Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích môi trường bên trong,bên ngoài công ty thủy sản an giang-chiến lược của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.13 KB, 19 trang )

TS. Hoàng Lâm Tịnh Nhóm 12
Mục Lục
I. Giới Thiệu Chung Về Công Ty....................................................................2
II. Tầm nhìn, Sứ Mạng.....................................................................................3
1. Tầm Nhìn....................................................................................................3
2. Sứ Mạng......................................................................................................4
III. Phân Tích Môi Trường Bên Ngoài .............................................................4
1. Xu hướng tỷ giá hối đoái.............................................................................4
2. Thuế , các mức thuế.....................................................................................4
3. Lãi suất và xu hướng lãi xuất.......................................................................4
4. Rào cản thhương mại...................................................................................4
5. Khách hàng..................................................................................................5
6. Nguồn nguyên liệu.......................................................................................5
7. Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................5
8. Sản phẩm thay thế.......................................................................................6
IV. Phân Tích Môi Trường Bên Trong..............................................................6
1. Tài Chính, Kế Toán.......................................................................................6
2. Nhân Sự........................................................................................................6
3. Công Nghệ....................................................................................................6
4. Sản Phẩm......................................................................................................6
5. Thương hiệu..................................................................................................7
V. Mục tiêu chiến lược của công ty giai đoạn 2010-2020................................9
VI. Chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2010-2020................................9
1. Chiến lược chung.........................................................................................9
2. Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể........................................................10
1
TS. Hoàng Lâm Tịnh Nhóm 12
Nhận xét của giáo viên
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................


............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
I. Giới Thiệu Chung Về Công Ty:
2
TS. Hoàng Lâm Tịnh Nhóm 12
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy AN GIANG ( AGIfish co.)
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long xuyên, Tỉnh An giang.
Điện thoại: 84-(76) 3852 939 Fax: 84-(76) 3852 202
Email:
Website:
Được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Xuất Nhập

Khẩu Thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ký ngày 28 tháng 06 năm 2001, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do
Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005.
Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ
phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt nam ngày
8/3/2002.
• Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu "Anh Hùng Lao
Động" và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam
trong ngành thủy sản
• Công ty Agifish là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (VASEP) và Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI)
• Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản
xuất: HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000 (SQF 1000), Safe
Quality Food 2000 (SQF 2000), British Retail Consortium (BRC), ISO 14000
• Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code:
DL07, DL08, DL09, DL360. Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang
cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nước
• Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là "Hàng Việt Nam chất
lượng cao" liên tục từ năm 2002 đến 2009
3
TS. Hoàng Lâm Tịnh Nhóm 12
• Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu
"Thương hiệu Việt Nam" (Vietnam Value)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5203000009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh An Giang cấp. Đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 08 năm 2001. Đăng ký lần thứ 15
ngày 08 tháng 10 năm 2008.
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương mại cấp
ngày 29/05/1995.
Mã số thuế: 16.00583588 -1.

Ngành Nghề kinh doanh đăng ký:
 Sản xuất, chế biến và mua bán thủy, hải sản đông lạnh, thực phẩm.
 Mua vật tư nguyên liệu , hóa chất phục vụ cho sản xuất (không mang tính độc
hại)
 Mua bán đồ uống các loại
 Sản xuất và mua bán thuốc thú y, thủy sản
 Sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
 Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt
 Lắp đặt hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm
 Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí
 Chế tạo thiết bị cho nghành chế biến thực phẩm, thủy sản
 Nuôi thủy sản
 Lắp đặt điện trong nhà
 Lắp đặt ống cấp nước, thoát nước, bơm nước
 San lấp mặt bằng
 Xây dựng công trình dân dụng
 Xây dựng công trình công nghiệp
 Mua bán vật tư thiết bị cấp thoát nước trong nhà
 Mua bán vật tư thiết bị, dụng cụ hệ thống điện
 Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê
 Dịch vụ nhà đất
 Sản xuất, chế biến và mua bán dầu Biodiesel từ mỡ cá
 Đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê
II. Tầm nhìn, Sứ Mạng:
4
TS. Hoàng Lâm Tịnh Nhóm 12
Công ty luôn xác định chất lượng sản phẩm là yếu tố chứng minh thành công cho
công ty thời gian qua. Bên cạnh đó giá trị thương hiệu là yếu tố quyết định cho sự tồn
tại và phát triển của công ty. Với tiêu chí lấy chất lượng làm đầu, công ty luôn phấn
đấu để xây dựng thương hiệu này càng vững mạnh theo phương châm:

«
Năng suất - An toàn - Hiệu quả
»
Và cam kết cung cấp thức ăn thuỷ sản đạt chất lượng, đảm bảo không có dư lượng
kháng sinh và hóa chất trong danh mục cấm của Bộ thuỷ sản. Thoả mãn ngày càng cao
nhu cầu của khách hàng.
Xây dưng tập thể đoàn kết, người lao động tự hào làm việc cho công ty luôn ra sức
phấn đấu để công ty luôn giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn thuỷ
sản .
Trong kinh doanh với phương châm “Hợp tác lâu dài đôi bên cùng có lợi
»
công ty
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác, nhà cung ứng, nhà phân phối những cơ
chế, chính sách phù hợp để tạo sự thoả mãn cho cả đôi bên.
1. Tầm Nhìn :
Trở thành công ty xuất nhập khẩu hàng đầu việt nam và thương hiệu uy tín trên thế
giới. Trong đó cá BaSa là mặt hàng chủ lực, tạo thế phát triển bền vững. Làm khách
hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia. Mang thủy sản tươi ngon và an toàn cho
người tiêu dùng Việt Nam và thế giới.
2. Sứ Mạng :
Không ngừng sáng tạo, phấn đấu tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao
với giá hợp lý. Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm
khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho cổ đông nói riêng và
toàn xã hội nói chung .
III. Phân Tích Môi Trường Bên Ngoài :
1. Xu hướng tỷ giá hối đoái:
Vì thủy sản là một ngành xuất khẩu, nên tỷ giá sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập
của doanh nghiệp. Nguyên liệu đầu vào thì chủ yếu là thu mua bằng Việt Nam Đồng,
trong khi doanh thu là ngoại tệ, do đó nếu tỷ giá đồng ngoại tệ/nội tệ có xu hướng tăng
thì doanh nghiệp sẽ có lợi trong việc chuyển đổi doanh thu sang Việt Nam đồng, và

ngược lại doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại. Chẳng hạn doanh nghiệp xuất khẩu một lô hàng
cá Basa sang Mỹ và thu về đồng USD, khi đó nếu tỷ giá USD/VND tăng doanh nghiệp
sẽ thu được nhiều VND hơn khi chuyển đổi doanh thu sang VND.
Với xu hướng hiện tại là tỷ giá đang tăng và việc nới lỏng thêm biên độ giao động
tỷ giá đó chính là lợi thế cho các ngành xuất khẩu như là thủy sản.
2. Thuế, các mức thuế:
Việc thay đổi của hệ thống thuế và các mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc
nguy cơ đối với các doanh nghiệp, vì nó làm cho chi phí hoặc thu nhập của các doanh
nghiệp thay đổi.
5
TS. Hoàng Lâm Tịnh Nhóm 12
Việc chính phủ giảm thuế nhập khẩu các nguyên liệu thủy sản, đặc biệt là có thể
giảm đến 0%, để giảm bớt áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
trong nước, đồng thời nhằm phát huy thế mạnh của ngành, tạo thêm việc làm, tạo giá
trị gia tăng của sản phẩm, tăng kim ngạch xuất khẩu. Đã mang lại cho doanh nghiệp
có cơ hội nhập khẩu nguồn nguyên liệu để gia tăng sản xuất.
Mậu dịch tự do ngày càng phát triển, ngày càng nhiều khu vực mậu dịch tự do với
thuế suất ưu đãi, có thể bằng 0%, được hình thức hình thành, Việt Nam có cơ hội tham
gia vào các khu vực này. Tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hiện nay Mỹ là nhà nhập khẩu thủy sản lớn thứ ba trên thế giới, chỉ đứng sau EU
và Nhật Bản. Do đó,việc Mỹ giảm mức thuế chống phá giá đối với các mặt hàng thủy
sản Việt Nam. Đó là những cơ hội cho doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu sang thị
trường này.
3. Lãi Suất và xu hướng của lãi xuất:
Xu hướng của lãi suất ngày càng tăng, làm người dân tăng tiết kiệm, do vậy nhu
cầu tiêu dùng giảm xuống, các doanh ngiệp hạn chế vay vốn để đầu tư.
Hiện tại,với việc được hỗ trợ lãi suất 2% từ gói kích cầu thứ 2 của chính phủ, đây
chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thủy sản tăng cường đầu tư mở rộng
sản xuất.
4. Rào cản thương mại :

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm gia tăng xu hướng bảo hộ mậu dịch
trên thế giới.
Với các rào cản được dựng lên từ các nước nhập khẩu như là về thuế quan: thuế
phần trăm, thuế hạn ngạch, thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá, thuế thời vụ, thuế
bổ sung.., và rào cản phi thuế quan: tiêu chuẩn chất lượng, truyền thông…gây ra nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến thị phần xuất khẩu tại những quốc gia
này. Do đó, các doanh nghiệp cần có những biện pháp kiệp thời để đối phó với các rào
cản này.
Chẳng hạn như Luật truy xuất nguồn gốc từ khai thác thuỷ sản (IUU) của liên
minh châu Âu (EU) tất cả lô hàng hải sản muốn vào được thị trường này phải chứng
minh nguồn gốc (vùng biển khai thác, tàu khai thác…).
Hoặc đầu 2009, thủy sản Việt Nam tiếp tục gánh chịu rào cản thương mại bằng
những chiến dịch thông tin truyền thông “bôi” bẩn từ nhiều nước Trung Đông và Bắc
Phi…. Giới truyền thông các nước này liên tục tung lên thông tin "bôi nhọ" sai sự thật
về sản xuất cá tra, basa thuộc các khía cạnh an toàn thực phẩm, môi trường nước nuôi
ô nhiễm, lây nhiễm kháng sinh, chất độc hóa học và thậm chí có thể dẫn đến căn bệnh
ung thư nhằm đánh mạnh vào tâm lý người tiêu dùng bản địa vốn không có đủ thông
tin.Những thông tin thiếu khách quan này đã tác động rõ rệt đến nhận thức của không
ít người dân tại đây, một mặt khiến sức mua giảm đi rõ rệt, một mặt ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hình ảnh một sản phẩm chất lượng và đầy tính cạnh tranh của Việt
Nam. Qua những bài học như vậy, trong nhiều việc cần phải làm để phát triển bền
vững cũng như bảo vệ hình ảnh con cá tra, thì việc đầu tư và chủ động trong việc đưa
thông tin về sản xuất an toàn con cá tra là một ưu tiên hàng đầu để giúp người tiêu
6
TS. Hoàng Lâm Tịnh Nhóm 12
dùng các nước có cái nhìn và nhận thức đúng đắn về sản phẩm đặc trưng này của Việt
Nam.
5. Khách hàng:
Hiện tại sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên hơn 40 quốc gia trên thế giới
trong đó các thị trường chủ lực là EU,Nhật Bản, Mỹ, Nga, Pháp, Tây Ban Nha…

Theo dự báo của Trung tâm Thuỷ sản Thế giới, từ nay đến năm 2020, thế giới cần
khoảng 183,3 triệu tấn, trong đó các nước đang phát triển chiếm 77% tổng lượng tiêu
thụ thủy sản toàn cầu, trung bình mỗi người cần khoảng 19,1kg/năm. Như vậy, xu
hướng và nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản tiếp tục tăng mạnh.
Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nước cũng tăng mạnh trong thời gian tới, đặc biệt
là những mặt hàng tươi sống và chế biến sẵn. Từ năm 2010 - 2020, mức tiêu thụ thuỷ
sản có thể tăng lên 22kg/người/năm thì lượng tiêu thụ thuỷ sản trong nước sẽ lên tới
1,95 triệu tấn vào năm 2010, 2,18 triệu tấn vào năm 2015 và đến năm 2020 con số này
là 2, 61 triệu tấn.
6. Nguồn nguyên liệu :
Có vị thế nằm ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, nên công ty có lợi thế trong
việc thu mua nguyên liệu.
Do bị thua lỗ liên tiếp vì ảnh hưởng của thời tiết, bệnh dịch, chi phí thức ăn
thủy sản tăng cao, nhiều hộ nuôi trồng thủy sản không còn vốn tái đầu tư. Nên nhiều
hộ đã chấm dứt nuôi trồng.
Hiện tại hệ thống nhà máy chế biến phát triển nhanh hơn nhiều so với tốc độ phát
triển sản xuất, khai thác nguyên liệu. Do đó, nguồn nguyên liệu thủy sản như Tôm,
Cá.. đang thiếu trầm trọng, nhiều doanh nghiệp chỉ đang hoạt động cầm chừng. Và
nhiều doanh nghiệp có nguy cơ mất thị trường.
Do đó, việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu đầu vào để ổn định sản xuất là điều
vô cùng cần thiết.
7. Đối thủ cạnh tranh :
Công ty hoạt động trong một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, không chỉ là cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong nước, và còn với các doanh nghiệp nước ngoài như
Thái lan, Trung Quốc…
Hiện tại nước ta có gần 700 doanh nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản, tạo ra
một môi trường cạnh tranh mạnh liệt, đặc biệt là các công ty có tiềm lực như thùy sản
Bến Tre, Minh Phú, Vĩnh Hoàn, Nam Việt, Hùng Vương, MêKong…do đó, doanh
nhiệp cần tận dụng các thế mạnh của mình, đồng thời trang bị các trang thiết bị hiện
đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, và vị thế của doanh

nghiệp.
8. Sản phẩm thay thế :
Khi chất lượng các sản phẩm thủy sản không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, hoặc khi giá cả các mặt hàng thủy sản leo thang quá cao, người tiêu dùng có thể
chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế khác như thịt, trứng,…. Do đó, để giữ
vững nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, doanh nghiệp cần tận dụng các nguồn lực để
7

×