ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
A.ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.Lý do lựa chọn đề tài.
-Trong thời đại hiện nay,trước thị trường kinh tế mở các doanh nghiệp muốn
phát triển bền vững thì phải có chiến lược,định hướng cụ thể,xác định rõ mục
tiêu cũng như đánh giá chính xác những tác độ
ng của các yếu tố môi trường
đến doanh nghiệp để từ đó đưa ra giải pháp khắc phục,định hướng mới cho
doanh nghiệp.
-Có thể nói,các yếu tố môi trường rất quan trọng trong kinh doanh;nó làm
ảnh hưởng ,tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của các doanh
nghiệp. Là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra kế sách mới điều hướng sự hoạt
độ
ng của các doanh nghiệp.
-Nếu bạn đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hay đây mới chỉ là định
hướng trong tương lai thì việc đầu tiên bạn cần làm là tìm hiểu về môi trường
trong lĩnh vực này;từ đó đưa ra đánh giá khách quan và những định hướng cụ
thể,rõ ràng cho mục tiêu đặt ra.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
-Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
-Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ của nó.
-Đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện đề tài.
3.Phạm vi nghiên cứu.
4.Đối tượng nghiên cứu.
-Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động quản trị doanh nghiệp.
-Các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
5.Phương pháp nghiên cứu.
-Thống kê,thu thập các tài liệu có liên quan.
A. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.
I. Khái niệm môi trường.
II. Các yếu tố môi trường.
1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.Các yếu tố kinh tế.
1.2.Các yếu tố chính trị
pháp luật.
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
1.4.Các yếu tố tự nhiên.
1.5.Các yếu tố công nghệ.
2. Các yếu tố môi trường vi mô.
1.1. Nhà cung cấp.
1.2. Khách hàng .
1.3. Đối thủ cạnh tranh .
3.Các yếu tố môi trường bên trong.
3.1.Tài chính .
3.2.Nhân sự .
3.3.Nghiên cứu và phát triển .
3.4.Sản xuất .
3.5.Cơ cấu tổ chức.
3.6.Văn hóa tổ chức .
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
I. Khái niệm môi trường.
• Môi trường là toàn bộ những lực lượng và thể chế tác động và ảnh hưởng
đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Lực lượng : là sức mạnh mang tính qui luật .
- Thể chế : là những tác động ch
ủ quan của con người .
• Môi trường kinh doanh là những yếu tố tác động đến tất cả các hoạt động
kinh doanh.
-Là các yếu tố ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ các bước và quá trình của quản
trị chiến lược.
-Phải dự báo các điều kiện môi trường vì đó là cơ sở để hoạch định ra các
chiến lược cho doanh nghiệp.
-Chất lượng của quản trị
chiến lược phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết các điều
kiện môi trường,mà trong đó doanh nghiệp đang phải chiu sự tác động.
-Và có ba mức độ của môi trường,đó là:môi trường vĩ mô,môi trường vi
mô,môi trường nội bộ.
II. Các yếu tố môi trường.
1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.Môi trường kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố
như:tổng sản phẩm quốc nội(GDP),yếu tố lạm phát,tỉ giá hối đoái và lãi
suất,tiền lương và thu nhập.
-Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những
thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt
động doanh
nghiệp trước biến động về kinh tế,các nhà quản trị của doanh nghiệp phải theo
dõi,phân tích,dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp,các
chính sách kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,khai
thác những cơ hội,giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
9 Tổng sản phẩm quốc n
ội(GDP).
-GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP
đã chi phối và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong từng thời kì nhất
định. Vì vậy,nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động của quản trị;các nhà
quản trị phải dựa vào tổng sản phẩm quốc nội và tình hình thực tế để từ đó
hoạch định ra kế hoạch sắp tới phù h
ợp với xu hướng thị trường;ra quyết
định , tổ chức và lãnh đạo,giám sát việc thực thi kế hoạch.
9 Yếu tố lạm phát.
-Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lí và chi phối hành vi tiêu dùng của người
dân; làm thay đổi cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng;cho thấy tốc độ tiêu
thụ hàng hóa giảm ngày càng nhiều, nhất là ở những mặt hàng mang tính
thiết yếu đối với cuộc sống hàng ngày .
- Trong thời kì l
ạm phát thì yếu tố về giá của sản phẩm càng được người tiêu
dùng quan tâm.
¾ Các nhà quản trị cần phải hoạch định lại chiến lược sản xuất ở các khâu
;cả nhà sản xuất và nhà phân phối cần quan tâm cắt giảm các hình thức
tiếp thị để tập trung vào ổn định giá sản phẩm.Kết nối sản xuất với phân
phối lại một cách phù hợp.Vì vậy,việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát
là rất quan trọng trong chiến l
ược sản xuất kinh doanh.
9 Tỷ giá hối đoái và lãi suất.
-Tỷ giá hối đoãi và lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu;tức
là làm ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp:các nguồn
nguyên,vật liệu nhập khẩu có sự thay đổi dẫn đến kế hoạch sản xuất bị chậm
tiến độ so với d
ự kiến;làm ảnh hưởng đến thị trường cũng như việc tiêu dùng
của người dân.
¾ Tỷ giá hối đoãi ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của các doanh
nghiệp;các nhà quản trị phải dự báo trước về tỷ giá hối đoãi và lãi suất để
từ đó có kế hoạch cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mình.
9 Tiền l
ương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
-Thu nhập hay nó phản ánh tới mức sống của người dân.Người tiêu dùng sẽ
chi tiêu những sản phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế.Vì thế,doanh nghiệp
phải phân loại từng bậc sản phẩm để mọi khách hàng có thể biết đến và tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên là yếu tố
chính quyết định đến nguồn
nhân lực của doanh nghiệp;bởi tiền lương chính là nguồn sống của hầu hết
mọi người;mức lương thường được đặt lên hàng đầu trong tâm lí và đó cũng
chính là nguồn hứng khởi cho họ làm việc.Các nhà quản trị phải có chính
sách cụ thể quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc của
mỗi ngườ
i,có sự thưởng,phạt công minh để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong
môi trường làm việc.Có sự khuyến khích những sáng kiến mới sáng tạo để
tạo hứng khởi trong công việc;các nhà quản trị cũng cần có chính sách đặc
biệt với những công nhân,nhân viên có tuổi nghề lâu năm để trong tâm lí của
họ có sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.Các yếu tố chính trị và pháp luật.
-Môi trường này bao gồm các yếu tố như
:chính phủ,hệ thống pháp
luật…ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Chính phủ: cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích
quốc gia. Vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài
chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc
những ràng buộc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân theo.
¾ Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp
phải nắm bắt được các quan đi
ểm, những quy định, những ưu tiên, những
chương trình chi tiêu của Chính Phủ.
¾ Thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động
hành lang khi cần thiết.
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
-Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:dân số,văn hóa,gia
đình,tôn giáo.Nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị
và kinh doanh của
một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa,xã hội
nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.Mỗi một sự thay đổi của các
lực lượng văn hóa có thể tạo ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng co
thể xóa đi một ngành kinh doanh.
-Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh
nghiệp. Vì vậy,doanh nghi
ệp cần tìm hiểu rõ về nguồn dân số và xác định quy
mô thị trường để từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện ở từng
nơi.
-Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như
hiệu quả làm việc của tất cả mọi người.
-Tôn giáo:
ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc
chấp hành và thực thi các quyết định.
-Văn hóa:bao gồm toàn bộ những :phong tục,tập quán,lối sống…được dùng
để định hướng hành vi tiêu dùng của mọi người trong xã hội.Nó chi phối đến
việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng
hóa.Khi bước vào một thị trường mới việc đầ
u tiên các doanh nghiệp cần làm
là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm doanh nghiệp mình đưa
đến có phù hợp với nhu cầu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hợp thì
sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ hoặc không có nhu cầu.Trong trường hợp đó,các
nhà quản trị phải có kế hoạch thay đổi hợp lí,có thể thiết kế lại hình dáng bao
b
ì,
m
ph
ẩ
•
-
Đ
p
v
b
N
h
-T
r
đắ
t
trẻ
là
ng
ư
-K
h
nă
m
gi
ớ
ch
ấ
đư
ợ
vớ
i
ng
h
b
ả
N
a
vị
hơ
n
sắ
p
m
ẫu mã
…
ẩ
m bằng S
Ví dụ:
Đ
ối với
M
p
hẩm này
c
v
ì hầu hết
n
b
ao giờ ăn
b
N
ếu lúc nà
y
h
ọ có tồn t
ạ
Hoặ
c
r
ước đây,
K
t
đỏ so vớ
i
,còn chủ
y
“Thịt gà
r
ư
ời.Vậy h
ọ
h
i mới bắ
t
m
để tạo r
a
ớ
i trẻ.Sự t
h
ấ
t văn hó
a
ợ
c phục v
i
các cửa
h
h
iệp;Đồn
g
ả
n thân sả
n
a
m:bên
c
với người
n
thích h
ợ
p
xếp theo
…
sao ch
o
logan để
n
M
cDonald
đ
c
ó đặc điể
m
n
gười Ấn
Đ
b
ò .
y
,McDon
a
ạ
i được tro
n
c
như ví d
ụ
K
FC được
i
những m
ó
y
ếu thu hút
r
án”-đây l
à
ọ
đã làm n
h
t
đầu xuất
a
một thói
h
ành công
a
.Người d
â
ụ nhanh.
K
h
àng truyề
n
g
thời
n
phẩm K
F
c
ạnh nh
ữ
dân Việt;
k
ợ
p với vóc
nhiều loại
o
phù hợp
n
gười tiêu
d
đ
ối với sả
n
m
là chứa
h
Đ
ộ đều th
e
a
ld không
n
n
g quốc g
i
ụ
điển hìn
h
Việt Nam
ó
n ăn khá
c
toàn t
r
ẻ e
m
à
món ăn
h
ững gì v
à
hiện tại t
h
quen-một
của họ n
g
â
n Việt N
a
K
FC đã xâ
y
n
thống,ch
ọ
F
C cũng đ
ã
ữ
ng mó
n
biến một
k
ích thướ
c
dáng của
giúp cho
n
với từng
n
d
ùng biết
đ
n
phẩm H
a
h
ai miếng
e
o tôn giá
o
n
ghiên cứ
u
i
a này hay
h
tại Việt
N
biết đến
l
c
,thể hiện
m
nhiều h
ơ
nhanh và
à
thay đổi
n
h
ị trường
văn hóa t
i
g
ày hôm n
a
a
m thườn
g
y
dựng m
ộ
ọ
n màu đ
ỏ
ã
có sự kh
á
n
ăn t
r
số món đ
ể
c
của sản
p
người Vi
ệ
n
gười tiêu
n
ền văn
h
đ
ến và tiê
u
a
mburger
k
thịt cừu t
h
o
xem bò
l
u
về văn
h
không?
N
am:
l
à một nh
à
phong cá
c
ơ
n.Còn bâ
y
đang t
r
ở
n
n
hư thế nà
o
Việt Nam
i
êu dùng c
h
a
y cũng c
h
g
mang tí
n
ộ
t hệ thố
n
ỏ
làm màu
á
c biệt để
p
r
uyền t
h
ể
phục vụ
p
hẩm Ha
m
ệ
t Nam.D
a
dùng
d
ễ l
ự
h
óa ;cố gắ
n
u
dùng sản
k
hi bán ở
h
ay cho ha
i
l
à vật thiê
n
h
óa người
Ấ
à
hàng mi
n
c
h nhiều h
ơ
y
giờ,KF
C
n
ên thông
o
?
,KFC đã
c
h
o người
V
h
ính từ việ
n
h chất n
h
n
g cửa hà
n
chủ đạo,p
h
p
hù hợp v
ớ
h
ống KF
C
những th
ứ
m
beger cũ
n
a
nh mục s
ự
a chọn m
ó
n
g định v
ị
phẩm.
Ấn Độ th
ì
i
miếng th
n
g liêng,k
h
Ấ
n Độ thì
n
i hiện đại
ơ
n đối với
C
được biế
t
dụng với
c
hịu lỗ tro
n
V
iệt,đặc b
i
c am hiểu
h
à hàng n
h
n
g khác bi
ệ
h
ục vụ ch
u
ớ
i văn hóa
C
còn
ứ
c ăn hợp
k
n
g thay đổ
i
ản phẩm
đ
ó
n ăn ưa t
h
ị
sản
ì
sản
ịt bò
h
ông
liệu
,quá
giới
t
đến
mọi
n
g 7
i
ệt là
tính
h
ưng
ệ
t so
u
yên
Việt
chế
k
hẩu
i
,nhỏ
đ
ược
h
ích,
Một số món mới đã được tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự phong
phú trong danh mục thực đơn…KFC tạo sự thích thú và tò mò cho giới thanh
niên,tạo ra một trào lưu mới trong cách tiêu dùng của người Việt Nam.Với
hướng đi đúng đắn năm 2006,KFC đãthu được lợi nhuận và đã thực sự thu hút
được người Việt đặc biệt là giới trẻ không chỉ vì sự thuận tiện,sang
trọng,th
ưởng thức món ăn,mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang
phổ biến trên thế giới làm thay đổi một phần văn hóa ẩm thực của người Việt
nhưng vẫn giữ gìn giá trị văn hóa cốt lõi của Việt Nam.
¾ Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó
nhận biết.
¾ Vì vậy,các nhà quản trị phải tìm hiểu kĩ các y
ếu tố văn hóa để có kế
hoạch phát triển đổi mới,phù hợp với điều kiện thực tiễn đưa sản phẩm
của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
1.4.Các yếu tố công nghệ.
-Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến
hoạt động quản trị.Các thay đổi về công nghệ
-kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh
mẽ đến nhu cầu tương lai của một tổ chức về nhân lực.Các yếu tố công nghệ
thường biểu hiện như:
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh
chóng làm bùng nổ về cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
-Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính
n
ăng và công dụng hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả
các khâu sản xuất, phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn
dẫn tới không gian sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn…
¾ Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành
tựu của công nghệ
để tạo ra sản phẩm,dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
phát triển kinh doanh,nâng cao năng lực cạnh tranh,bên cạnh đó hệ thống
quản trị cũng phải thay đổi về chiến lược kinh doanh trong khâu sản
xuất,giới thiệu sản phẩm,rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch để phù hợp
với công nghệ hiện đại;công nghệ được cải tiến thì b
ản chất công việc càng
yêu cầu đến việc công nhân lành nghề,có kĩ thuật cao…như vậy dễ dẫn đến
sự thiếu hụt nguồn lao động,nhà quản trị phải nghiên cứu và có định hướng
phù hợp về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới về công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị
tụt hậu,giảm năng lực cạnh tranh.
1.5.Các yếu tố tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sông biển và các nguồn tài nguyên.
-Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành
như khai thác khoáng sản, du lịch, vận tải….
-Thiên nhiên ảnh hưở
ng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh
hoạt dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa.
¾ Tự nhiên có tác động rất lớn đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bất lợi
đối với các doanh nghiệp,đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có liên quan đến tự nhiên như:sản xuất nông phâm,thực phẩm theo
mùa,kinh doanh khách sạn,du lịch…để chủ động đối phó với các tác
động
của yếu tố tự nhiên các nhà quản trị cần phải phân tích,dự báo,đánh giá tình
hình thông qua các cơ quan chuyên môn.phải có biện pháp đề phòng để
giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
Kết luận:
-Môi trường vĩ mô tác động đến các động quản trị của doanh nghiệp,có ảnh
hưởng lâu dài và doanh nghiệp khó kiểm soát được.
-Mức độ tác động và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau
tùy theo t
ừng nghành.
2.Các yếu tố môi trường vi mô.
2.1.Nhà cung ứng.
-Những nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung cấp cho doanh
nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra
những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động qu
ản trị của doanh nghiệp.Những nhà
quản trị phải chú ý theo dõi giá cả của các mặt hàng cung ứng,vì việc tăng
giá của nguồn vật tư mua có thể phải nâng giá sản phẩm;phải nghiên cứu để
đưa ra chính sách phù hợp ;hoặc nếu có vấn đề làm rối loạn bên phía cung
ứng thì kế hoạch sản xuất sản phẩm sẽ không kịp tiến độ,làm lỡ đơn đặt
hàng.Trong kế hoạch ng
ắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế
hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
2.2.Khách hàng.
-Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
-Khách hàng luôn bị thu hut bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong
việc mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu,lòng trung thành của khách hàng luôn bị
lung lay trước nhiều hàng hóa đa dạng.
¾ Các nhà quản trị phải nắm bắt được tâm lí và yêu cầu của khách hàng để kịp
thời đổi mới hoặc đưa ra những chiến lược,chươ
ng trình khuyến mãi nhằm
kích thích tiêu dùng;quảng bá hình ảnh đưa ra những ưu điểm vượt trội,tạo
sự khác biệt cho sản phẩm đánh vào tâm lí để khách hàng yên tâm và muốn
gắn bó với sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động của các nhà quản trị phải
có sự điều tiết lại,phải thường xuyên điều tra,tham khảo ý kiến khách
hàng;có kế hoạch đổi mới trong công tác dịch vụ
,chăm sóc khách hàng.
¾ Có 5 dạng thị trường khách hàng.Doanh nghiệp cần dựa vào từng thị trường
để có chiến lược cho phù hợp:
-Thị trường người tiêu dùng:những người và hộ dân mua hàng hóa,dịch vụ
để sử dụng cho cá nhân.
-Thị trường các nhà sản xuất:các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất.
-Thị trường các nhà bán buôn trung gian:tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để
sau đó bán l
ại kiếm lời.
-Thị trường các cơ quan nhà nước:những tổ chức mua hàng và dịch vụ để
sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng
hóa,dịch vụ cho những người cần đến nó.
-Thị trường quốc tế:những người mua hàng ở nước ngoài bao gồm những
người tiêu dùng,sản xuất bán trung gian và các cơ quan nhà nước buôn bán
ngoài nước.
2.3.Đối thủ c
ạnh tranh.
-Là những cá nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng mục tiêu doanh nghiệp bằng:
Cùng loại sản phẩm.
Bằng sản phẩm có khả năng thay thế.
¾ Doanh nghiệp cần có chiến lược mới trong chất lượng sản phẩm,bên cạnh
đó yếu tố quảng bá thương hiệu cũng không kém phần quan trọng.
Môi trường kinh doanh thuận lợi,ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiềm
ẩn cũng là nguy cơ khá quan trọng.Dự báo và lên kế hoạch cho những năm
tiếp theo.
3.Môi trường nội bộ.
3.1.Tài chính.
- Nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
- Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
- Kiểm soát các chi phí.
- Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
¾ Đây là ngu
ồn lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và
quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất đều cần có vốn bằng tiền hay
bằng nguồn lực tài chính để thực hiện hoạt động;đây cũng là cơ sở để các
nhà quản trị
vạch ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu tư
mới,mua nguyên vật liệu,trả lương cho công nhân…
• Trong đấu thầu xây dựng thì năng lực tài chính càng thể hiện rõ vai trò
quan trọng:năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghệp hoàn thành nhiệm
vụ thi công,bảo đảm chất lượng,tiến độ và tạo niềm tin cho chủ đầu tư
đồng thời nâng cao uy tín,thương hiệu của nhà thầu;nếu năng lực này
mạnh cũng sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá cao các công trình trước khi thi
công đến khi có khối lượng nghiệm thu,mặt khác sẽ cho phép doanh
nghiệp ra giá bỏ thầu một cách sáng suốt,hợp lí.
3.2.Nhân sự.
- Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thể hiện ở năng lực,tay nghề và
khả năng hoàn thành nhiệm vụ của công nhân,nhân viên.Các nhà quả
n trị
phải đánh giá đúng năng lực để giao phó công việc chính xác,đề ra mức
lương hợp lí tuy theo năng lực của mỗi người.
Các cán bộ quản lí phải là những người có năng lực lãnh đạo tốt, có khả
năng đánh giá,nhìn nhận vấn đề và định hướng xa.Phải là những tấm
gương tốt trong mọi hoạt động,quy định của công ty…luôn quan tâm đến
mọi người d
ưới cấp quản lí,tạo được môi trường làm việc tốt nhất có thể.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hợp
với ngành nghề…không tuyển trái với định hướng để không phải hao tổn
về thời gian đào tạo lại công việc.
- Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao
động tích cực làm việc .
Hoạt động quản trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với
công-nhân viên.Bởi
đó cũng là một phần tạo nên tâm lí,tinh thần làm việc
của họ:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng có chính sách ưu đãi riêng
cho những công-nhân viên có tuổi nghề dài tạo ra tâm lí muốn gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp.
3.3.Cơ cấu tồ chức.
- Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và
từng cá nhân.
- Cơ cấu tổ chứ
c gọn nhẹ và khoa học.
- Đảm bảo hoạt động hiệu quả.
3.4.Văn hóa tố chức.
-Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà
mọi thành viên trong tổ chức tôn trọng và tuân theo.
-Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của
tổ chức.
D.Tổng kết.
-Các yếu tố của môi trường
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị của
các doanh nghiệp.Nó có thể là cơ hội hoặc những thách thức đối với doanh
nghiệp.Các nhà quản trị phải đánh giá chính xác từng tác động để từ đó đưa
ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
-Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến,lấy th
ực tế làm
cơ sở nghiên cứu đề ra mục tiêu,định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát
triển bền vững.
-Các hoạt động quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết
định,để mọi hoạt động của doanh nghiệp thống nhất,có hệ thống và nhiệm
vụ riêng.
E.Tài liệu tham khảo.
1.Các bài báo về sự chuyển biến của nền kinh tế,các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động quản trị…
2.Tài liệu học tập,tailieu.vn.
3.Sách giáo trình và sách về kinh tế có liên quan.