Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Chất lượng dịch vụ tín dụng và triển khai chương trình 6 Sigma nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ tín dụng tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 79 trang )

Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.

a. lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trởng kinh tế đáng khích
lệ của cả nớc, thủ đô Hà nội và các thành phố lớn khác ở Việt Nam đang
trải qua quá trình đô thị hoá và cơ giới hóa rất nhanh. Cùng với quá trình
này, tình trạng ngời dân ở các tỉnh ngoài đổ vào thành phố lớn tìm kiếm
việc làm và sinh sống đà và đang làm tăng dân số ở các thành phố lớn, chủ
yếu là tăng dân số cơ học. Hiện tợng này đà gây ra cho các thành phố lớn
những áp lực cho việc đầu t cung cấp cơ sở hạ tầng. Mặt khác, giao lu kinh
tế giữa các khu vực và trong các vùng của thủ đô phát triển ngày càng đa
dạng, phong phú theo cơ chế thị trờng. Việc bỏ qua quy hoạch phát triển
giao thông công cộng trong một thời gian dài đà tạo cho ngời dân thói quen
sử dụng phơng tiện giao thông cá nhân, số lợng phơng tiện giao thông cá
nhân đặc biệt là xe máy tăng đột biến trong khi cơ sở hạ tầng giao thông
không đáp ứng kịp thời đà là nguyên nhân gây ra ách tắc phổ biến trầm
trọng trong giao thông đô thị và kéo theo đó là ô nhiễm môi trờng.
Giao thông đô thị đà trở thành một trong những mối quan tâm hàng
đầu của thành phố Hà nội. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có
một chiến lợc quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thị nhằm hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý giao thông và định hớng phát
triển giao thông của thủ đô trớc mắt và trong tơng lai. Trong chiến lợc quy
hoạch tổng thể giao thông của thủ đô thì việc định hớng quy hoạch phát
triển vận tải hành khác công cộng trên địa bàn thủ đô Hà nội là một trong
những bớc quan trọng góp phần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông
của Hà nội .
Do tầm quan trọng của vận tải hành khách công cộng đối với sự phát
triển của giao thông đô thị nên cần có đề án nghiên cứu cụ thể về vấn đề
này. Với những kiến thức cơ sở lý luận là nền tảng mà em đà đợc trang bị
trong quá trình học tập, kết hợp với yêu cầu bức xúc đặt ra trong thực tế,


em đà chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà nội để nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động vận tải hành khách công cộng, đóng góp phần nào
vào công tác quản lý giao thông ở Thủ đô Hà nội.
Đề tài này đợc hoàn thành nhờ sự hớng dẫn của Ths. Lê Thu Hơng
cùng các cán bộ chuyên viên phòng Kế hoạch & Phát triển hạ tầng đô thị
Sở Kế hoạch và Đầu t Hà nội.

B. giới thiệu chung
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu.


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Quá trình đô thị hoá và dân số đô thị tăng nhanh trong những năm
vừa qua đà tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng đô thị trong đó có hệ thống giao
thông đô thị. Tình trạng tăng bùng phát số lợng các phơng tiện giao thông
cá nhân đặc biệt là xe máy đà làm cho giao thông của các đô thị Việt nam
nói chung và Hà nội nói riêng vốn đà phức tạp nay càng phức tạp hơn, gây
ra những ảnh hởng xấu tới sự phát triển của đô thị làm suy giảm nghiêm
trọng môi trờng giao thông đô thị: Tai nạn giao thông, tắc nghẽn giao thông
làm ngng trệ các hoạt động của đô thị, kìm hÃm sự phát triển kinh tế; ô
nhiễm không khí, bụi, tiếng ồn gây ra bởi các phơng tiện xe cơ giới đờng
bộ đà và đang trở lên ngày một nặng nề. Trong tình trạng nh vậy thì công
tác xây dựng phát triển đô thị cần phải chú trọng tới phát triển giao thông
đô thị sao cho đáp ứng đợc các nhu cầu của quá trình đô thị hoá. Do đó việc

đánh giá đúng thực trạng của giao thông và vận tải đô thị là nhằm tìm ra
giải pháp phù hợp để cải thiện lĩnh vực giao thông vận tải đô thị. Từ đó xây
dựng quy hoạch giao thông vận tải đô thị có định hớng, đảm bảo tính khả
thi để cải thiện chất lợng cuộc sống, chất lợng môi trờng và phát triển giao
thông vận tải đô thị theo hớng hiện đại hơn và hiệu quả hơn.
Trong những năm qua thành phố Hà nội đà thực hiện nhiều dự án
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và có nhiều biện pháp nhằm làm
giảm ách tắc cục bộ nh mở rộng, tăng diện tích đờng giao thông, phân
luồng, quy định giờ hoạt động của một số loại phơng tiện vận tải, hạn chế
đăng ký các phơng tiện giao thông t nhân... nhng vẫn cha giải quyết đợc
tình hình. Vì vậy một trong những giải pháp quan trọng hiện nay là phát
triển mạng lới xe buýt phục vụ cho vận tải hành khách công cộng trên địa
bàn thủ đô Hà nội, đợc Chính Phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội
hết sức quan tâm. Sự tham gia của các phơng tiện vận tải hành khách công
cộng vào giao thông đô thị sẽ góp phần hạn chế ách tắc giao thông, làm
giảm bớt số lợng các phơng tiện giao thông cá nhân, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thông vận tải đô thị không ngừng phát triển. Chính
vì vậy, vận tải hành khách công cộng là một trong những néi dung quan


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
trọng trong chiến lợc phát triển thủ đô Hà nội trong tơng lai, thể hiện sự
phát triển của một đô thị hiện đại, tiên tiến.
Hiện nay, hầu hết các đô thị ở các nớc phát triển nh Băng Kốc,
Tokyo, Seul, Beclin, Paris, London, New york ... vận tải hành khách công
cộng ngày càng đóng vai trò quan trọng và đáp ứng phần lớn nhu cầu đi lại
của ngời dân: Chẳng hạn nh thủ đô Băng Kốc, ThaiLan trớc đây những vấn
đề của giao thông tơng tự nh ở Hà nội hiện nay nhng chỉ sau một thời gian
phát triển vận tải hành khách công cộng thì đà giải quyết đợc cơ bản về tình

hình này, hệ thống vận tải hành khách công cộng ở Băng Cốc đợc phát triển
với hệ thống đờng sắt đô thị và mạng lới xe buýt phủ khắp toàn thành phố,
với hơn 111 km đờng giao thông công cộng, đảm nhận 30% khối lợng hành
khách ( 2 triệu lợt hành khách/ngày ). Theo số liệu thống kê năm 1998, ở
Tokyo, Nhật Bản vận tải hành khách công cộng đà phát triển rất mạnh mẽ,
và vợt tầm so với các nớc trong khu vực, đảm nhận hơn 80% khối lợng
hành khách. Vận tải hành khách công cộng ở Nhật Bản chủ yếu là bằng đờng sắt đô thị, và nó đợc coi là chìa khoá tổ chức giao thông đô thị. Tỷ
trọng phơng thức đờng sắt ở Tokyo chiÕm 56,2% trong khi xe buýt chiÕm
9,7%; xe taxi chiÕm 3,6%; còn lại là xe con t nhân. Trong khi đó ở Hà nội,
do trớc đây vận tải hành khách công cộng cha đợc đầu t phát triển đúng
mức nên ngày càng giảm sút. Mạng lới giao thông thiếu về số lợng và quy
mô đờng, phơng tiện giao thông cá nhân gia tăng nhanh đà dẫn đến các vấn
đề về giao thông. Mặc dù, Thành phố đà tập trung rất nhiều vốn vào đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm cải thiện tình hình giao thông
ở Thủ đô nhng công tác tổ chức giao thông vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Vận tải hành khách công cộng ở Thủ đô chủ yếu là các phơng tiện xe buýt.
Tuy hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trong thời gian qua đà có
những tín hiệu phục hồi trở lại, song hiện tại mới chỉ đáp ứng đợc khoảng
7%-8% nhu cầu đi lại của hành khách và cha phải là phơng tiện đi lại phổ
biến của ngời dân Thủ đô.


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Để phát triển hệ thống giao thông công cộng ở Thủ đô hiện đại nh
các nớc trên thế giới và đạt đợc các mục tiêu đề ra theo quy hoạch phát
triển giao thông vận tải Thủ đô Hà nội đến năm 2020 thì cần phải nghiên
cứu tìm ra những giải pháp phát triển giao thông công cộng, từ tổ chức đến
việc đa vào sử dụng các loại hình vận tải mới đem lại hiệu qủa cao cho xÃ
hội, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của ngời dân Thủ đô.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
a) Mục tiêu:
- Hệ thống hoá 1 cách đầy đủ cơ sở lý luận của vấn đề vận tải hành
khách công cộng ở đô thị qua việc nghiên cứu xây dựng các mô hình vận
tải hành khách công cộng ở đô thị.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình giao thông và tình hình vận tải
hành khách công cộng ở Thủ đô, từ đó đề xuất một số phơng án tổ chức lại
hệ thống giao thông đô thị bằng vận tải hành khách công cộng mà trớc mắt
là phát triển mạng lới xe buýt một cách hợp lý, phù hợp với tình hình phát
triển của Thủ đô Hà nội.
b) Nhiệm vụ:
Trên cơ sở nghiên cứu và hoàn thiện chiến lợc vận tải đô thị Hà nội, đề
tài này nhằm các mục đích sau:
Dự báo nhu cầu vận tải hành khách bằng xe buýt trong tơng lai, xây
dựng chiến lợc phát triển mạng lới xe buýt trên địa bàn thủ đô.
Phân tích lợi ích và chi phí cho phát triển vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt.
Định hớng quy hoạch phát triển mạng lới xe buýt của Hà nội theo các
giai đoạn 2010 và 2020.
Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm phát triển vận tải hành khách
công cộng trong tơng lai.
3. Phạm vi nghiên cứu:


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Về cơ sở lý luận: Đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi những kiến
thức đợc đào tạo ở nhà trờng và những kiến thức đợc bổ sung trong quá
trình thực tập, thông qua việc đa ra một số mô hình tính toán khối lợng vận
tải hành khách, xác định mật độ đờng vận tải công cộng và số lợng phơng

tiện và đa ra các nguyên tắc cho việc lập quy hoạch phát triển vận tải hành
khách công cộng. Từ đó so sánh với thực trạng công tác quy hoạch phát
triển vận tải hành khách công cộng ở Thủ đô hiện nay. Và cuối cùng là đa
ra một số giải pháp nhằm phát triển vận tải công cộng.
Về cơ sở thực tiễn: Đề tài này đợc nghiên cứu trên địa bàn thủ đô Hà
nội bao gồm 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Đề tài này lấy các
số liệu từ các cơ quan quản lý đô thị và viện nghiên cứu quy hoạch phát
triển giao thông vận tải trên địa bàn Hà nội.
4. Đối tợng nghiên cứu và các phơng pháp nghiên cứu
a) Đối tợng nghiên cứu:
Đề tài này dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu đi lại của dân c thủ đô
Hà nội để dự báo số lợng hành khách cần đợc đáp ứng, từ đó xây dựng
chiến lợc vận tải hành khách bằng xe buýt thông qua một quy hoạch tổng
thể hệ thống xe buýt hợp lý. Do đó đối tợng nghiên cứu của đề tài này là
nhu cầu vận tải công cộng và khả năng vận chuyển của hệ thống xe buýt
trong giao thông công cộng.
b) Các phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp, phân tích các số
liệu thống kê, ớc lợng và dự báo; đồng thời có sử dụng các phần mền tin
học ứng dụng vào công tác xây dựng mô hình, lập quy hoạch. Các phơng
pháp nghiên cứu đợc sử dụng ở đây gồm:
Phơng pháp phỏng vấn Anket: Điều tra xà hội học
Mô hình hồi quy tuyến tính

: Thống kê kinh tế

Tổng hợp và phân tích số liệu
Phần mền Mapinfor

: øng dông GIS



Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Và các kiến thức về quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch giao thông
vận tải
5. Lý do chọn đề tài và sự phù hợp của đề tài với nội dung chuyên
ngành đợc đào tạo
Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế Quản lý đô thị, việc học
tập, rèn luyện cho mình những kiến thức, kỹ năng về công tác xây dựng và
quản lý đô thị là hết sức quan trọng bởi nó tạo ra một nền tảng kiến thức cơ
bản cho ngời quản lý. Bên cạnh những kiến thức kỹ năng đợc đào tạo tại trờng thì mỗi sinh viên cần phải tiếp thu thêm những kiến thức khác mà trong
điều kiện nhà trờng không cho phép thông qua quá trình thực tập tại đơn vị
cơ sở và nghiên cứu các tài liệu về công tác quản lý đô thị.
Phòng Kế hoạch và Phát triển hạ tầng đô thị Sở Kế hoạch và Đầu t Hà
nội, là một đơn vị có chức năng nhiệm vụ chính là tham mu tổng hợp về
công tác quy hoạch, kế hoạch hóa đầu t phát triển hạ tầng đô thị, nhà ở trên
địa bàn thủ đô theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế-xà hội đà đề ra. Các
hoạt động chủ yếu của Phòng là:
- Nghiên cứu đề xuất các định hớng, quy hoạch và kế hoạch phát
triển các yếu tố của hạ tầng đô thị (giao thông đô thị , bu điện, cấp thoát nớc, vệ sinh môi trờng, công viên, vờn hoa, cây xanh ...)
- Tổng hợp, cân đối và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch XDCB
thuộc lĩnh vực hạ tầng đô thị trong kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng
năm.
- Nghiên cứu, đề xuất các chủ trơng, cơ chế chính sách nhằm phát
triển lĩnh vực hạ tầng đô thị Thủ đô.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, Quận để tổng hợp kế hoạch
vốn sự nghiệp kinh tế đô thị hàng năm.
- Lựa chọn, ®Ị xt, tham gia thÈm ®Þnh; híng dÉn, tiÕp nhËn hồ sơ,
tham gia mở thầu và theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu t thuộc khối

ngành do phòng phụ trách.


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
- Thông tin những vấn đề có liên quan đến ngàn; tổng hợp và cân đối
các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thực hiện kế hoạch xây dựng và
phát triển đô thị.
- Tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng
năm của c¸c Qn.
- Thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ kh¸c thc lÜnh vực đô thị theo sự phân
công của giám đỗc Sở.
Trong giai đoạn thực tập của mình, em đà đợc các cán bộ, chuyên
viên trong phòng Kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị tiếp nhận và hớng dẫn
thực tập. Qua thêi gian tiÕp xóc thùc tÕ em ®· tiÕp thu rất nhiều các kiến
thức, kỹ năng liên quan đến công tác xây dựng và quản lý đô thị. Đợc phân
công vào nghiên cứu các hoạt động quản lý giao thông đô thị, vận tải hành
khách, bến bÃi đỗ xe thuộc mảng công việc trong khối giao thông vận tải
do Phòng phụ trách, em đà có đợc những kiến thức nhất định trong công tác
quản lý giao thông vận tải. Từ đó rút ra đợc nhận xét giao thông đô thị ở nớc ta hiện nay nói chung và giao thông của Hà nội nói riêng còn có rất
nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì vậy việc đi sâu nghiên cứu tìm ra những
giải pháp nhằm phát triển giao thông đô thị là một hớng đi đúng đắn.
Đề tài em chọn này sẽ cung cấp cho ta những kiến thức tổng hợp về
công tác quản lý xây dựng đô thị, trong đó nhấn mạnh vào phát triển giao
thông vận tải đô thị bằng vận tải hành khác công cộng, một trong những
kiến thức cần phải bổ sung. Đề tài này có sự vận dụng tổng hợp những kiến
thức về điều tra xà hội, thống kê, dự báo, quy hoạch đô thị, tin học, quản lý
đô thị.
Em hy vọng những kiến thức trong đề tài sẽ giúp cho mỗi sinh viên
phát triển toàn diện những kiến thức, kỹ năng của mình trong công tác xây

dựng và quản lý đô thị.

Đề tài này đợc trình bày thành 2 phần:


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Phần I
: Giới thiệu chung về đề tài.
Phần II

: Nội dung

Trong phần II, phần chính của đề tài, gồm có 3 chơng lớn, trong đó:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về giao thông đô thị và tổ chức
giao thông công cộng ở đô thị
I. Những vấn đề lý luận chung
II. Kinh nghiệm tổ chức vận tải hành khách công cộng của các thành
phố lớn trên thế giới
Chơng II: Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn Hà nội từ nay đến 2010-2020.
I. Mục tiêu của quy hoạch vận tải hành khách công cộng
II. Xây dựng mô hình tối u cho vận tải hành khách bằng xe buýt
III.Định hớng quy hoạch vận tải hành khách bằng xe buýt đến năm
2010-2020.
Chơng III: Đề xuất một số chính sách, kiến nghị và giải pháp phát
triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
I. Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông đô thị của
Hà nội
1. Tăng quỹ đất dành cho phát triển giao thông đô thị

2. Đầu t xây dựng nâng cấp và mở rộng các tuyến đờng của Thành phố
3. Hoàn chỉnh tổ chức giao thông phân luồng 1 chiều trên các phố chính
II. ứng dụng công nghệ GIS trong quy hoạch vận tải hành khách công
cộng
1. Các yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ GIS
2. Bài toán ứng dụng:
III. Hạn chế phơng tiện giao thông cá nhân, đồng thời tăng cờng hiệu quả
phục vụ, khai thác của hệ thống xe buýt.
IV. Khuyến khích các thành phần khác tham gia vào vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
V. Hoàn thiện các cơ chế chính sách của Nhà nớc nhằm phát triển giao
thông vận tải đô thị và vận tải hành khách công cộng ở Thủ đô

Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung về giao thông đô thị và
tổ chức giao thông công cộng ở đô thị
I. Những vấn đề lý luận chung
1.1. Đô thị và giao thông đô thị
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị và quy hoạch phát
triển giao thông đô thị
1.1.1.1 Đô thị và các đặc trng của đô thị
a) Đô thị và đặc trng của đô thị:
Đô thị là điểm tập trung dân c với mật độ cao, chủ yếu là lao phi
nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung
tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xà hội cđa c¶ níc, cđa mét miỊn l·nh thỉ, cđa mét tØnh, cđa mét hun hc mét vïng
trong tØnh, trong hun.



Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
- Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức
năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá xà hội...
- Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức
năng chủ yếu về một mặt nào đó nh công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ nghơi,
đầu mối giao thông vv...
Các đặc trng của đô thị:
- Đô thị là các trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá của vùng và của
cả nớc có vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế
- Các vấn đề xà hội luôn tiềm ẩn: phòng chống dịch bệnh, văn hoá
giáo dục, môi trờng đô thị, tội phạm, tệ nạn xà hội ...
- Các thách thức về kinh tế luôn đặt ra: cung cấp các dịch vụ công
cộng, đất đai, nhà ở, đảm bảo việc làm cho dân c, giao thông vận tải, bu
chính viễn thông...
- Cơ cấu lao động, sự phân công lao động theo hớng chuyên môn hoá
cao là tiền đề cơ bản của việc nâng cao năng suất lao động, là cơ sở phát
triển kinh tế-xà hội
- Cấu trúc xà hội: ngời dân sống theo lối kiểu thành thị, hoạt động
theo lối sống công nghiệp khác với lối sống nông thôn
b) Đô thị hoá
Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình
thành nhanh chóng các điểm dân c đô thị trên cơ sở phát triển sản suất và
đời sống.
Quá trình đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá đất nớc,
làm biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức
sinh hoạt xà hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ nông
thôn sang thành thị.

Đặc trng của đô thị hoá:
- Đô thị hoá gắn liền quá trình công nghiệp hoá đất nớc, ở đâu có sự
phát triển của công nghiệp là có sự phát triển của các đô thị


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
- Đô thị hoá làm chuyển hoá mạng lới đô thị theo hớng tích cực hoặc
tiêu cực nhất thời do tác động của chính bản thân đô thị hoặc từ bên ngoài
tới.
- Đô thị hoá bao giờ cũng gắn liền với sự gia tăng dân số đô thị, dẫn
tới sự thay đổi cơ cấu lao động
- Trình độ đô thị hoá phản ánh trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, truyền thống văn hoá và phơng pháp tổ chức đời sống xà hội.
1.1.1.2 Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị
Đô thị hình thành và phát triển do nhiều yếu tố ảnh hởng, mỗi đô thị
có một tính chất riêng, tính chất này thay đổi theo từng thời kì. Nó phụ
thuộc vào sự phát triển của thành phố và các khu vực xung quanh. Đối với
đô thị, hệ thống giao thông đô thị là vô cùng quan trọng, nếu ta coi mỗi một
đô thị là một cơ quan của một cơ thể quốc gia thì hệ thống giao thông giữa
các khu vực của quốc gia đợc xem nh mạch máu của cơ thể đó.
Giao thông đô thị đợc hiểu là tập hợp các công trình, các phơng tiện,
các con đờng, các công trình giao thông trong đô thị cùng các dạng hoạt
động vận tải đa phơng thức nh đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng không.
Chức năng chính của giao thông đô thị là vận chuyển hành khách và hàng
hoá, đảm bảo lu thông và đi lại hàng ngày của ngời dân an toàn, nhanh
chóng, bảo đảm mối liên hệ qua lại bên trong và bên ngoài đô thị.
Hệ thống giao thông đô thị gồm: hệ thống giao thông đối ngoại và
hệ thống giao thông đối nội, quyết định tới hình thái tổ chức không gian đô
thị, hớng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai và các mối quan

hệ giữa các khu vực chức năng đô thị.
Sự khác nhau cơ bản của giao thông đối nội và giao thông đối ngoại
là tính chất phục vụ và phơng tiện sử dụng, cách tổ chức quản lý xây dựng
hệ thống đờng và các ga, cảng, bến, bÃi của từng phơng tiện.
a) Giao thông đối ngoại đô thị
Giao thông đối ngoại đô thị là những tuyến giao thông nối đô thị với
các đô thị khác và các vùng phụ cận. Mạng lới giao thông này giữ vai trß


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
liên kết các đô thị với các khu vực phụ cận tạo thành 1 vùng có các đô thị là
trung tâm vùng.
Giao thông đối ngoại bao gồm: giao thông đờng bộ; giao thông đờng
sắt; giao thông đờng thuỷ; giao thông hàng không.
b) Giao thông đối nội
Giao thông đối nội là hệ thống giao thông bên trong đô thị, còn gọi
là hệ thống giao thông nội thị; có nhiệm vụ đảm bảo sự liên hệ thuận tiện
giữa các khu vực bên trong đô thị với nhau. Giao thông đối nội bao gồm:
giao thông đờng bộ; giao thông đờng sắt
Giao thông đối nội liên hệ với giao thông đối ngoại thông qua các
đầu mối giao thông nh các ngả giao nhau, bến xe ô tô liên tỉnh, ga xe lửa,
bến cảng, sân bay.
Các loại giao thông ở đô thị gồm có:
Giao thông đờng bộ: là loại hình giao thông bao gồm các đờng xe
cơ giới phục vụ cho các phơng tiện vận tải nh ô tô buýt, xe điện bánh hơi,
mini buýt, ô tô con, xe lam, xe mô tô, xe đạp, xe tải và cả hệ thống đờng
cho ngời đi bộ. Đờng bộ còn phân ra thành đờng cao tốc, đờng quốc lộ, đờng nhập thành, đờng phố chính, đờng khu vực, đờng nội bộ trong căc khu
ở. Các bến bÃi đỗ xe, quảng trờng, các trạm kỹ thuật giao thông.
Giao thông đờng sắt: là loại hình giao thông phục vụ cho các đờng

tàu hoả, tàu điện bên ngoài thành phố, đờng xe điện ngầm, xe điện bên
trong thành phố, các nhà ga, sân ga, bến bÃi, kho tàng và kể cả các dải phân
cách hai bên đờng sắt.
Giao thông đờng thuỷ: là loại hình giao thông phục vụ cho các phơng tiện chuyên chở trên sông nớc nh tàu, phà, ca-nô, xuồng máy...nó cũng
bao gồm một loạt các phơng tiện, cầu cảng, bến bÃi, nhà kho, nhà ga đờng
thuỷ, khu vực quản lý kỹ thuật điều hành bảo dỡng.
Giao thông hàng không: là loại hình giao thông phục vụ cho việc đi
lại bằng đờng không, bao gồm khu vực sân bay, đờng băng, khu vực nhà ga
hàng không. Các khu vực kho tàng hàng hoá, nhà chứa máy bay, sửa chữa


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác của hàng không, kể cả khu vành đai
bảo vệ và các trạm chung chuyển.
Ngoài ra trong đề tài này một số khái niệm cũng cần đợc hiểu nh
sau:
Giao thông công cộng là giao thông bằng các phơng tiện thờng có
sức chuyên chở lớn, chạy theo tuyến đờng nhất định, đợc quy hoạch trớc
nhằm phục vụ chung cho toàn đô thị nh tàu điện, tàu điện ngầm, ô tô điện,
ô tô buýt.
Giao thông cá nhân: còn gọi là giao thông t nhân, là việc ngời dân
tham gia giao thông bằng các phơng tiện dùng riêng nh xe máy, xe con, xe
đạp và các loại xe thô sơ khác...
Tuỳ theo quy mô đô thị, giao thông công cộng và giao thông cá nhân
có ảnh hởng rất lớn đến mọi mặt hoạt động của đô thị. Trong các đô thị lớn,
nếu giao thông t nhân phát triển mạnh thì phơng tiện giao thông t nhân sẽ
chiếm sẽ chiếm phần lớn diện tích mặt đờng và dễ gây ách tắc, tai nạn giao
thông.
Đờng đô thị: là đờng nằm trong phạm vi giới hạn xây dựng đô thị,

do các cơ quan đô thị quản lý, khi thiết kế phải sử dụng tiêu chuẩn thiết kế
đờng thành phố.
Đờng phố: là đờng đô thị nhng hai bên đờng có các công trình kiến
trúc bố trí liên tục nh các công trình công cộng, cửa hàng, nhà ở.
1.1.1.3 Quy hoạch phát triển giao thông đô thị
Quy hoạch giao thông đô thị là một bộ phận hết sức quan trọng trong
thiết kế quy hoạch đô thị. Mạng lới giao thông đô thị quyết định hình thái
tổ chức không gian đô thị, hớng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng
đất đai và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau.
Quy hoạch phát triển giao thông đô thị là quá trình nhằm xác định
phơng hớng và thiết lập các kế hoạch phát triển giao thông đô thị phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đô thị, đảm bảo cho giao thông và vận tải
đô thị đáp ứng đợc các yêu cầu phát triển kinh tế-xà hội của đô thị.


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.

1.1.2. Vai trò của giao thông đô thị đối với sự phát triển của đô thị
Trong các đô thị, giao thông vận tải đô thị là một bộ phận vô cùng
quan trọng gần nh quyết định đối với sự hình thành và phát triển ở đô thị.
Nếu thiếu nó coi nh các lĩnh vực khác ở đô thị sẽ rơi vào tình trạng tê liệt.
Giao thông vận tải đô thị tác ®éng lªn hƯ thèng ®êng phè b»ng sù di
chun cđa hành khách và sự lu thông của hàng hoá. Việc vận chuyển này
đợc thực hiện thông qua các loại phơng tiện giao thông khác nhau trên hệ
thống mạng lới đờng giao thông đô thị. Mà hệ thống giao thông và vận tải
đô thị là tổng hợp tất cả các loại đờng phố, quảng trờng, nhà ga, bến cảng,
sân bay cùng với các công trình phục vụ vận tải nh cầu chui, cầu vợt, đờng
ngầm, đèn tín hiệu giao thông, đảo điều chỉnh giao thông, vạch sơn, biển
báo hiệu giao thông cùng hệ thống vận tải đa phơng thức bằng đờng sắt, đờng sông, đờng biển, đờng bộ, đờng hàng không, đờng ống...Tất cả những

yếu tố đó tạo nên tổng thể của giao thông và vận tải đô thị.
Hệ thống mạng lới đờng giao thông đô thị đảm đơng vai trò là mạch
máu lu thông bên trong cũng nh bên ngoài đô thị, kết nối hệ thống đờng
phố vùng ven nội với vùng trung tâm và kết nối với các đô thị khác trong
cùng một lÃnh thổ. Nó thúc tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động trao đổi
hàng hóa, sản phẩm và giao lu giữa các vùng thuận lợi hơn. Do đó giao
thông đô thị đóng vai trò là khâu lu thông trong quá trình tái sản xuất của
đô thị.
Giao thông đô thị ngoài chức năng chính là vận chuyển hành khách
và hàng hóa, đảm bảo lu thông và đi lại hàng ngày của ngời dân thì còn
đảm nhiệm vai trò khác là thể hiện bộ mặt của đô thị. Hệ thống mạng lới đờng đô thị với các công trình giao thông là kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đô
thị, chúng trở thành những tài sản cố định và có giá trị lớn thể hiện tính văn
hoá xà hội đồng thời thể hiện cảnh quan của đô thị.


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Hiện nay, các đô thị ở các quốc gia phát triển, đều có một hệ thống
giao thông đô thị hiện đại và đợc quy hoạch hợp lý, chính điều này đà góp
phần tạo ra sự ổn định và phát triển kinh tế-xà hội ở đô thị nhanh chóng
trong khi ở Việt Nam do hạn chế về giao thông vận tải và thông tin liên lạc
nên quá trình đổi mới về kinh tế-xà hội trong các đô thị diễn ra rất chậm.
Chính vì vậy chúng ta cần quan tâm và đầu t nhiều hơn đối với lĩnh vực
giao thông và vận tải đô thị.
1.2 Các phơng tiện tham gia giao thông vận tải đô thị
Phơng tiện giao thông phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và hành
khách ở đô thị có thể phân ra nh sau:
- Đối với loại hình giao thông đối ngoại có máy bay, tàu thuỷ, tàu
hoả, ô tô ... ë khu ven néi cã thĨ cã thªm xe điện chạy nhanh, xe gắn máy
cá nhân, xe đạp, các loại xe thô sơ khác đi ra các vùng ngoại ô.

- Đối với giao thông đối nội có các loại tầu điện, xe điện, xe ô tô
công cộng và cá nhân, xe máy, xe đạp, xe thô sơ và đờng đi bộ chính.
Phơng tiện giao thông càng nhiều và càng đa dạng thì việc tổ chức
mạng lới giao thông và xây dựng các tuyến đờng càng phức tạp, đặc biệt là
ở các đầu mối giao thông. Việc phân loại đờng giao thông đô thị và các phơng tiện sử dụng giao thông của từng loại đờng là cần thiết để dễ dàng phân
biệt các tuyến đi trong cũng nh ngoài thành phố và để giảm bớt những điểm
xung đột không cần thiết ở các đầu mối giao thông.
Tuy nhiên, việc phát triển loại giao thông nào (đờng bộ, đờng thuỷ,
đờng sắt, đờng hàng không) và việc sử dụng phơng tiện giao thông gì lại
tuỳ theo từng địa hình và vị trí của mỗi đô thị đó.
1.2.1 Các phơng tiện giao thông công cộng
Nh đà nói ở trên các phơng tiện giao thông công cộng thờng là các
phơng tiện có sức chyên chở lớn, và chạy theo tuyến đờng nhất định phục
vụ chung cho toàn đô thị nh tàu điện, ô tô điện, ô tô buýt. Đặc điểm của các
phơng tiện giao thông công cộng này là:


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
a) Ô tô buýt: Ô tô buýt là phơng tiện vận tải công cộng đơn giản
nhất, cơ động, thay đổi tuyến dễ dàng, chi phí ban đầu ít ỏi, có thể tổ chức
vận tải tốc hành và chạy chung với các loại phơng tiện giao thông đơng bộ
khác.
Nhợc điểm lớn của ô tô buýt là khi động cơ hoạt động, thờng gây ồn
và xả khí làm ô nhiễm môi trờng. Để hoạt động đợc tốt, xe buýt cần có đờng tốt và những công trình phục vụ nh bến xe, trạm sửa chữa, trạm cung
cấp xăng dầu.
Ô tô buýt thờng đợc sử dụng thích hợp với những đô thị mới, khu
xây dựng mới, đô thị cải tạo.
b) Ôtô điện: Ô tô điện sử dụng phức tạp hơn vì cần có nguồn điện và
mạng đờng dây. Chỉ tiêu kỹ thuật, về cơ bản giống, ô tô buýt.

So với ô tô buýt, ô tô điện có các u nhợc điểm sau:
Về u điểm:

- Có thể dùng năng lợng điện thay cho xăng dầu,
không xả khí làm ô nhiễm môi trờng, không ồn;

Về nhợc điểm:

- Giá thành vận tải tơng đối thấp
- Tính cơ động kém, phụ thuộc đờng dây
- Chí phí ban đầu cao hơn ô tô buýt.

c) Tàu điện: Tầu điện là phơng tiện giao thông công cộng có năng
lực vận tải lớn, giá thành vận tải thấp hơn hai phơng tiện vận tải trên, ít ô
nhiễm môi trờng hơn xe buýt. Tốc độ cao, thời gian đi lại đợc rút ngắn, an
toàn và tiện nghi, thờng đợc dùng ở các tuyến có dòng hành khách lớn và
ổn định. Tầu điện có nhợc điểm là kém cơ động vì phụ thuộc đờng ray, lại
gây ồn, chấn động khi chạy, làm ảnh hởng sinh hoạt của ngời dân, tuổi thọ
công trình. Hơn nữa, do có đờng ray, nên hạn chế phát huy tác dụng của đờng ô tô và ảnh hởng mỹ quan đờng phố.
Hiện nay tầu điện đợc dùng phổ biến tại các đô thị của các nớc phát
triển vì nó có sức chuyên chở lớn lại chạy trên một tuyến đờng ray nên có
thích hợp với các đờng phố hẹp. Hơn nữa do đặc điểm của các đô thị ở các


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
nớc phát triển là ngời dân thờng sống ở các khu vực xa trung tâm thành phố
nên việc đi lại chủ yếu bằng tầu điện.
d) Các loại hình vận tải hành khách công cộng có khối lợng
chuyên chở lớn:

Hệ thống vận tải hành khách công cộng có khối lợng chuyên chở lớn
đợc chia thành 3 loại hình chính sau:
1. Loại tàu cao tèc søc chë lín (Mass Rapid Transit System)
Thc lo¹i này có các tàu cao tốc Express, Sbahn, Metro. Tuyến cao
tốc có thể đi trên mặt đất, đi trên cao hay đi ngầm dới mặt đất, song trong
các khu vực đô thị thờng đi ngầm hoặc trên cao.
Loại tàu này thờng có sức chuyên chở lớn yêu cầu tuyến đờng có
tiêu chuẩn kỹ thuật cao nên giá thành xây dựng thờng rất đắt. Năng lực
chuyên chở đạt khoảng 40.000 80.000 hành khách/h.
2. Loại tàu có sức chở trung bình:
Thuộc loại này có các loại tàu sau: Monorail ( gồm loại nằm trên ray
Mounted Monorail và loại treo Suspended Monorail ). Loại AGT (Automated
Guideway Transit ). Và loại đờng sắt nhanh chi phí thấp LRT ( Light
Rapid Transit ).
Loại này có u điểm là: diện tích chiếm đất đô thị ít, dễ dàng lựa
chọn tuyến đờng do có thể đi trong đờng cong bán kính nhỏ; chi phí xây
dựng thấp chỉ khoảng 1/3 tới 1/6 chi phí xây dựng Metro; thời gian xây
dựng ngắn; giảm tiếng ồn do sử dụng bánh cao su, dễ hoà hợp với cảnh
quan đô thị. Nhợc điểm là khó cải tạo nâng cấp khi có nhu cầu vận chuyển
hành khách lớn hơn.
Riêng đối với loại LRT, có năng lực chuyên chở dới 30.000 khách/h,
hệ thống vận tải này giống nh loại đờng sắt thông dụng hiện nay. Loại này
có u điểm là khi cần thiết chỉ cần cải tạo nhỏ là có thể nâng lên thµnh hƯ
thèng tµu cao tèc, søc chë lín.
3. Mét sè loại hình phơng tiện khác:


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Loại đờng sắt cao tốc ( High Speed Surface Transit HSST ): loại

này đợc chế tạo trên cơ sở công nghệ mới sử dụng từ trờng, có tính năng sử
dụng nhanh, an toàn, tiện nghi đồng thời không gây ô nhiễm môi trờng.
Hệ thống tàu động cơ có tuyến tính LIM ( Linear Motor Train
System ): loại này có chi phí xây dựng thấp và dễ dàng bảo dỡng duy tu
trong quá trình khai thác.
Hệ thống HSST ( tàu có tốc độ cao ): loại này u việt hơn cả vì các
nhợc điểm đều thấp hơn so với các loại khác, có kết cấu nhẹ và kỹ thuật
tiên tiến.
1.2.2 Các phơn tiện giao thông t nhân
Các phơng tiện giao thông t nhân thì khá phổ biến là xe ô tô con, xe
đạp, xe máy. Ưu điểm của các phơng tiện này là tính cơ động cao, ngời
điều khiển có thể chủ động về mặt thời gian và khoảng cách đi lại. Tuy
nhiên đối với đô thị lớn mà giao thông t nhân phát triển mạnh thì các phơng tiện này sẽ chiếm phần lớn diện tích mặt đờng và dễ gây ách tắc, tai
nạn giao thông.
Hiện nay ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam việc sử dụng các
phơng tiện giao thông công cộng đang gặp hạn chế vì hệ thống cơ sở hạ
tầng đô thị cha đủ khả năng phục vụ cho các loại phơng tiện này, trong khi
mạng lới đờng lại phù hợp cho các phơng tiện cá nhân nh xe máy, xe đạp
nên các phơng tiện này phát triển rất nhanh chóng và đang đặt ra những bài
toán khó khăn cho công tác quản lý giao thông đô thị ở các nớc đang phát
triển.
II. Vận tải hành khách và tổ chức giao thông công cộng bằng xe buýt
2.1 Các nguyên tắc lập quy hoạch mạng lới xe buýt
Mạng lới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đợc thiết lập
dựa trên các nguyên tắc sau:
2.1.1 Mạng lới tuyến xe buýt


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.

Đáp ứng nhu cầu đi lại của ngời dân đô thị , thuận tiện, an toàn, văn
minh, đóng vai trò quyết định trong vận tải hành khách công cộng ở
những khu vực có lu lợng đi lại vừa và nhỏ. Hỗ trợ đắc lực cho các
phơng tiện vận tải hành khách công cộng khác khi nó đợc hình
thành.
Phân bố hợp lý, đều khắp đến tất cả các khu dân c, phù hợp với quy
hoạch mạng lới giao thông đờng bộ trong đô thị
Các tuyến xe buýt đợc hoạch định trên cơ sở số liệu dự báo các
chuyến đi của ngời dân. Đảm bảo cho hành khách sử dụng mạng lới
giao thông công cộng thuận tiện, an toàn và chuyển tuyến ít nhất.
Xác định tuyến xe buýt mẫu ( có làn dành riêng cho xe buýt ) đa
vào hoạt động thử nghiệm để nhân rộng mô hình này đối với những
tuyến có lu lợng đi lại lớn.
2.1.2 Phơng tiện
Đa dạng hoá sử dụng các phơng tiện vận tài hành khách bằng xe
buýt phù hợp với thói quen và tập quán của ngời dân đô thị.
Hiện đại hoá các phơng tiện xe buýt, đáp ứng tiêu chí tiện nghi, an
toàn, nhanh chóng cho hành khách lên xuống xe.
Loại xe đợc chọn phải phù hợp với quy mô của đờng, giảm thiểu
đến mức tối đa ô nhiễm môi trờng.
2.1.3 Bến bÃi
Bố trí hợp lý các vị ttí điểm đầu- cuối, các điểm dừng đón trả khách,
phù hợp với thói quen đi lại của ngời dân trong đô thị, đảm bảo an
toàn thuận tiện và dễ dàng tiếp cận với loại hình vận tải công cộng
khác.
2.2 Tổ chức giao thông công cộng bằng xe buýt trong đô thị
2.2.1 Vấn đề đặt ra đối với tổ chức quy hoạch mạng lới xe buýt trong đô
thị
Trong đô thị, do nhu cầu hoạt động về sản xuất, thơng mại và đời
sống, ngời dân hàng ngày phải đi lại trên đờng phố, do đó hình thành các



Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
dòng ngời. Tuỳ theo khoảng cách và thời gian đi lại, ngời dân có thể đi bộ
hoặc lựa chọn các phơng tiện giao thông: phơng tiện giao thông công cộng
hoặc các phơng tiện giao thông cá nhân. Tuy nhiên việc lựa chọn sử dụng
phơng tiện giao thông công cộng hay phơng tiện giao thông cá nhân còn
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao thông và sự phát triển của hệ
thống vận tải hành khách công cộng trong đô thị.
Đối với một đô thị nh Hà nội hiện nay, việc ngời dân sử dụng các phơng tiện giao thông cá nhân phổ biến cũng là một quy luật tất yếu của quá
trình phát triển, song sự gia tăng nhanh chóng các phơng tiện giao thông cá
nhân lại gây ra những vấn đề khó khăn cho công tác tổ chức và quản lý
giao thông đô thị. Vì vậy phát triển vận tải hành khách công cộng sẽ góp
phần giảm bớt những khó khăn cho tổ chức và quản lý giao thông đô thị,
hạn chế đợc giao thông t nhân.
Vậy vấn đề đặt ra cho công tác vận tải hành khách và tổ chức giao
thông công cộng trong đô thị là giải quyết việc đi lại của ngời dân đợc
thuận tiện, nhanh chóng; đáp ứng đợc tối đa nhu cầu đi lại của ngời dân và
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đô thị.
2.2.2 Bài toán quy hoạch tổ chức mạng lới xe buýt
Yêu cầu đặt ra với bài toán quy hoạch phát triển mạng lới xe buýt là
xác định đợc khối lợng vận tải, biết đợc khối lợng vận tải thì có thể biết đợc
nhu cầu về phơng tiện vận tải, từ đó dự báo đợc nhu cầu tơng lai và lựa
chọn mô hình vận tải một cách hợp lý cho từng giai đoạn phát triển.
2.2.2.1 Bài toán xác định khối lợng vận tải
Khối lợng vận tải đợc quyết định bởi số lợng hành khách và khoảng
cách đi lại. Tích của số hành khách (A- ngời) và khoảng cách đi lại ( lkm ) là lợng vận t¶i ( A.l – ngêi*km ). Do vËy muèn biÕt lợng vận tải thì
ta phải biết đợc số ngời đi bằng xe và khoảng cách đi xe trung bình. Những
số liệu này có liên quan mật thiết với quy hoạch đô thị: dân số, diện tích đất

đai đô thị.
1) Xây dựng cơ sở dữ liệu cho bài toán:


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Các số liệu cần cho bài toán là dân số của các khu vực trong đô thị;
số chuyến đi trung bình của ngời dân; và khoảng cách đi xe trung bình. Do
vậy các phơng pháp đề thu thập số liệu ở đây là:
+ Thống kê diện tích và dân số trên toàn bộ đô thị: Số liệu đợc thu
thập qua các cuộc tổng điều tra dân số mới nhất.
+ Điều tra xà hội học; điều tra khảo sát và ớc toán: điều tra vận tải và
phỏng vấn hộ gia đình, mục đích là xác định số lợt ngời đi lại cả năm toàn
đô thị; tỷ lệ số lợt ngời đi lại bằng giao thông công cộng; khoảng cách đi xe
trung bình
+ Phần mềm đợc sử dụng cho công tác xử lý số liệu, thống kê là:
Mapinfor; Excel, Visualbasic...
2) Xác định số lợt ngời đi lại cả năm toàn đô thị
Dòng ngời đi lại trên đờng phố bao gồm 3 loại sau:
1. Dòng ngời đi làm việc, gồm các cán bộ, công nhân viên của các
cơ quan nhà máy, đi lại để làm việc hàng ngày;
2. Dòng ngời đi lại để mua bán, dạo chơi, hoạt động thể dục thể thao
( dòng ngời hoạt động văn hóa )
3. Dòng học sinh đi học
Để xác định số lợt ngời đi lại của các dòng ngời trên, trớc tiên cần xác định
số lợt ngời đi lại bình quân năm
+ Số lợt ngời đi lại bình quân năm: là tổng số lợt ngời đi lại mỗi năm
của các dòng ngời, và là cơ sở để xác định tuyến đờng. Trị số này càng lớn,
càng đòi hỏi tuyến đờng phải thẳng, ngắn;
Công thức xác định số lợt ngời đi lại bình quân năm nh sau:

Qi = Q1 + Q2 + Q3

(1-1)

trong đó: Q1 số lợt ngời đi lại để làm việc một năm
Q2 số lợt ngời đi hoạt động văn hoá một năm
Q3- Dòng học sinh đi học
Tính số lợt ngời đi lại để làm việc trong một năm:


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
Q1 = N1 . n1 . p1 ( ngời/năm)
(1-2)
trong đó: N1- số cán bộ, công nhân viên các cơ quan, xí nghiệp;
n1- số ngày làm việc trong một năm ( bình quân là 290 ngày )
p1 - số lần đi lại làm việc trong ngày của một ngời ( 2 lần )
Số lợt ngời đi hoạt động văn hoá (Q2) phụ thuộc vào mức sống,
tuổi tác và tính chất các khu vực trong đô thị có thể ớc tính.
Số học sinh ®i häc (Q3) cã thĨ íc tÝnh b»ng sè häc sinh của tất cả
các trờng học trong toàn đô thị.
Trong số lợt ngời đi lại, có một tỷ lệ nào đó sử dụng giao thông công
cộng, số lợt ngời đi xe công cộng là:
Công thức xác định
Ai = Ki . Qi

(1-3)

Ai số hành khách ( ngời/năm)
Ki tỉ lệ ngời đi xe công cộng, phụ thuộc điều kiện thuận lợi của

giao thông công cộng, giá vé ..., xác định theo số liệu điều tra.
3) Khoảng cách đi xe trung bình (Ltb )
Khoảng cách đi xe trung bình phụ thuộc vào diện tích đô thị, Ltb =
2,5 3km đối với đô thị trung bình và nhỏ, Ltb = 3,5 5 km đối với đô
thị lớn.
Cũng có thể dùng công thức kinh nghiệm sau để xác định ltb:
Ltb = 1,2 + 0,185 eF (km)
trong ®ã: F – diƯn tÝch đất đô thị ( km )

(1- 4)

Khi đô thị phát triển, diện tích đô thị tăng lên là F thì khoảng cách
đi lại trung bình cũng tăng lên ( ltb):
Ltb = Ltb

F
F

(km)

(1- 5)

Ngoài ra có thể căn cứ vào số liệu điều tra thực tế để xác định
khoảng cách đi xe trung bình. Cách tiến hành nh sau:


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
+ Xác định l1, l2, l3, ... ln là khoảng cách các điểm đỗ xe; n1, n2, n3...
nn là số hành khách trên xe giữa các trạm đỗ xe tơng ứng. Lợng vận tải đi

trên cả tuyến đờng là:
n nili

(1-6)
= l1n1 + n2l2 + n3l3 +...+lnnn
Gäi N lµ tỉng sè hµnh khách lên xe hoặc xuống xe theo 1 chiều xe chạy,
khoảng cách đi xe trung bình trên tuyến đợc điều tra là:
nnili

Ltb =

N
Khoảng cách đi xe trung bình trên cả lới đờng là:
Ltb =

nltb .

N

nN

nltb .

N tổng lợng vận tải hành khách công cộng trên các tuyến đờng
nN- tổng số hành khách đi trên các tuyến đờng.
2.2.2.2 Xác định mật độ đờng vận tải công cộng ( ), thời gian đi xe công
cộng (T) và hệ số tuyến vận tải ( )
Mạng đờng vận tải công cộng là mạng đờng trên đó có xe công cộng
đi lại. Mạng đờng vận tải công cộng bố trí càng tốt, càng thuận tiện cho ngời đi xe.
Các yêu cầu khi bố mạng đờng vận tải công cộng:

+ Mạng đờng vận tải phải phù hợp với cấu trúc quy hoạch của đô thị
+ Mạng đờng vận tải phải phù hợp với mạng đờng chính của đô thị
+ Mạng đờng vận tải phải phù hợp với dòng ngời đi lại
+ Mạng đờng vận tải phải phù hợp với đặc điểm của phơng tiện giao
thông
+ Mạng đờng vận tải không vợt quá phạm vi đi bộ hợp lý.
Mật độ đờng vận tải là chiều dài đờng có xe công cộng đi lại trên đơn vị
diện tích đô thị:
=

Lv
F

( km/km )

( 2- 1)


Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ở Thủ đô Hà Nội.
trong ®ã: ∆ - mËt ®é ®êng vËn t¶i ( km/km² );
Lv- chiều dài đờng có vận tải công cộng (km);
F diện tích đô thị (km);
Khoảng cách đi bộ từ nhà tới đờng có giao thông công cộng có liên
quan mật thiết với mật độ đờng vận tải; mật độ đờng vận tải càng lớn,
khoảng cách này càng ngắn.
Khoảng cách đi bộ từ nhà tới đờng có giao thông công cộng đợc
xác định nh sau:
lb = 1/3 (km)


( 2- 2 )

trong đó: lb khoảng cách đi bộ từ nhà tới đờng có giao thông công cộng.
Thời gian đi bộ từ nhà đến điểm đỗ xe công cộng ( tb ):
tb =

lb + d/4
vb

(h)

(2 - 3)
trong ®ã : d- khoảng cách trung bình giữa hai điểm đỗ xe công cộng (km)
vb- tốc độ đi bộ (km/h) thờng vb = 4km/h
thay công thức (2-2) vào (2-3) ta đợc:
1
3 ( tb . vb – 0,25d )

∆=

Nh vËy ta cã thÓ thấy đợc mật độ đờng vận tải có liên quan mật thiết
với khoảng cách đi bộ từ nhà tới điểm đỗ xe và khoảng cách giữa hai điểm
đỗ xe. Do đó để đáp ứng tốt yêu cầu đi lại cho hành khách, nên dùng = 2-2,5
km/km, ở trung tâm đô thị có thể cao hơn.
Thời gian cần thiết trung bình một lần đi xe công cộng là:
T = tx + td + 2 tb
trong ®ã:



×