Tải bản đầy đủ (.ppt) (89 trang)

CẬP NHẬT PHÁC ĐỒ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.55 MB, 89 trang )

CẬP NHẬT PHÁC ĐỒ
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

BSCK2 NGUYỄN MINH TIẾN
PGĐ BV NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ


2016

2017

WHO-PAHO





CẬP NHẬT
CƠ CHẾ BỆNH SINH


Immunopathological mechanisms
in dengue infection
Sharone Green and Alan Rothman, Curr Opin Infect Dis. 2016 Oct;19(5):429-36.



Current Concepts of Dengue
Cameron P. Simmons, Ph.D., Jeremy J. Farrar, M.D., Ph.D.,Nguyen van Vinh
Chau, M.D., Ph.D., and Bridget Wills, M.D.
366;15 nejm.org april 12, 2012, D.M.



Urinary GAG
(glycosaminoglycan)
excretion was
significantly
increased in children
with DSS,
suggesting a
possible role for
disruption of the
surface glycocalyx




Immunopathogenesis of Dengue Virus Infection
Huan-Yao Leia, Trai-Ming Yehb, Hsiao-Sheng Liua, Yee-Shin Lina,
Shun-Hua Chena, Ching-Chuan Liuc
Journal of Biomedical Science 2001;8:377-388

• The overproduced IL-6 might play a crucial role in
the enhanced production of anti-platelet or antiendothelial cell autoantibodies, elevated levels of
tPA, as well as a deficiency in coagulation



The diagnostic sensitivity of RNA and NS1 detection
assays was 69.1% and 34.4%, respectively. IgG/IgA
detection assays had an overall sensitivity of
54.4%/37.4%, 38.5%/26.8% and 52.9%/28.6% in

plasma, urine and saliva specimens, respectively.
IgM were detected in 38.1% and 36% of the plasma
and saliva samples but never in urine


Hepatocyte injury
Fas ligand (FasL or CD95L) is a type-II
transmembrane protein that belongs to the
tumor necrosis factor (TNF) family. Its
binding with its receptor induces apoptosis

Halstead Scott, Dengue 2008


Secondary infection

Halstead Scott, Dengue 2008


Immunopathological mechanisms in dengue
and dengue hemorrhagic fever
Sharone Green and Alan Rothman,
Curr Opin Infect Dis. 2016 Oct;19(5):429-36.


SXH

SXH



White blood cell


Diagnostic Tests


SXH DENGUE CÓ DẤU HIỆU CẢNH BÁO
PHÁC ĐỒ 2011
- Vật vã, lừ đừ, li bì.
- Đau bụng vùng gan hoặc ấn
đau vùng gan.
- Gan to > 2 cm
- Nôn nhiều
- Xuất huyết niêm mạc
- Tiểu ít.
- Xét nghiệm máu:
+ Hematocrit tăng cao.
+ Tiểu cầu giảm nhanh chóng.

- Vật vã, lừ đừ, li bì.
- Đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng
cảm giác đau, nhất là ở vùng gan.
- Tụ dịch bất thường như tràn dịch màng
phổi, màng bụng hoặc màng ngoài tim
qua khám lâm sàng, siêu âm hoặc X
quang
- Gan to > 2 cm, hoặc tăng men gan ≥
400 U/L
- Nơn nhiều ≥3 lần trong vịng 1 giờ
hoặc ≥4 lần trong vòng 6 giờ.

- Xuất huyết niêm mạc như chảy máu
răng, chảy máu mũi, ói ra máu, xuất
huyết âm đạo hoặc tiểu máu đại thể
- Tiểu ít.
- Xét nghiệm máu:
+ Dung tích hồng cầu tăng cao.
+ Tiểu cầu giảm nhanh chóng.


+ Xuất huyết niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy
máu mũi, nôn ra máu, tiêu phân đen hoặc máu, xuất
huyết âm đạo hoặc tiểu máu.
+ Xuất huyết nặng: chảy máu mũi nặng (cần nhét bấc hoặc
gạc cầm máu), xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong
cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng
(phổi, não, gan, lách, thận), thường kèm theo tình trạng
sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mơ và toan chuyển hóa có
thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng.
Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các
thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid (aspirin),
ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày-tá
tràng, viêm gan mạn.



Chẩn đoán phân biệt




×