Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(SKKN HAY NHẤT) rèn luyện kỹ năng trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.18 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TRÌNH BÀY LỜI GIẢI BÀI TOÁN CHO
HỌC SINH LỚP 6"

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1


A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU
Tốn học là cơng cụ giúp học tốt các mơn học khác, chính vì vậy nó đóng một vai trị
vơ cùng quan trọng trong nhà trường. Bên cạnh đó nó cịn có tiềm năng phát triển các
năng lực tư duy và phẩm chất trí tuệ,giúp học sinh hoạt độngcó hiệu quả trong mọi lĩnh
vực của địi sống sản xuất.
Tốn học mang sẵn trong đó chẳng những phương pháp quy nạp thực nghiệm , mà cả
phương pháp suy diễn lơ gic. Nó tạo cho người học có cơ hội rèn luyện khả năng suy
đốn và tưởng tượng. Tốn học cịn có tiềm năng phát triển phẩm chất đạo đức, góp
phần hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh. Toán học ra đời từ thợc tiễn và lại
quay trở về phục vụ thực tiễn. Toán học cịn hình thành và hồn thiện những nét nhân
cách như say mê và có hồi bão trong học tập, mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
của mình cho sự nghiệp chung của đất nước, ý chí vượt khó, bảo vệ chân lý, cảm nhận
được cái đẹp, trung thực , tự tin, khiêm tốn,…. Biết tự đánh giá mình, tự rèn luyện để
đạt tới một nhân cách hoàn thiện tồn diện hơn. Mặt khác tốn học cịn có nhiệm vụ
hình thành cho HS những kỹ năng:
- Kỹ năng vận dụng tri thức trong nội bộ mơn tốn để giải các bài tập toán
- Kỹ năng vận dụng tri thức tốn học để học tập các mơn học khác.
- Kỹ năng vận dụng tri thức tốn học vào đơì sống, kỹ năng đo đạc, tính tốn,sử
dụng biểu đồ, sử dụng máy tính….
Tuy nhiên cả ba kỹ năng trên đều có quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ năng thứ


nhất là cơ sở để rèn luyện hai kỹ năng kia. Chính vì vậy kỹ năng vận dụng kiến thức để
giải bài tập tốn là vơ cùng quan trọng đối với học sinh. Trong đó việc trình bày lời giải
một bài tốn chính là thước đo cho kỹ năng trên. để có một lời giảI tốt thì học sinh cần
có kiến thức, các kỹ năng cơ bản và ngược lại có kiến thức, có các kỹ năng cơ bản thì
học sinh sẽ trình bày tốt lời giải một bài tốn
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Thực trạng
Trình bày lời giải một bài tốn là hình thức vận dụng những kiến thức đã
biết vào các bài tốn cụ thể, là hình thức tốt nhất để rèn luyện các kỹ năng như tính
tốn, biến đổi suy luận và là hình thức tốt nhất để kiểm tra về năng lực, mức độ tiếp thu
và vận dụng kiến thức. Sau khi đọc đề bài, phân tích tìm hiểu lời giải thì học sinh phải
trình bày lời giải. Song đơi khi học sinh cịn mắc sai lầm trong quá trình trình bày lời

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2


giải.
Trong thực tế giảng dạy tôi thấy việc mắc phải một số sai lầm khi trình bày lời giải
của học sinh cịn rất nhiều. Chẳng hạn như do phân tích sai, áp dụng sai kiến thức hoặc
chưa kết hợp với điều kiện cuả bài toán. Nhiều học sinh sau khi giải xong không kiểm
tra lại lời giải xem suy luận, tính tốn chính xác chưa, có sai sót gì khơng, sai ở chỗ nào
và sửa như thế nào?
Trong quá trình trình bày lời giải bài tốn u cầu phải rõ ràng, chặt chẽ, đầy đủ
các trường hợp và đạt độ chính xác cao.
2. Kết quả của thực trạng
Được phân cơng giảng dạy Tốn 6, tơi nhận thấy đây là lớp học đầu cấp nên việc
trình bày tốt lời giải là rất quan trọng. Thông qua bài kiểm tra chương I ở học kỳ I, tôi
thu được kết quả như sau:
Điểm 9Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm 3 - 4

Tổng số 10
HS
SL
% SL %
SL %
SL
%
38

0

0

3

7,9

10

26,3 10

26,3

Điểm < 3
SL

%

15


39,5

Là giáo viên dạy toán , đứng trước thực trạng trên tơi rất băn khoăn lo lắng.
Để góp phần vào việc giúp học sinh nói chung và học sinh lớp 6B nói riêng tơi đã tiến
hành nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra đề tài: “Rèn luyện kỹ năng trình bày lời giải bài
toán cho học sinh lớp 6” với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS
NgaThành.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Phương pháp thực hiện.
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Thực hành giải tốn: Tìm một số bài tốn đặc trưng để hướng dẫn học sinh
2. Phương tiện nghiên cứu.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách nâng cao toán 6
- Phương pháp dạy học toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
3


- Thực hành giải toán
II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1.Giải một bài toán như thế nào?
Khi giải một bài toán học sinh cần phải thực hiện qua 4 bước
- Đọc kỹ đề bài.
- Phân tích tìm hướng giải.
- Trình bầy lời giải.
- Khai thác kết quả bài toán.
Trong thực tế bước 3 là bước mà người dạy và người học thường xuyên phải làm.
Đây là bước mà học sinh tái hiện lại những kiến thức mà mình đã học được. Học sinh có

thể dựa vào đó để đánh giá, kiểm tra được khả năng của mình. Bên cạnh trình bày một
lời giải như thế nào là hợp lý vừa đảm bảo độ chính xác, vừa khoa học là rất quan trọng.
Vì vậy tơi đưa ra các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải một số bài tốn như
sau
2.Các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6.
2.1.Đưa ra các bài giải mẫu.
Việc đưa ra các bài giải mẫu là rất quan trọng. Bước đầu của quá trình tự học của học
sinh là ciệc quan sát và học tập các bài giải mẫu mà giáo viên đưa ra. Do
đó các bài giải mẫu phải đảm bảo độ chính xác tuyệt đối, chặt chẽ và khoa học.
*VD 1: Tìm x  Z biết : 23-3(x+4) = 128.
Giải :
Từ 23-3(x+4) = 128
=> -3(x + 4) = -23 + 128
=> -3(x + 4) = 105
hay 3(x + 4) = -105
=>

x + 4 = -105 : 3

=>

x + 4 = -35

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
4


=>

x = -35 - 4


=>

x = -39  Z

Vậy x = -39 là giá trị cần tìm .
Khi giáo viên đưa ra bài giải mẫu trên, học sinh hình dung được thứ tự thực hiện,
việc tìm x thoả mãn điều kiện cho trước.
2.2 Đưa ra bài giải nhưng các bước giải sắp xếp chưa hợp lý.
Sau khi tìm được hướng giải phần lớn học sinh còn lúng túng trong việc sắp xếp
thứ tự các bước giải. Không biết bước nào nên trình bày trước, bước nào nên trình bày
sau. Hình thức này rèn luyện cho học sinh cách suy luận chính xác có cơ sở và từ đó học
sinh biết cách trình bày lời giải bài tốn một cách hợp lý.
*VD2: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 105m, chiều rộng 60m. Người ta
muốn trồng cây xung quanh vườn sao cho mỗi góc vườn có một cây và khoảng cách
giữa hai cây liên tiếp bằng nhau. Tính khoảng cách lớn nhất giữa hai cây liên tiếp
(Khoảng cách giữa hai cây là một số tự nhiên với đơn vị là mét) khi đó tổng số cây là
bao nhiêu?
Giải
(1)Gọi khoảng cách giữa hai cây liên tiếp là x (m). ĐK : x  N(*)
(2)Mà khoảng cách giữa hai cây lớn nhất nên: x = ƯCLN (105, 60).
(3)Ta có: 105 x, 60 x .
(4) Vì mỗi góc vườn có một cây và khoảng cách giữa hai cây liên tiếp bằng nhau nên:
60 = 22.3.5

(5) Ta có : 105 = 3.5.7 ;

=> ƯCLN(105,60) = 3.5 = 15. hay x= 15
(6) Tổng số cây là: 330 : 15 = 22(cây).
(7) Chu vi của mảnh vườn là: (105 + 60).2 = 330 (m).

(8)Vậy khoảng cách lớn nhất giữa hai cây là 15m.
(9) Ta thấy x = 15 thoả mãn đk (*)
Sau khi quan sát lời giải trên học sinh suy nghĩ và sắp xếp lại lời giải như sau:
Giải
(1) Gọi khoảng cách giữa hai cây liên tiếp là x (m). Đk : x N(*)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
5


(4) Vì mỗi góc vườn có một cây và khoảng cách giữa hai cây liên tiếp bằng nhau nên:
(3)Ta có: 105 x, 60 x
(2)Mà khoảng cách giữa hai cây lớn nhất nên: x= ƯCLN(105, 60).
(5) Ta có : 105 =3.5.7 ;

60 = 22.3.5.

=>ƯCLN(105,60) = 3.5 =15. hay x= 15
(9) Ta thấy x = 15 thoả mãn đk (*)
(8)Vậy khoảng cách lớn nhất giữa hai cây là 15m
(7) Chu vi của mảnh vườn là: (105 + 60).2 = 330(m).
(6) Tổng số cây là: 330 : 15 =22(cây)
(10) Đáp số: Khoảng cách giữa hai cây liên tiếp: 15m
Tổng số cây cần trồng: 22 cây.
2.3.Đưa ra bài tốn có gợi ý giải
Sau khi cho học sinh đọc và nghiên cứu bài toán, giáo viên đưa ra gợi ý để học
sinh có thể hình dung được cách trình bày lời giải bài tốn đó.
*VD3 : Tìm số tự nhiên biết rằng nếu chia nó cho 3 rồi trừ đi 4, sau đó nhân với 5
thì được 15.
Gợi ý giải.

1)Nếu gọi số cần tìm là x, đk của x là gì ?
(2)Hãy biểu diễn x qua các thơng tin trơng bài tốn ?
(3)Từ mối liên hệ trên tìm x như thế nào ?
(4)Sau khi tìm được x ta phải làm gì ?
(5)Cuối cùng hãy kết luận .
Với gợi ý trên học sinh dễ dàng hình dung được thứ tự của việc giải bài
tốn đó.
Học sinh giải như sau:
Gọi số cần tìm là x. đk : x  N (*)
Vì x chia cho 3 rồi trừ đi 4 sau đó nhân với 5 thì được 15 nên ta có :

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
6


(x: 3 - 4). 5 = 15
=> x : 3 – 4 = 15 : 5
=> x : 3 - 4 = 3
=>

x:3=7

=>

x=7.3

=>

x = 21. Thoả mãn ĐK (*).
Vậy số cần tìm là 21.


2.4. Đưa ra các bài tập giải sẵn có chứa sai lầm để yêu cầu học sinh tìm
chỗ sai và sửa lại cho đúng
Theo tơi hình thức này là quan trọng và có yêu cầu cao hơn so với ba
hình thức trên.Hình thức này rèn luyện cho học sinh được hai khả năng:
Một là: Khả năng trình bày lời giải.
Hai là:Khả năng tư duy logic, tính tốn chặt chẽ chính xác.
Vì khi phát hiện được sai sót trong mỗi bài toán nghĩa là học sinh đã
phải tư duy, huy động vốn kiến thức của mình để kiểm tra, tính tốn mới
khẳng định
được sai ở đâu? Sai như thế nào?
Sau khi kiểm tra, bổ sung và sửa chữa sai sót xong thì bài tốn được trình
bày một cách hoàn chỉnh và học sinh rút được kinh nghiệm cho bản thân.
1)Nếu gọi số cần tìm là x, đk của x là gì ?
(2)Hãy biểu diễn x qua các thơng tin trơng bài tốn ?
(3)Từ mối liên hệ trên tìm x như thế nào ?
(4)Sau khi tìm được x ta phải làm gì ?
(5)Cuối cùng hãy kết luận .
Với gợi ý trên học sinh dễ dàng hình dung được thứ tự của việc giải bài
tốn đó.
Học sinh giải như sau:
Gọi số cần tìm là x. đk : x  N (*)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
7


Vì x chia cho 3 rồi trừ đi 4 sau đó nhân với 5 thì được 15 nên ta có :
(x: 3 - 4). 5 = 15
=> x : 3 – 4 = 15 : 5

=> x : 3 - 4 = 3
=>

x:3=7

=>

x=7.3

=>

x = 21. Thoả mãn ĐK (*).
Vậy số cần tìm là 21.

2.4. Đưa ra các bài tập giải sẵn có chứa sai lầm để yêu cầu học sinh tìm
chỗ sai và sửa lại cho đúng
Theo tơi hình thức này là quan trọng và có yêu cầu cao hơn so với ba
hình thức trên.Hình thức này rèn luyện cho học sinh được hai khả năng:
Một là: Khả năng trình bày lời giải.
Hai là:Khả năng tư duy logic, tính tốn chặt chẽ chính xác.
Vì khi phát hiện được sai sót trong mỗi bài toán nghĩa là học sinh đã
phải tư duy, huy động vốn kiến thức của mình để kiểm tra, tính tốn mới
khẳng định
được sai ở đâu? Sai như thế nào?
Sau khi kiểm tra, bổ sung và sửa chữa sai sót xong thì bài tốn được trình
bày một cách hoàn chỉnh và học sinh rút được kinh nghiệm cho bản thân.
3.Vận dụng các hình thức rèn luyện trên đối với một tiết học cụ thể .
Tiết 87: PHÉP CHIA PHÂN SỐ
I . Mục tiêu: Học xong tiết này, học sinh cần đạt các yêu cầu sau đây:
1. Kiến thức :

Nắm vững khái niệm số nghịch đảo và quy tắc chia phân số
2. Kỹ năng :
- Biết tìm số nghịch đảo của một số khác không một cách thành thạo .
- Có kỹ năng vận dụng quy tắc chia phân số để thực hiện phép chia

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
8


một cách thành thạo .
3. Thái độ:
Rèn luyện tính cẩn thận nhanh nhẹn , chính xác và thói quen nhận xét
đặc điểm các phân số trước khi thực hiện phép tính .
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1.Giáo viên: Bảng phụ , thước kẻ .
2.Học sinh: Phiếu học tập thước kẻ.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1.Kiểm tra bài cũ :
Hoạt động 1 : Ôn lại kiến thức có liên quan
Giáo viên nêu câu hỏi: Dự đốn giá Học sinh : Suy nghĩ cả lớp
trị của x và thử lại xem có đúng Hai học sinh lên bảng thực hiện
khơng
a . Dự đốn x =
a . 8.x = 1
b.


thử lại 8.

thử lại 8.

=1

=1

b . Dự đoán x =
thử lại :

=

=

Giáo viên: Tổ chức cho học sinh
cả lớp nhận xét bài làm của cả hai Học sinh nhận xét
học sinh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
9


Giáo viên: Đặt vấn đề chuyển tiếp Học sinh nghe + Phán đoán
kết quả trên chỉ là dự đoán . Vậy
làm thế nào để biết được các giá trị
của x mà khơng phải dự đốn ?

2. Tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức mới
Hoạt động 2: Xây dựng định nghĩa số nghịch đảo

Giáo viên : Giới thiệu mục 1

1. Số nghịch đảo

Yêu cầu học sinh quan sát lại ví dụ a . Ví dụ .
kiểm tra bài cũ . Ở ví dụ 1: Giáo
8 và
là hai số nghịch đảo của nhau
viên giới thiệu x =
là số
nghịch đảo của 8 và ngược lại .
Bằng cách làm tương tự Gíao viên
cho học sinh lấy tuỳ ý các ví dụ,
sau đó gọi vài học sinh đưa ra kết
Học sinh : Lấy ví dụ tuỳ ý
quả.
Giáo viên cho học sinh thực hiện
[?2]
Học sinh : Thực hiện [?2]
Giáo viên: Kiểm tra các câu trả lời
của học sinh và bổ sung ( nếu cần )
.
Học sinh : Suy nghĩ , trả lời (phát biểu định nghĩa
Từ các ví dụ trên Giáo viên cho do sự hiểu biết của mình ).
học sinh suy nghĩ rồi rút ra định
nghĩa về số nghịch đảo
Giáo viên: Chốt lại và đưa ra định Học sinh : Quan sát và bổ sung cho mình
nghĩa hồn chỉnh (Treo bảng phụ)
b . Định nghĩa .


LUAN VAN CHAT LUONG download : add
10


Giáo viên : Cho học sinh thảo luận Học sinh : thực hiện theo nhóm và báo cáo kết
theo nhóm [?3]
quả .
Cho các nhóm nhận xét kết quả Học sinh : Nhận xét bài làm các nhóm khác.
của nhau .
Học sinh : Quan sát và tự học tập.
Giáo viên: Treo bảng phụ ghi sẵn
lời giải mẫu
Học sinh : Số 0 khơng có số nghịch đảo vì bất cứ
? Tìm số nghịch đảo của số 0 ?
số nào nhân với 0 cũng bằng 0 khơng thể bằng 1
Giải thích kết quả ?
được.
Học sinh : Ghi chú ý
Giáo viên: Chốt lại và đưa ra chú ý
.
Học sinh : Dự đoán, làm phép chia
Giáo viên đặt vấn đề chuyển tiếp :
Từ ví dụ b kiểm tra bài cũ: ? Làm
thế nào biết được x =

là đúng?

Hoạt động 3: Xây dựng quy tắc
chia phân số.
Giáo viên:Cho học sinh thực hiện 2 . Phép chia phân số

[?4].
Học sinh: Thực hiện [?4]
Tính và so sánh:



Báo cáo kết quả :

Giáo viên lấy [?4] làm ví dụ.

a . Ví dụ

? Quan hệ giữa

Học sinh : Trả lời



là gì?

? Hãy lấy hai ví dụ về phép chia?

=

=

Học sinh : Lấy 2 ví dụ tuỳ ý và viết như ví dụ mẫu

Giáo viên: Kiểm tra việc làm của
học sinh dưới lớp.

Giáo viên đưa ra phép chia: Vận Học sinh : 2:

= 2.

=

dụng cách viết trên cho; 2:
? Từ các ví dụ trên: Hãy rút ra quy Học sinh : Phát biểu bằng hiểu biết của mình.
tắc chia phân số?
Học sinh : Đọc quy tắc.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
11


b . Quy tắc: (SGK)
Giáo viên chốt lại và đưa ra quy c . Vận dụng:
tắc hoàn chỉnh (treo bảng phụ).
Học sinh : - Lên bảng điền
Giáo viên: Treo bảng phụ ghi sẵn
- Học tập cách viết.
[?5], yêu cầu học sinh lên bảng
điền.
Giáo viên: Nhận xét và nói: Đây là
các ví dụ mẫu nên yêu cầu học
sinh quan sát kỹ.
Đưa ra tình huống: Ta đã biết 2:
=
? Vậy


:2=?

Học sinh : Thực hiện:
:2=

:

=

.

=

.

d. Nhận xét: Học sinh ghi công thức minh họa và
Giáo viên: Chốt lại và giới thiệu phát biểu bằng lời.
nhận xét
Giáo viên: Cho học sinh quay lại Học sinh: Làm vào phiếu.
bài kiểm tra bài cũ b xem x =
có đúng khơng ?
Hoạt động 4: Củng cố và vận dụng
? Bài học hôm nay đã cung cấp Học sinh: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên.
những kiến thức và kỹ năng nào?
3. Bài tập
a. Cả lớp giải bài tập 86.
Giáo viên: Cho học sinh làm bài - Một học sinh lên bảng trình bày bài 86.a
tập 86 SGK.
.x =
Giáo viên: Kiểm tra các lời giải

của học sinh ở dưới và tuyên
dương những học sinh làm đúng, => x =

:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
12


nhanh(chú ý đối tượng yếu kém)

=> x =

.

Muốn tìm số chia ta làm như thế => x =
nào?
Vậy x =
Và cho học sinh làm ở nhà.

.

Giáo viên gợi ý bài 86.b

là giá trị cần tìm.

b . Học sinh: Theo dõi và phát hiện chỗ sai.
Giáo viên treo bảng phụ ghi lời
giải bài tập
Hãy phát hiện chỗ sai trong lời giải

sau đây và chữa lại cho đúng:
Tìm x biết:
-

- Chuyển vế sai

.x =

=>

.x =

=>

.x = -

=>

x= -

:

=>

x=-

=-

Vậy x = -


.-

- Thực hiện phép chia sai(Không nhân với số
nghịch đảo).
.
Học sinh : Chữa lại cho đúng

là giá trị cần tìm.

Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà
Giáo viên: Treo bảng phụ ghi nội dung sau đây:
- Học thuộc định nghĩa số nghịch đảo và quy tắc chia phân số.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
13


- Làm các bài tập trong sách giáo khoa, bài 108, 109, 110 SBT.
- Giáo viên: Gợi ý bài tập số 88
- Chuẩn bị cho tiết sau: Mang máy tính và phiếu học tâp
Như vậy : Trong tiết học trên tơi đã sở dụng 3 hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải
một bài tốn:
- Đưa ra bài giải mẫu.
- Đưa ra bài tốn có gợi ý giải.
- Đưa ra bài giải sẵn có chứa những sai lầm, yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại cho
đúng.
C – KẾT LUẬN
I – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào giảng dạy một cách thường xuyên và
vận dụng cho mỗi tiết học, tôi nhận thấy:

- Rèn luyện được cho học sinh chiều sâu và giải tốn có khoa học, lập luận logic chặt
chẽ.
- Giúp học sinh hiểu rằng để giải tốn tốt thì cần phải có kiến thức đầy đủ về vấn đề
mình đang quan tâm. Đặc biệt là giúp học sinh nhận ra những thiếu sót của mình mà rút
kinh nghiệm cho lần sau.
- Học sinh học tập hứng thú, chủ động hơn, biết trình bày lời giải rõ ràng, chính xác và
khoa học hơn.
Cụ thể qua bài kiểm tra trong chương III( Học kỳ II) kết quả thu được như sau:
Tổng
số HS
38

Điểm
10

9-

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm 3-4

Điểm < 3

SL

SL

SL


SL

SL

%

5

13,2 10

%

26,3 15

%

39,4 5

%

13,2 3

%
7,9

II – BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Nga thành, từ việc áp dụng các
hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài tốn cho học sinh lớp 6 đã có kết quả rõ
rệt , bản thân tôi rút ra được 4 bài học kinh nghiệm về phương pháp rèn luyện cách trình


LUAN VAN CHAT LUONG download : add
14


bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6 là :
1 – Trình bày bài giải mẫu.
2 – Trình bày bài giải nhưng các bước sắp xếp chưa hợp lý.
3 - Đưa ra bài tốn có gợi ý giải.
4 - Đưa ra bài giải sẵn có chứa sai sót để yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại cho
đúng.

III – KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Đề tài này được tôi áp dụng cho học sinh đại trà lớp 6. Nhưng thiết nghĩ dù
lớp 6 hay lớp 7, lớp 8, lớp 9 thì việc trình bày lời giải đều quan trọng như nhau. Vì
vậy kinh nghiệm của bản thân tơi cịn có thể áp dụng cho học sinh đại trà lớp 7, 8, 9.
Mong các đồng nghiệp xa gần góp ý để sáng kiến này hồn thiện và sử dụng rộng rãi
hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add
15



×