cứ vào quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt

Nam ban hành theo quyết định số 235/HĐQT – NHNo – 02 ngày 26/5/1999 của
Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam, Sở giao dịch có những chức
năng và nhiệm vụ sau:
2.1. Chức năng.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp.
- Đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ:
Sở giao dịch có nhiệm vụ:
2.1.1. Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của Ngân hàng Nơng nghiệp.
Cân đối điều hồ vốn ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Chấp hành
quy chế về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.2. Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ
của các đơn vị thành viên tại Sở giao dịch và của Ngân hàng Nông nghiệp tại các
ngân hàng khác.
2.1.3. Đầu mối kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước.
2.1.4. Phát triển, quản lý hệ thống ngân hàng đại lý của Ngân hàng Nông nghiệp.
2.1.5. Huy động vốn:

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
3



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

* Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu kỳ phiếu Ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp;
* Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính Phủ, các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong và ngoài nước.Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp.
2.1.6. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với khách hàng.
2.1.7. Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng: Thanh toán quốc tế bảo lãnh;
tái bảo lãnh; chiết khấu, mua, bán ngoại tệ; máy rút tiền tự động; dịch vụ thể tín
dụng; dịch vụ ngân quỹ như: két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá được bằng
tiền.
2.1.8. Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các ngân
hàng nước ngồi.
2.1.9. Đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được Ngân
hàng Nông nghiệp cho phép.
2.1.10. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
2.1.11. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ viêc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi Sở theo quy định.
2.1.12. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo

yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện các nhiệm
vụ khác được Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp giao.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
4


Luận Văn Tốt Nghiệp

3.

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam

3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

Kinh
doanh


KINH
DOANH
NGOẠI
TỆ

THANH
TỐN
QUỐC
TẾ

SWIFT

VI
TÍNH

KIỂM
TRA,
KIỂM
TỐN
NỘI BỘ

KẾ
TỐN
NGÂN
QUỸ

Hình1. Mơ hình tổ chức bộ máy và cơ cấu quản lý của Sở giao dịch
NHNo & PTNT Việt Nam

3.2. Cơ cấu tổ chức.

Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 8
phòng ban chức năng. Trong mỗi phòng lại bao gồm 1 trưởng phịng và một số phó
phịng làm nhiệm vụ giúp việc cho trưởng phòng.
* Giám đốc: Là người đứng đầu Sở giao dịch do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Sở giao dịch
theo quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch. Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và pháp luật về mọi quyết định của mình.
* Các phó giám đốc: Trong phạm vi được phân cơng, có nhiệm vụ và quyền hạn
thay mặt Giám đốc chủ động xây dựng kế hoạch công tác thuộc phần việc được
phân công, tổ chức và điều hành công việc phát sinh hàng ngày theo đúng chế độ,

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
5


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

quy trình nghiệp vụ của ngành, của đơn vị và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về các quyết định của mình.
* Phịng kinh doanh. Có nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án chiến lược kinh doanh, chiến lược khách
hàng, chiến lược huy động vốn của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam
- Nghiên cứu, đề xuất áp dụng lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn tại Sở giao
dịch theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
khách hàng( kể cả đồng tài trợ) theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, thực

hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng. Tổ chức, thực hiện thông tin, phịng
ngừa và xử lý rủi ro về tín dụng.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác tín dụng của Chính Phủ, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư qua Ngân hàng Nơng nghiệp. Triển
khai, thực hiện các chương trình dự án bằng nguồn vốn chỉ định, uỷ thác của Chính
Phủ, tổ chức tài chính, cá nhân trong, ngồi nước.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm tra nghiệp vụ chuyên đề theo quy định.
Thực hiện công tác thông tin, tiếp thị, quảng cáo.
- Tổng hợp phân tích thơng tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân loại
khách hàng có quan hệ tín dụng.
- Tổ chức thực hiện chương trình cơng tác trong sở giao dịch: giao ban sơ kết tổng
kết, thơng báo chương trình cơng tác tháng, quý, năm.
- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong Sở giao dịch; đầu mối triển khai thực
hiện các phong trào thi đua của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định.
* Phòng kinh doanh ngoại tệ.
- Đại diện cho NHNo & PTNT Việt Nam giao dịch mua bán ngoại tệ, lập hệ thống
tỷ giá tại Sở và trao đổi giúp các chi nhánh xác định tỷ giá cạnh tranh với các Ngân
hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.
- Theo dõi diễn biến tỷ gía, lãi suất trên thị trường trongvà ngồi nước để tham mưu
cho lãnh đạo Sở giao dịch trong điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
6


Luận Văn Tốt Nghiệp


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

- Quản lý vốn trên tài khoản tiền gửi nội, ngoại tệ của NHNo & PTNT Việt Nam tại
các ngân hàng khác.
- Thực hiện điều chuyển vốn giữa các tài khoản; thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi,
tiền vay vốn nội, ngoại tệ trên thị trường liên Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của NHNo &PTNT Việt Nam, nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn.
- Tham gia thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trường mở. Thực hiện mua
bán, chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn trên thị trường liên Ngân hàng.
- Lập hệ thống tỷ giá tại Sở giao dịch và trao đổi giúp các chi nhánh NHNo &
PTNT Việt Nam xác định tỷ giá cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại trên
cùng địa bàn.
- Theo dõi, xử lý trạng thái ngoại hối của hệ thống NHNo & PTNT VN theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và biến động của thị trường.
- Thực hiện dự trữ bắt buộc tiền nội ngoại tệ của NHNo& PTNT VN tại Ngân hàng
nhà nước theo quy định
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc giao.
* Phịng kế tốn – ngân quỹ.
- Tổ chức hạch tốn, theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống NHNo & PTNT
Việt Nam.
- Thực hiện cơng tác thanh tốn, hạch toán, kế toán các nghiệp vụ huy động vốn,
cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
- Thực hiện cơng tác thanh tốn tham gia cơng tác thanh tốn liên ngân hàng.
- Trực tiếp thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động, dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận
gửi, các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, ngân phiếu...
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết tốn thu chi, phân tích đánh giá hoạt động tài
chính, bảo quản chứng từ. Và thực hiện các nghĩa vụ ngân sách đối với Nhà nước
- Chấp hành định mức tồn quỹ, chế độ báo cáo kho quỹ theo quy định.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo lệnh của Giám đốc.
* Phòng SWIFT.
- Làm đầu mối quan hệ đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan tới SWIFT.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
7


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

- Quản trị cập nhật và vận hành hệ thống SWIFT, Telex, SWIFT – in, out của
NHNo & PTNT Việt Nam. Hướng dẫn các chi nhánh về việc thực hiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế theo tiêu chuẩn SWIFT, về quan hệ đại lý trong thanh toán quốc
tế và quản trị, cập nhật, vận hành hệ thống mạng sử dụng trong TTQT.
- Thiết lập và duy trì hệ thống đại lý song phương với các Ngân hàng trên thế giới.
Cung cấp thông tin Ngân hàng đại lý phục vụ nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế của
NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thiết lập, quản lý và sử dụng hệ thống mật mã thanh toán quốc tế.
- Làm đầu mối thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các chi nhánh.
Kiểm soát chuyển ngoại tệ và thanh tốn quốc tế ra ngồi hệ thống theo chỉ định
của Tổng giám đốc.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
* Phòng thanh toán quốc tế.
- Với chức năng chủ yếu là thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế. Ngồi ra
cịn thực hiện các nghiệp vụ: Phát hành và theo dõi Thư bảo lãnh, Thư tín dụng,
chiết khấu, tái chiết khấu. Tham gia hướng dẫn các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế

trong hệ thống.
* Phịng kiểm tra, kiểm tốn nội bộ.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại sở,
kịp thời kiến nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động
kinh doanh đảm bảo an tồn hiệu quả.
- Làm đầu mối đón tiếp và làm việc với các đồn thanh tra kiểm tra, kiểm tốn
trong và ngoài ngành đến làm việc với Sở giao dịch.
- Tham mưu giúp ban lãnh đạo chỉ đạo thực hiện công tác chấn chỉnh sửa sai sau
thanh tra, kiểm tra theo kết luận và kiến nghị của đoàn thanh tra.
- Tổng kết báo cáo kịp thời kết quả công tác chấn chỉnh sửa sai theo quy định.
- Đầu mối giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
- Thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động
chống tham nhũng, tham ơ lãng phí và thực hành tiết kiệm tại Sở giao dịch.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao cho.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
8


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

* Phòng Vi tính.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ứng dụng phát triển công nghệ thông
tin theo định hướng của NHNo & PTNT VN và yêu cầu của Sở giao dịch.
- Đầu mối tiếp nhận và triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm do NHNo

& PTNT Việt Nam và các tổ chức khác cung cấp.
- Lưu trữ dữ liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch
- Quản lý hệ thống truyền tin, chủ động khắc phục các sự cố phần mềm. Xây dựng
các chương trình phần mềm đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ đặc trưng của Sở giao
dịch.
- Quản lý hệ thống máy chủ: giao dịch, chuyển tiền điện tử, thanh toán nối mạng
với khách hàng, thanh toán điện tử liên Ngân hàng… hệ thống bảng điện tử. Theo
dõi thực hiện công tác bảo hành, bảo trì chương trình phần mềm, máy vi tính và các
thiết bị kèm theo.
* Phịng Hành chính – Nhân sự.
- Thực hiện cơng tác bố trí tuyển dụng, sắp xếp cán bộ, quy hoạch cán bộ, bổ
nhiệm, nâng bậc lương định kỳ, khen thưởng kỷ luật trong sở
- Thực hiện các chính sách tiền lương thưởng đối với người lao động.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, kế hoạch công tác đào tạo, đề xuất cử
cán bộ đi học tập, tham quan khảo sát.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, hành chính, quản trị lễ tân tiếp khách....
- Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.
- Và thực hiện các nhiệm vụ khác do lệnh của Giám đốc.
3.3. Các mối quan hệ trong tổ chức.
* Quan hệ công tác giữa Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ:
- Giám đốc, phó giám đốc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của phịng nghiệp vụ
thơng qua Trưởng phịng. Trường hợp cần thiết Giám đốc, phó giám đốc điều hành
trực tiếp đến cán bộ trong phịng đồng thời thơng báo cho Trưởng phịng biết.
- Trưởng phịng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Ban giám đốc
giao.
* Quan hệ công tác giữa các phòng trong Sở giao dịch: Quan hệ cơng tác giữa
các phịng trong Sở giao dịch là quan hệ phối hợp thực hiện công việc chung.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN

CHAT LUONG download : add
9


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

- Khi phát sinh cơng việc liên quan đến nghiệp vụ của phịng khác, phịng chủ trì
thực hiện cơng việc nhất thiết phải lấy ý kiến của phịng liên quan đó.
- Khi nghiệp vụ hồn thành xong phải nhanh chóng chuyển hồ sơ cho phòng
khác thực hiện các bước tiếp theo.
* Quan hệ cơng tác trong các phịng nghiệp vụ Sở giao dịch.
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động của
phòng theo chức năng nhiệm vụ được giao. Trưởng phịng phân cơng cho Phó
phịng phụ trách một số nghiệp vụ cụ thể.
- Phó phịng chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng, Ban giám đốc về phần
nghiệp vụ được phân công phụ trách. Trong phạm vi quyền hạn của mình chủ động
triển khai và phân cơng cán bộ nghiệp vụ thực hiện cơng việc.
- Cán bộ nghiệp vụ có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc sự phân công của
Trưởng phịng, Phó phịng. Chủ động thực hiện cơng việc được giao và phối hợp
với nhau hoàn thành nhiệm.

II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH
NHNO & PTNT VIỆT NAM
1. Sản phẩm, dịch vụ.
Sản phẩm mà Sở giao dịch cung cấp là một loại sản phẩm đặc biệt đó là dịch vụ
tài chính. Nó bao gồm hai loại:
- Dịch vụ cơ bản (dịch vụ chính), bao gồm các nghiệp vụ: huy động vốn, nghiệp vụ
sử dụng vốn, và nghiệp vụ thanh toán

- Dịch vụ ngoại vi bao gồm: dịch vụ tư vấn cho khách hàng, dịch vụ thông tin theo
nhu cầu, dịch vụ chuyển tiền, rút tiền, thanh toán bằng L/C, dịch vụ két..... Các dịch
vụ này mang tính bổ trợ, bổ sung làm tăng thêm giá trị cho dịch vụ cơ bản. Nó tuy
khơng trực tiếp sinh lợi nhưng lại có tác dụng gây kích thích, chú ý thu hút khách
hàng tăng khả năng cạnh tranh và làm tăng sự thoả mãn nhu cầu. Sản phẩm là dịch
vụ do đó nó cịn mang những đặc điểm chung của dịch vụ như:
+ Tính vơ hình: Người ta khơng thể nhìn thấy, khơng thể nếm được, nghe được,
cầm nắm được dịch vụ trước khi tiêu dùng chúng.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
10


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

+ Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra
đồng thời. Dịch vụ không thể sản xuất ra sẵn để vào kho sau đó mới tiêu thụ. Dịch
vụ khơng thể tách rời nguồn gốc của nó.
+ Tính khơng ổn định: Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng,
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như: thời gian cung ứng, địa điểm cung ứng,
Thái độ phục vụ...
+ Không thể lưu trữ được: Các sản phẩm dịch vụ được hình thành giữa giao
diện tiếp xúc giữa khách hàng và người cung ứng và nó phải được tiêu dùng ngay
sau khi phát sinh chứ không thể lưu trữ như sản phẩm.
2. Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố cơ bản quyết định sự thành cơng của mọi doanh nghiệp,

trong bất kỳ hồn cảnh nào thì yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu.
Đặc biệt đối với Sở giao dịch mà hoạt động của nó là cung cấp sản phẩm là dịch vụ
tài chính cho khách hàng – nó được hình thành trực tiếp tài giao diện giữa khách
hàng và người cung ứng. Thì yếu tố con người lại càng đặc biệt quan trọng.
Bảng1 : Cơ cấu lao động tại Sở giao dịch
Chỉ tiêu phân

Phân loại

loại

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Số

Số

Số

%

lƣợng
Tổng số lao động

%


lƣợng

%

lƣợng

60

100

72

100

84

100

Nam

23

38,3

30

41,7

40


47,6

Nữ

37

61,7

42

58,3

44

52,4

<30

8

13,3

10

13,79

12

14,3


31 – 35

15

25

20

27,8

16

19

36 – 40

23

38,3

17

23,61

28

33,3

41 – 45


9

15

12

16,7

10

11,9

>=46

5

8,4

13

18,1

18

21,4

Trình độ

Trên đại học


4

6,7

7

9,7

11

13,1

chun mơn

Đại học

38

63,3

52

72,2

63

75

Cao đẳng


11

18,3

8

11,1

6

7,1

Trung cấp

7

11,7

5

7

4

4,8

Giới tính
Độ tuổi

( Nguồn : Phịng Hành chính nhân sự)


2.1.

Số lượng lao động

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
11


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Từ bảng trên ta thấy số lượng lao động của Sở biến đổi tương đối ổn định qua
các năm. Tính đến ngày 31/12/ 2002 thì tổng số lao động của Sở giao dịch là 84
người, tăng 24 người so với năm 2000 (tương ứng 40%), tăng 12 người so với năm
2001 (tương ứng 14%). Tốc độ tăng lao động bình quân 16%. Cùng với sự gia tăng
về số lượng lao động, cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch.
* Cơ cấu lao động theo giới tính:
Số lượng lao động là Nam giới tăng tương đối nhanh, năm 2000 có 23 nam
chiếm 38,3% trong tổng số, năm 2001 con số này đã lên tới 30 người chiếm 41,7%
trong tổng số lao động, năm 2002 là 40 người chiếm 47,6%. Số lượng lao động là
nữ giới cũng tăng lên trong tương quan chung với tổng số, nhưng sự gia tăng là
không đáng kể.
* Cơ cấu lao động theo độ tuổi.
Số lượng lao động trong độ tuổi 30 -> 40 luôn chiếm tỷ lệ cao nhất qua các năm,
số lượng lao động dưới độ tuổi 30 ngày càng gia tăng, trong khi đó số lượng lao
động trong cácđộ tuổi trên 40 ngày càng xu hướng giảm. Điều này phản ánh độ tuổi

bình quân của lao động trong Sở giao dịch là tương đối trẻ, tuổi bình quân của
người lao động năm 2002 là 33,5 tuổi
2.2.

Chất lượng lao động.

Cùng với sự gia tăng về số lượng lao động thì chất lượng đội ngũ nhân viên
của Sở giao dịch cũng ngày càng được nâng cao. Cụ thể:
Từ năm 2000 đến 2002 Số lượng lao động có trình độ trên đại học tăng từ 4 lên
11 người, tăng tương ứng 175%. Trong đó số lượng thạc sĩ chiếm 65%, Số lượng
người có trình độ đại học tăng nhanh năm 2000 chỉ có 38 người chiếm 63,3% trong
tổng số đến năm 2002 con số này đã lên tới 63 người chiếm 75% trong tổng số lao
động của Sở. Cùng với sự tăng lên ngày càng cao của những người có trình độ là sự
giảm đi đáng kể trong số người có trình độ cao đẳng và trung cấp. Lực lượng lao
động của Sở không những chỉ giỏi về chuyên mơn nghiệp vụ mà cịn am hiểu về rất
nhiều lĩnh vực: Trong số 84 nhân viên thì có:
- 65 người có trình độ ngoại ngữ từ C trở lên chiếm 77,4%, trong đó có 23
người biết ít nhất hai ngoại ngữ.
- 7 người có trình dộ tin học là đại học, 70 người có trình độ tin học căn bản.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
12


Luận Văn Tốt Nghiệp
2.3.

Khoa Quản Trị Kinh Doanh


Kế hoạch bố trí tuyển dụng lao động.

Tính đến ngày 31/12/2002 Sở giao dịch có 84 người lao động trong biên chế
được phân bổ cho các phòng:
- Ban giám đốc: 4 người
- Phòng Kinh doanh: 15 người
- Phịng Thanh tốn quốc tế: 7 người
- Phòng Kinh doanh ngoại tệ: 8 người
- Phòng Kế tốn ngân quỹ: 9 người
- Phịng Hành chính nhân sự: 7 người
- Phịng SWIFT:12 người
- Phịng kiểm tra, kiểm tốn nội bộ: 8 người
- Phịng Vi tính: 9 người
- Lái xe, bảo vệ: 5 người
Thời gian làm việc của Sở giao dịch trùng với thời gian làm việc của NHNo
& PTNT Việt Nam và tuân thủ những quy định của Nhà nước về luật lao động.
Thực hiện tuần làm việc 47 giờ. Sáng bắt đầu từ 7h 30’ đến 11h30’, chiều bắt đầu
từ 1h30’ đến 5h30’ từ thứ 2 đến thứ sáu, riêng ngày thứ bảy sáng bắt đầu làm từ
7h30’ đến 11h, chiều từ 1h30’ đến 5h
 Về công tác đào tạo:
Sở giao dịch rất coi trọng việc đạo tạo nghiệp vụ cho cán bộ, đặc biệt là các
nghiệp vụ Ngân hàng tiên tiến hiện đại. Trong 3 năm Sở giao dịch đã cử cán bộ
đi học và tự mở các lớp:
- Đào tạo nước ngoài: 10 lớp với 26 lượt người đi học
- Đào tạo trong nước: 31 lớp với 111 lượt người đi học.
Đến nay trình độ của các cán bộ nhân viên trong Sở ngày càng được nâng cao,
không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn rất nhanh nhạy với những biến
động trên thị trường. Ngoài ra trong thời gian qua Sở giao dịch còn đào tạo các
nghiệp vụ cho các chi nhánh:

- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: cho 42 chi nhánh và Ngân hàng Lào mày.
- Nghiệp vụ Swift : 50 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp.
- Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ: 42 chi nhánh

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
13


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

- Nghiệp vụ ngân quỹ đào tạo cho tất cả các chi nhánh các tỉnh miền bắc.
2.4.

Yếu tố lao động tiền lương.

Sở giao dịch ln ln hồn thành vượt mức kế hoạch về sử dụng quỹ tiền lương
cho người lao động. Tốc độ tăng lương bình qn hàng năm ln đảm bảo nhỏ hơn
tốc độ tăng lợi nhuận, điều này là hoàn toàn hợp lý. Nó vừa đảm bảo cho Sở giao
dịch có thể hoạt động hiệu quả và vừa đảm bảo được đời sống cho cán bộ nhân
viên. Qua từng năm Sở ln có những kế hoạch sử dụng, phân bổ rất cụ thể.
* Về hình thức trả lương cho người lao động: Theo pháp luật lao động hiện hành
thì tiền lương trả phải phù hợp với sức lao động của mỗi người. Sở giao dịch hiện
nay đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Tiền lương được ghi cụ thể
trong hợp đồng lao động và được điều chỉnh cụ thể theo hệ số cho từng người.
Bên cạnh chính sách tiền lương Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam cịn sử
dụng rất nhiều hình thức phân phối, và các chính sách kích thích khác để kích thích

tinh thần người lao động: thưởng cho những người có thành tích tốt trong cơng tác,
hồn thành vượt chỉ tiêu, quan tâm, tặng q các gia đình nhân viên có người ốm
đau...

3. Máy móc thiết bị, cơng nghệ.
Để có thể kịp thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất, mà đặc biệt là trong thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật hiện nay
thì khơng thể thiếu đi yếu tố máy móc thiết bị cơng nghệ. Nó được coi là phương
tiện để Sở giao dịch hồn thành chức năng nhiệm vụ của mình cũng như tiến hành
các hoạt động kinh doanh thành công.
Bảng 2 : Tình hình trang bị về CNTT
Năm
2000

2001

2002

Mạng LAN, WAN, Internet, Lắp đặt 4 máy chủ, Triển khai mạng SWIFT cho 46 chi
TELEX

trạm

nhánh,

Nối mạng thanh toán liên ngân Lắp đặt thêm 3 máy
hàng

chủ, trạm


Triển khai mạng SWIFT thêm 7 chi
nhánh, quản lý 40 bộ mã khoá điện với
các chi nhánh, 80 bộ mã TELEX

Nối mạng thanh toán chuyển Lắp đặt thêm 2 máy Thêm 12 chi nhánh triển khai mạng
tiền điện tử,

trạm, chủ

SWIFT, 62 bộ mã khoá điện, 94 bộ mã

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
14


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Mạng REUTERS

TELEX

( Nguồn : phòng SWIFT – Sở giao dịch)
- Trang thiết bị công nghệ thông tin: Sở giao dịch trang bị đầy đủ máy chủ, máy
trạm phục vụ cho yêu cầu phát triển. Ngồi việc bố trí trang thiết bị phục vụ cho
các nghiệp vụ, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp (mạng thanh toán liên ngân
hàng, mạng thanh toán chuyển tiền điện tử, mạng LAN nội bộ, WAN, Internet... ).

Sở giao dịch là đơn vị duy nhất trong hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp bố trí trang
bị vào các mạng SWIFT quốc tế, mạng TELEX, mạng REUTERS, mạng thị trường
mở...
- Về các chương trình phần mềm ứng dụng: Ngồi các chương trình phần mềm
ứng dụng như các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp khác. Tại Sở giao dịch cịn có
một số chương trình phần mềm đặc thù do trung tâm cơng nghệ thơng tin cung cấp
và một số chương trình phần mềm do Sở mua ngoài hoặc trực tiếp viết và cài đặt.
Nhìn chung trong 3 năm qua sở giao dịch đã quan tâm đúng mức trang thiết bị
công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các mặt nghiệp vụ của Sở
giao dịch, góp phần hiện đại hố công nghệ ngân hàng tại Sở. Đến nay hầu hết các
nghiệp vụ tại Sở giao dịch đều được thực hiện trên máy vi tính, góp phần nâng cao
năng suất lao động, giảm thiểu thời gian xử lý công việc, tác nghiệp cho khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với Ngân hàng thương mại khác. Ngồi ra Sở
giao dịch cịn là đơn vị đầu tiên thực hiện chương trình nối mạng điện tử trực tiếp
với các khách hàng lớn: Kho bạc Nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển. Chương trình
dịch vụ khách hàng: cung cấp thông tin giao dịch tài khoản cho CiTi Bank Hà Nội.
Hiện nay Sở giao dịch đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện giao
dịch một cửa theo chương trình hiện đại hố của Ngân hàng Nơng nghiệp.
* Trang thiết bị máy móc.
Trình độ máy móc thiết bị của Sở giao dịch ngày càng được trang bị đầy đủ và
hiện đại. Không chỉ đảm bảo về mặt số lượng mà chất lượng các loại máy móc thiết
bị cũng ln được đổi mơí theo kịp với sự phát triển của kỹ thuật, các máy móc này
được nhập từ rất nhiều nguồn: Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, và đều qua đánh giá của
các chuyên gia công nghệ trước khi nhập.
Bảng 3: Một số máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
15



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2001

Chỉ tiêu

2000

Số lƣợng

2002
01/00
(%)

Số lƣợng

02/01
(%)

Máy tính

23

41

178,3 55


134,1

Máy đếm tiền

9

13

144,4 15

115,4

2

-

200

Máy rút tiền tự động -

4

(Nguồn: phịng Hành chính nhân sự Sở giao dịch)
4.

Marketing và chính sách căn bản.
4.1.

Cơng tác thu thập và xử lý thơng tin.


Để có thể tồn tại và phát triển thì sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phải đáp
ứng được nhu cầu thị trường, được thị trường chấp nhận. Để làm được điều đó
doanh nghiệp cần phải trước hết đi sâu am hiểu về thị trường, nắm bắt xu hướng
vận động của nó mà mấu chốt là các nguồn thơng tin. Để từ đó có biện pháp, chính
sách thích hợp cho sản phẩm và dịch vụ của mình. Nắm bắt được vấn đề này trong
những năm qua Sở giao dịch ln ln có những biện pháp để tìm hiểu xem xét thu
thập thơng tin về thị trường mà mình đang hoạt động. Ngồi ra thơng tin sau khi
thu thập, qua xử lý của phịng kinh doanh nó cịn được truyền tải đến các chi nhánh
Ngân hàng khác trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Thông tin của Sở giao dịch được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau: có thể
trực tiếp từ khách hàng, thông qua đối thủ cạnh tranh, nhân viên trong Sở... Sở giao
dịch thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị với khách hàng để từ đó nắm bắt
thơng tin phản hồi và nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó cịn tổ chức các cuộc
điều tra thông qua các mẫu phiếu điều tra về việc cung ứng dịch vụ của mình.
Các thơng tin sau khi thu thập được sẽ được xử lý tại phòng kinh doanh. Tại đây
khách hàng sẽ được phân loại để có thể phục vụ tốt nhất cho từng đối tượng. Sở
giao dịch đã sử dụng phương pháp cho điểm để phân loại khách hàng của mình.
Khách hàng được chia thành hai loại: khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp và
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại.
Việc dự báo thị trường chủ yếu dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của những
năm trước và kết hợp báo cáo của những chi nhánh gửi lên cùng ý kiến chủ quan
của lãnh đạo công ty để đưa ra phương thức dự báo. Tuy nhiên phương thức dự báo

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
16


Luận Văn Tốt Nghiệp


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

đó đã bộc lộ rất nhiều hạn chế; chịu ảnh gưởng ý kiến của lãnh đạo, mang tính định
tính, chưa có cơng cụ định lượng một cách chính xác và khoa học làm cho việc dự
báo thị trường chưa thực chính xác với thực tế, nhất sự biến động lên xuống lãi
suất, tỷ giá làm ảnh hưởng tới lượng cung tiền và dự trữ ngoại tệ.
4.2.

Chính sách Marketing căn bản.

Trên cơ sở thu thập phân tích xử lý thơng tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
Sở giao dịch sẽ đưa ra những quyết định, chính sách cụ thể để thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
4.2.1. Chính sách sản phẩm dịch vụ.
Chính sách sản phẩm là nền tảng của chiến lược Marketing hỗn hợp, nó đóng vai
trị quan trọng hàng đầu: chỉ khi xây dựng được chính sách sản phẩm đúng đắn thì
chính sách giá cả, phân phối, khuyếch trương mới có điều kiện thực hiện hiệu quả.
Từ nhận thức đó, ngay từ đầu Sở giao dịch đã xác định chính sách sản phẩm có ý
nghĩa sống cịn với sự tồn tại và phát triển của mình. Sở giao dịch đã áp dụng các
biện pháp, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật tiên tiến
để đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ của mình đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách
hàng và hạn chế rủi ro. Ngồi ra cịn tăng cường cung ứng các dịch vụ ngoại vi: tư
vấn, kiều hối, cung cấp thông tin cho khách hàng, rút tiền tự động... nhằm làm tăng
giá trị của dịch vụ cơ bản và để tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ của Sở
giao dịch với các đối thủ cạnh tranh.
4.2.2. Chính sách giá cả.
Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì giá cả được biểu hiện chủ yếu dưới dạng lãi
suất các khoản tiền vay, tiền gửi, các khoản chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Yếu tố lãi
suất có vai trị quan trọng đến kết quả huy động sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ

khác của Sở giao dịch.
Trong mấy năm trở lại đây, Sở giao dịch đã thực hiện chính sách lãi suất khá linh
hoạt đặc biệt là từ khi áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận. Nền tảng của việc
đưa ra mức lãi suất này dựa vào sự thoả thuận giữa khách hàng và Sở giao dịch để
đưa ra một mức lãi suất hai bên cùng chấp nhận được, đối với các khoản nợ gốc
quá hạn thì Sở giao dịch giao cho Giám đốc chi nhánh giao dịch chi nhánh cấp I ấn

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
17


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

định mức lãi suất nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay đã được áp dụng
trong hợp đồng cho vay. Tuy nhiên việc áp dụng mức lãi suất thoả thuận còn căn
cứ vào nhiều yếu tố và trong từng trường hợp cụ thể như: Sở giao dịch còn căn cứ
vào mức lãi suất huy động, mối quan hệ giữa khách hàng và Sở giao dịch, tình
trạng cạnh tranh trên thị trường....Bên cạnh đó việc áp dụng hình thức này cũng có
những nhược điểm nhất định: cạnh tranh tăng mạnh làm cho lãi suất cho vay tăng
chậm, nhiều khi cịn gây khó khăn cho việc thực hiện chính sách lãi suất, trong khi
lãi suất tiền gửi tăng cao, chi phí dịch vụ khác giảm xuống, lãi suất huy động ngày
càng tăng.
4.2.3. Chính sách phân phối.
Sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ trên ba kênh phân phối chính:
- Khách hàng có thể tới giao dịch trực tiếp tại trụ sở chinh của Sở giao
dịch số 2 Láng Hạ.

- Hoặc có thể tới giao dịch tại văn phịng giao dịch Cát Linh Cửa Nam.
Ngồi ra Sở giao dịch cịn sử dụng rất nhiều hình thức dịch vụ để phục vụ khách
hàng và thu hút khách hàng về phía mình: Tặng q, khuyến mãi nhân dịp đặc biệt,
có sẵn túi đựng tiền phục vụ khách hàng, sử dụng chính sách lãi suất ưu tiên đối với
những bạn hàng lớn quen thuộc...
Tuy nhiên mạng lưới phân phối của Sở giao dịch vẫn còn chưa rộng khắp, chưa
đáp ứng được đòi hỏi nhu cầu của khách hàng đặt ra. Mặc dù văn phòng đại diện
Cát Linh, Cửa Nam đã được thành lập để hỗ trợ việc phân phối nhưng nó chỉ có thể
thực hiện được một số nghiệp vụ nhất định : cho vay, rút tiền tự động... cịn một số
nghiệp vụ khác thì khách hàng vẫn phải trực tiếp tới Sở giao dịch.
4.2.4. Chính sách giao tiếp khuyếch trương.
Đây là hoạt động hỗ trợ với mục tiêu làm cho khách hàng có thể hiểu rõ hơn về
sản phẩm dịch vụ mà Sở đang cung cấp. Sở giao dịch đã áp dụng các biện pháp:
* Quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo được thực hiện thông qua các phương tiện: ti vi, đài, các
áp phích, tờ rơi, hoặc thơng qua các tạp chí, báo...Với nội dung chủ yếu là thông
báo về lãi suất, các loại dịch vụ mới, các chương trình khuyến mại...
* Quan hệ khách hàng, cơng chúng.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
18


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Hàng năm cứ vào đầu năm thì Sở giao dịch lại tiến hành tổ chức một cuộc hội

nghị khách hàng, nhằm gắn bó với khách hàng hơn, đồng thời cũng thơng qua đó
nắm bắt được những thông tin phản hồi từ khách hàng, về đối thủ cạnh tranh. Đồng
thời Sở giao dịch luôn cố gắng tạo lập được mối quan hệ tốt đẹp với báo chí,
phương tiện truyền thanh...

PHẦN II. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
NHNO & PTNT VIỆT NAM
I.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SỞ GIAO
DỊCH.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo uỷ quyền của Tổng
giám đốc.
1.1.

Đầu mối thanh toán quốc tế.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
19


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Bảng 4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ Sở giao dịch đầu mối.
2000

T

Đvị

Chỉ tiêu

T

1999

2001
%

Kết quả

tăng

Kết quả

00/99
1
2
3
4
5

Số lượng đại lý quan hệ
Số lượng chi nhánh nối
mạng SWIFT
Tổng điện đi đến

Công suất sử dụng điện
SWIFT
Doanh số mua bán ngoại
tệ quy đổi USD

1000

2002
% tăng
01/00

%
Kết quả

tăng
02/99

600

657

9.5

702

6.85

860

43.33


35

46

31.43

53

15.22

65

85.71

31382

51479

64.04

77493

50.53

104809

233.9

17%


53%

------

80%

_____

100%

___

590100

1021600

73.1

1158200

13.37

1510900

156

( Nguồn: Phịng kinh doanh – Sở giao dịch)
Tính đến ngày 31/12/ 2002 thì Sở giao dịch đã thiết lập, bổ sung và duy trì quan
hệ đại lý với 860 ngân hàng tại 89 nước trên thế giới, tăng 260 ngân hàng đại lý (

17 nước) so với năm 1999. Đã thiết lập, cài đặt và thực hiện thanh toán quốc tế trực
tiếp qua mạng Swift nội bộ với 65 chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam, tăng 30
chi nhánh so với năm 1999, tăng 19 chi nhánh so với năm 2000, 12 chi nhánh so
với năm 2001. Trên cơ sở nối mạng Swift với tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nơng
nghiệp có hoạt động khách hàng đối ngoại lớn và hệ thống Ngân hàng đại lý rộng
khắp trên thế giới, đã đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán quốc tế cho khách hàng của
tồn hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp.
Khối lượng điện giao dịch tăng nhanh, bình quân 73%/ năm. Nâng lượng điện
chuyển qua hệ thống Swift đạt trung bình 420 điện/ ngày. Nâng hiệu suất khai thác
mạng Swift từ 17% năm 1999 lên 80% vào năm 2001, lên 100% vào năm 2002.
Qua 3 năm hoạt động Sở giao dịch đã thực hiện tốt chức năng đầu mối thanh toán
quốc tế tồn hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp. Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi
năm 2002 so với năm 1999 đã tăng 156.04%, tăng tương đương 920800 nghìn
USD.
1.2.

Quản lý nội ngoại tệ.

Bảng 5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ Sở giao dịch đầu mối (từ 1999 -> 2002)
TT

Chỉ tiêu

Đvị

1999

2000

2001


2002

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
20


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh
%
Kết quả

tăng
00/99

%

% tăng
Kết quả

01/00

Kết quả

tăng
02/99


Số dư tiền gửi BQ
trên thị trường
6

liên ngân hàng
- USD

1000

50.000

10.000

- 80

120.000

120

173.000

-VNĐ

Tỷ đồng

0

0

-


500

-

544

16,67

-

2508,17

15046

12535

-

Doanh số kinh
7

doanh trên thị
trường mở

Tỷ
đồng

246


Doanh số điều
8

hoà vốn
- USD

1000

2.117.000

-

2.300.000

8,64

4.006.000

-

- VNĐ

Tỷ đồng

94.564

-

105.956


12,05

127.972

-

( Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch)
Sở giao dịch được giao nhiệm vụ quản lý tài khoản NOSTRO, tài khoản vốn
VNĐ của toàn hệ thống, đảm bảo dự trữ bắt buộc và an tồn thanh tốn toàn hệ
thống mở, thị trường liên ngân hàng. Trong những năm qua Sở giao dịch đã đạt
được kết quả tốt:
* Quản lý và kinh doanh vốn trên tài khoản.
- Giao dịch tiền vay trên thị trường liên ngân hàng: Nhằm mục đích duy trì dự
trữ bắt buộc và đảm bảo khả năng thanh tốn tồn hệ thống. Ngồi ra cịn đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn của khách hàng (thông qua các chi nhánh) đối với các ngoại
tệ khác mà Ngân hàng Nông nghiệp chưa huy động được như EUR; JPY; GBP...
- Giao dịch tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng: Sở giao dịch đã tích cực tìm
kiếm thị trường tốt để tận dụng vốn khả dụng đầu tư với lãi suất cao, đảm bảo an
toàn hiệu quả. Số dư tiền gửi bình quân trên thị trường liên ngân hàng năm 2002 là
173000 nghìn USD tăng 246% so với năm 1999, và 544 tỷ đồng.
- Tham gia thị trường mở, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc: Kể từ khi khai
trương thị trường mở 7/2000 Sở giao dịch là một thành viên tham gia giao dịch lớn

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
21


Luận Văn Tốt Nghiệp


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

nhất và thường xun đã góp phần làm tăng tính sơi động, linh hoạt của thị trường
mở, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc. Đến 12/2002 số dư đầu tư tín phiếu kho
bạc:1268 tỷ đồng, số dư đầu tư trái phiếu chính phủ: 50 tỷ đồng, số dư đầu tư tín
phiếu NHNN : 50 tỷ đồng.
Nhìn chung Sở giao dịch đã thực hiện tốt việc quản lý các nguồn vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp vừa đảm bảo đủ dự trữ bắt buộc, đảm bảo khả năng thanh tốn
tồn hệ thống, vừa tận dụng vốn khả dụng thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa
dạng đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao và nâng cao uy tín của Ngân hàng Nơng
nghiệp trên thị trường liên Ngân hàng.
1.3.

Hạch toán các loại vốn, quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp.

Đến nay Sở giao dịch là đầu mối duy nhất quản lý, hạch tốn điều hồ vốn nội,
ngoại tệ cho các chi nhánh trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp.
Năm 1999, Sở giao dịch nhận bàn giao tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các chi
nhánh, tài khoản NOSTRO từ Sở giao dịch II. Nhằm bàn giao tài khoản theo dõi
vốn vay, quỹ và vốn tập trung tồn hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp từ Sở giao
dịch I.
Năm 2001 tập trung hạch tốn điều hồ vốn nội tệ từ Đà Nẵng, TP HCM, Cần
Thơ về một đơn vị duy nhất thực hiện là Sở giao dịch. Khối lượng giao dịch tăng
nhanh : Doanh số điều hồ vốn bình qn hàng ngày đạt 415 tỷ đồng và 9 triệu
USD với khoảng 1000 giao dịch.

2.

Kết quả thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trực tiếp của Sở giao dịch.

Bảng 6. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
22


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Đơn vị: tỷ đồng

TT

Chỉ tiêu

1999

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Kết

% tăng

Kết


% tăng

Kết

% tăng

% tăng

quả

00/99

quả

01/00

quả

02/99

02/01

Tổng nguồn vốn huy động

564

1623

187,7


2207

36

3240

474

46,8

Nguồn vốn không kỳ hạn

147

372

153,1

1018

173,7

1179

702

15,8

Tỷ trọng


26%

23%

-

46%

-

36%

-

-

417

1251

136,7

1189

16,5

2061

394,2


73,3

Tỷ trọng

74%

77%

-

54%

-

64%

-

-

II

Dư nợ cho vay

183

236

29


454

92,4

861

370,5

89,6

1

Doanh số cho vay

223

405

81,6

830

104,9

1014

354,7

22,2


Doanh số thu nợ

230

321

39,6

612

90,7

603

162,2

-1,5

Trong đó thu nợ quá hạn

21,4

4,1

Dư nợ

183

236


29

454

92,4

861

370,5

89,6

39

8,5

-78,6

8,6

1,2

5,7

-99,5

-33,7

21,31


3,6

1,9

0,66

(%)

(%)

(%)

(%)

I
1

Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12
2

2

tháng trở lên

Trong đó nợ q hạn(
3

khơng tính nợ khoanh)
Tỷ lệ n quỏ hn


5,05

-99,9 (%)

(Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch)

2.1. Quy mơ huy động vốn.
Tính đến 12/2002 thì tổng nguồn vốn huy động là 3240 tỷ đồng, tăng 1033 tỷ
đồng so với năm 2001 (46,8%), tăng 474% so với năm 1999. Quy mô huy động
vốn lớn, vượt cả vốn điều lệ của Sở giao dịch. Số dư nguồn vốn huy động bình
quân đầu người đạt 38 tỷ đồng/Người (nguồn vốn huy động bình qn đầu người
tồn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp là 3,3 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng vốn
nhanh, ổn định, đạt bình quân 112% năm. Chất lượng vốn được cải thiện theo
hướng: Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn tăng dần từ 20% năm 99 lên trên 40%
năm 2001, đến cuối tháng 12/2002 đã tạo điều kiện giảm thấp lãi suất huy động đầu
vào, tăng cường năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh của Sở giao dịch. Cơ cấu
nguồn vốn huy động có kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên chiếm 31% trong tổng nguồn
vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung hạn từ 2 đến 5 năm, đã tạo điều kiện duy trì tính
ổn định. Nguồn
vốn huy động và tăng cường nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho vay các dự án
và hỗ trợ nguồn vốn trung, dài hạn cho toàn hệ thống.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
23


Luận Văn Tốt Nghiệp


Khoa Quản Trị Kinh Doanh

2.2. Kết quả cho vay vốn.
Tổng dư nợ đến 31/12/2002 là 861 tỷ đồng, tăng 678 tỷ đồng so với năm 99, dư
nợ bình quân đầu người đạt 9 tỷ đồng/người (dư nợ cho vay bình qn đầu người
tồn hệ thống ngân hàng Nơng nghiệp là 2,9 tỷ đồng/ người). Nhìn chung, từ khi
thành lập đến nay, hoạt động cho vay của Sở giao dịch có sự tăng trưởng tốt cả về
doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay: Tốc độ tăng trưởng dư nợ
bình quân đạt 67% năm và chất lượng tín dụng được nâng cao, cụ thể: Các khoản
cho vay được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, thu hồi đầy đủ nợ đến hạn, cả
gốc và lãi. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ ngày cảng giảm thấp: Từ 21,3% năm
99 chỉ còn 0,66% năm 2002
2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Mua
2001
TT

Nguồn

Bán
2002

Kết quả

Kết quả

(Triệu


(Triệu

USD)

USD)

2001
02/01
(%)

Kết quả
(Triệu
USD)

2002
Kết quả
(Triệu

02/01

USD)

(%)

1

NHNN

304,55


134

44

-

77

-

2

Chi nhánh

201,28

569,6

282

545,14

593,3

109

26,67

24,5


92

75,27

80

106

-

31,3

-

-

-

-

532,5

759,4

142

620,41

750,3


121

3
4
5

Khách hàng Sở giao
dịch
Thị trường liên ngân
hàng
Tổng cộng

( Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch)
Từ bảng trên ta thấy: Doanh số mua, bán ngoại tệ quy đổi USD của Sở giao dịch
năm 2002 đều tăng lên đáng kể so với năm 2001. Cụ thể:
- Doanh số mua ngoại tệ năm 2002 là 759,4 triệu USD tăng 226,9 triệu USD so
với năm 2001 tương đương 42%. Số ngoại tệ này được hình thành từ các nguồn: Từ
NHNN, Chi nhánh, Khách hàng của Sở giao dịch, thị trường liên ngân hàng, trong
đó nguồn lớn nhất vẫn là mua lại từ các chi nhánh.

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
24


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Trị Kinh Doanh


- Doanh số bán ngoại tệ năm 2002 là 750,3 triệu USD, tăng 129,89 triệu USD
tương ứng 21% so với năm 2001. Khách hàng mà Sở giao dịch cung cấp chủ yếu
vẫn là các chi nhánh. Như vậy mặc dù trong điều kiện ngoại tệ khan hiếm nhưng
Sở giao dịch vẫn ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, vừa đảm bảo đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ cho các chi nhánh làm dịch vụ cho các Ngân hàng, vừa kinh
doanh ngoại tệ có hiệu quả.
2.4. Cơng tác kế tốn ngân quỹ.
Để phục vụ cho hoạt động kế toán ngân quỹ được nhanh chóng và ngày càng đảm
bảo thì trong năm 2002 Sở giao dịch đã tham gia vào ứng dụng chương trình thanh
toán điện tử, thanh toán điện liên ngân hàng là cho tốc độ thanh toán và xử lý khối
lượng giao dịch lớn. Đồng thời không ngừng nghiên cứu ứng dụng thành tựu của
công nghệ thông tin vào trong công tác kế tốn góp phần đảm bảo thanh tốn nhanh
gọn, chính xác, giảm thiểu sai sót. Sở giao dịch đã phối hợp với trung tâm công
nghệ thông tin để thực hiện chương trình nối mạng thanh tốn điện tử với quỹ hỗ
trợ phát triển, nâng cấp chương trình nối mạng thanh toán điện tử với kho bạc nhà
nước.
II.

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH.

1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng
tín dụng của Sở giao dịch.
1.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Theo Sở giao dịch chất lượng tín dụng là: Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng, phù hợp với các điều kiện kinh tế và tài chính chung của xã hội và điều
kiện đặc thù của bản thân Sở giao dịch cung cấp sản phẩm cho vay đó.
Theo đó thì chất lượng tín dụng ln được Sở xem xét trên 3 khía cạnh:
- Về phía khách hàng: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu, sự thoả mãn
của khách hàng, tức là tín dụng phải đáp ứng được các yêu cầu về lượng vốn cần
thiết, lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục xét cấp tín dụng phải thuận tiện đơn giản….,

tránh làm mất quá nhiều thời gian của khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo ngun
tắc tín dụng.
-

Về phía mình: Dưới góc độ một khoản cho vay thì chất lượng tín dụng là khả

năng đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất, đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầy đủ,

Trịnh Thị Huệ – QTCL K42
LUAN VAN
CHAT LUONG download : add
25


×