Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

So sánh năng suất 5 giống dưa hấu có triển vọng tại Tri Tôn–An Giang vào mùa mưa năm 2005 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.76 KB, 4 trang )

Thoâng tin khoa hoïc
ðại học An Giang Số 28,
12/2006



21

SO SÁNH NĂNG SUẤT 5 GIỐNG DƯA HẤU CÓ TRIỂN VỌNG
TẠI TRI TÔN–AN GIANG VÀO MÙA MƯA NĂM 2005

Ths. Nguyễn Thị Minh Châu

∗∗


TÓM TẮT
Nhằm tuyển chọn giống dưa hấu phù hợp với ñiều kiện ñịa phương, phát triển tốt trong mùa mưa, cho năng suất
cao, phẩm chất tốt, thời gian tồn trữ lâu, cho hiệu quả kinh tế cao, thí nghiệm so sánh năng suất 5 giống dưa hấu ñã
ñạt ñược kết quả sau: có 3 giống thể hiện năng suất cao và phẩm chất tốt, có thể chọn làm giống có triển vọng cho
ñịa phương. Giống TN 595 cho năng suất loại I khá cao 14,59 t/ha, trọng lượng trái 1,56 kg, tỷ lệ thịt quả 62,57%,
ñộ Brix 10,69
0
và thời gian tồn trữ 10,3 ngày. Giống TN 547 có năng suất loại I là 15,04 t/ha, trọng lượng trái 1,64
kg/trái. Giống Phù ðổng có năng suất loại I là 13,19 t/ha, trọng lượng trái 1,64 kg/trái, ñộ Brix 10,65
0
. Về hiệu quả
kinh tế, doanh thu cao nhất ở giống TN 595 (33,77 triệu ñồng/ha) và lợi nhuận là 20,71 triệu ñồng/ha, tỉ suất lợi
nhuận là 1,59 kế ñến là giống TN 547 (33,12 triệu ñồng/ha) có lợi nhuận 20,07 triệu ñồng/ha và thấp nhất là ở
giống ñối chứng Hắc Mỹ Nhân hạt rời (27,0 triệu ñồng/ha) có lợi nhuận là 13,96 triệu ñồng/ha.
ABSTRACT


The study aimed at selecting a watermelon variety suitable for local conditions and well developing in the rainy
season, giving high yield, good quality, long shelf-life fruit and good benefits. The experiment comparing 5
watermelon varieties had the results as follows: 3 varieties showed highest yield and best quality that can be
promising varieties for the local. TN 595 showed the highest yield with 14.59 ton/ha, fruit weight of 1.56 kg, 62.57%
of pulp, Brix degree of 10.69
o
and the shelf-life of 10.3 days. TN 547 also had the highest yield with 15.04 ton/ha,
fruit weight of 1.64 kg. Phu ðong showed the highest yield with 13.19 ton/ha, fruit reached a weight of 1.64 kg, Brix
degree of 10.65
o
. In terms of benefit, TN 595 gave the best turnover (33.77 million dong/ha) with the benefit of 20.71
million dong/ha and the benefit ratio of 1.59, following with the TN 547 (33.12 million dong/ha) having 20.07
million dong/ha in benefit and the lowest was found in the control, Hac My Nhan uncertain origin (27.0 million
dong/ha) having 13.96 million dong/ha in benefit.
Key words: Watermelon varieties
1. ðẶT VẤN ðỀ
Dưa hấu là cây ngày ngắn và có tính thời vụ nghiêm ngặt. Từ trước ñến nay, dưa hấu chủ yếu ñược
trồng trong mùa nắng "Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa", tập trung nhiều nhất là dưa hấu Tết, vụ sau Tết diện
tích canh tác thu hẹp lại do sâu hại nhiều, sản xuất kém hiệu quả. Còn trong mùa mưa, rủi ro cao, công bỏ
ra nhiều nhưng lợi nhuận ñạt thấp nên nông dân ngại trồng, chỉ một số ít nông dân giàu kinh nghiệm mới
trồng dưa trong mùa mưa, nhưng phải ñánh cuộc với thiên tai. ðể bổ sung thêm chủng loại rau quả trong
mùa vụ nghịch (mùa mưa) góp phần ñáng kể vào việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, nâng cao ñời sống của
người dân, phù hợp với ñiều kiện nông thôn của ñồng bằng sông Cửu Long (ðBSCL), mục tiêu của ñề tài
nhằm tuyển chọn giống có khả năng sinh trưởng phù hợp với ñiều kiện ñịa phương và phát triển tốt trong
mùa mưa, cho năng suất cao, phẩm chất tốt, thời gian tồn trữ lâu, cho hiệu quả kinh tế cao.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thí nghiệm ñược thực hiện từ ngày 25/6/2005 ñến ngày 9/9/2005, ñược bố trí theo thể thức khối hoàn
toàn ngẫu nhiên, 5 lần lặp lại, gồm 5 nghiệm thức (5 giống dưa hấu): Hắc Mỹ Nhân hạt rời, Hắc Mỹ Nhân

TN 547, Hắc Mỹ Nhân TN 595, Thủy Lôi, Phù ðổng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Trọng lượng trái
Trọng lượng trái giữa các giống dưa hấu có sự khác biệt qua phân tích thống kê (Biểu ñồ 1). Các giống
Phù ðổng, TN 547 có trọng lượng trái cao nhất (1,64 kg/trái) và giống HMN hạt rời có trọng lượng trái
thấp nhất (1,2 kg/trái). Hai giống còn lại có trọng lượng trái ñạt trung bình dao ñộng từ 1,44 – 1,56
kg/trái. Chỉ tiêu trọng lượng trái ñược xem như một thành phần quan trọng quyết ñịnh ñến năng suất của
giống. Trọng lượng trái phụ thuộc vào ñặc tính của giống, bên cạnh ñó nó có thể biểu hiện cho khả năng
sinh trưởng và thích nghi với ñiều kiện ñang thí nghiệm.


Giảng viên BM Khoa học Cây trồng, Khoa NN-TNTN.
Email:

Thoâng tin khoa hoïc
ðại học An Giang Số 28,
12/2006



22


3.2 Kích thước trái

Giống TN 595 có chiều dài trái dài nhất là 21,56 cm, giống TN 547 (20,94 cm). Giống Phù ðổng có
chiều dài trái 20,11 cm khác biệt so với giống HMN hạt rời (18,30 cm) và khác biệt không ý nghĩa so với
giống Thủy Lôi (19,20 cm). Giống TN 547 và Phù ðổng có chu vi trái lớn nhất (dao ñộng từ 39,24 –
39,60 cm) và không có khác biệt qua thống kê. Chu vi trái của giống HMN hạt rời có kết quả thấp nhất

(35,28 cm). Nhìn chung, giống TN 547 có thể coi là giống ñạt kích thước tốt nhất. Các kết quả này cũng
tương ứng với trọng lượng trung bình trái của các giống thí nghiệm và ñiều này có thể ñã làm ảnh hưởng
ñến năng suất của từng giống. Qua kết quả cũng cho thấy rõ ràng chiều dài trái và chu vi cũng ñược quyết
ñịnh bởi ñặc tính của giống.
Bảng 1. Kích thước trái của 5 giống dưa hấu


Tên giống Số trái
loại I
Số trái
loại II
Tổng số
trái
HMN hạt rời

8.286 b

11.660
a
19.946 a

Thủy Lôi 8.057 b

6.628
bc
14.685
b
Phù ðổng 9.143
ab
6.686

bc
15.829
b
TN 547 9.829
ab
5.657
c
15.486
b
TN 595 11.490
a
8.686 b 20.176 a

CV (%) 22,51
23,85

9,29
M
ức ý nghĩa
(F)
** ** **
3.3 Tổng số trái
Hai giống HMN hạt rời và TN 547 có tổng số trái nhiều nhất (19.946 – 20.176 trái/ha) không khác biệt
nhau nhưng khác biệt với 3 giống còn lại. Các giống
Thủy Lôi, Phù ðổng và TN 595 thì có tổng số trái
tương ñương nhau, dao ñộng từ 14.685 – 15.829
trái/ha.


3.4 Năng suất


Kết quả Biểu ñồ 2 cho thấy năng suất trái loại I
giữa các giống dưa hấu có khác biệt nhau qua phân
tích thống kê. Chủ yếu trong ñó, giống HMN hạt rời
có năng suất trái loại I thấp nhất (11,02 t/ha), khác
biệt có ý nghĩa so với 2 giống có năng suất trái loại
I cao nhất là giống TN 547 (15,04 t/ha) và TN 595
(14,59 t/ha). Các giống Thủy Lôi và Phù ðổng có
năng suất dao ñộng từ 12,86 – 13,19 t/ha và khác
Tên giống Dài trái
(cm)
Chu vi trái
(cm)
HMN hạt rời

18,30
d
35,28 d
Thủy Lôi 19,20
cd
37,69
c
Phù ðổng 20,11
bc
39,24 ab

TN 547 20,94
ab
39,60 a
TN 595 21,56 a 38,29

bc
CV (%) 3,86 2,39
M
ức ý nghĩa
(F)
** **
Bảng 2. Số trái của 5 giống dưa hấu (trái/ha)

Thoâng tin khoa hoïc
ðại học An Giang Số 28,
12/2006




biệt không có ý nghĩa qua phân tích thống kê so với các giống khác.
Tổng năng suất của các giống cũng thể hiện sự khác biệt nhau qua phân tích thống kê. Giống TN 595
có tổng năng suất cao nhất ñạt 20,31 t/ha, giống TN 547 (18,84 t/ha) và giống Thủy Lôi (18,15 t/ha). Còn
lại là 2 giống HMN hạt rời và Phù ðổng có năng suất thấp nhất, dao ñộng từ 17,22 – 17,66 t/ha. Ngoài ra,
còn thấy có sự chênh lệch nhau về tỷ lệ năng suất trái loại II/tổng năng suất giữa các giống. Các giống
Thủy Lôi, Phù ðổng, TN 595, TN 547 thì có tỷ lệ năng suất trái loại II/tổng năng suất tương ñương nhau,
dao ñộng từ 20,17 – 29,15%, riêng giống HMN hạt rời có tỷ lệ này cao nhất với 36,06%. Tỷ lệ này làm
ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế cho người nông dân trong sản xuất khi mà giá bán của dưa hấu thường có
sự chênh lệch tương ñối cao giữa loại I và loại II. Do ñó, thu nhập có ñược không chỉ phụ thuộc vào sản
lượng mà còn phụ thuộc vào năng suất trái loại I và loại II trong tổng năng suất ñạt ñược. Tóm lại, năng
suất và thành phần năng suất là những yếu tố quan trọng ñặc trưng của từng giống. Nhìn chung, năng suất
của các giống dưa hấu thấp hơn tiềm năng của chúng do thí nghiệm ñược thực hiện trong ñiều kiện thời
tiết bất lợi: mưa nhiều và kéo dài, lượng mưa có lúc lên ñến 240 mm/tháng (tương ñương 7,74 mm/ngày),
giai ñoạn thụ phấn và tuyển trái (32 – 41 NSKG), bình quân số giờ nắng rất thấp (4,6 giờ/ngày) và ẩm ñộ
không khí cũng rất cao (80 – 85%). Phù hợp với nhận ñịnh của Trần Thị Ba (1999) và Phạm Hồng Cúc

(2004) về ảnh hưởng của các ñiều kiện ngoại cảnh lên sự sinh trưởng và phát triển của cây dưa hấu.
3.5 ðộ Brix
ðộ Brix là phần trăm tổng lượng chất rắn hòa tan của trái và ñối với dưa hấu ñộ Brix chính là chỉ tiêu
biểu hiện ñộ ngọt của trái. Kết quả Biểu ñồ 3 cho thấy các giống TN 595, Phù ðổng có ñộ Brix cao nhất
(10,69% và 10,65%) không khác biệt thống kê với giống TN 547 (10,33%), Thủy Lôi (9,92%) và khác
biệt thống kê so với giống thấp nhất là giống HMN hạt rời (9,56%). Theo tài liệu của các công ty cung
cấp giống thử nghiệm cho biết các giống có khả năng cho ñộ ngọt từ 12 – 14%. Tuy nhiên, kết quả trên
cho thấy các giống ñạt ñộ ngọt tương ñối thấp. ðiều này có thể do các giống dưa hấu này ñược trồng
trong vụ nghịch, thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều nên phần nào ñã ảnh hưởng ñến phẩm chất của trái.
Kết quả này phù hợp với nhận ñịnh Trần Thị Ba (1999); Phạm Hồng Cúc (2004) khi ở nhiệt ñộ thấp, ẩm
ñộ cao làm phẩm chất kém.

3.6 Tỷ lệ thịt quả (ruột/trái)
Kết quả Biểu ñồ 4 cho thấy tỷ lệ thịt quả giữa 5 giống dưa hấu có sự khác biệt qua phân tích thống kê.
Giống Phù ðổng có tỷ lệ thịt quả cao nhất và không khác biệt so với các giống TN 595 (62,57%), TN 547
(62,55%), Thủy Lôi (60,47%). Riêng giống HMN hạt rời là có khác biệt so với các giống trên với tỷ lệ
58,52%. Kết quả này chứng tỏ phần thịt quả và phần vỏ có biến ñộng giữa các giống.Tỷ lệ thịt quả cao
hay thấp rõ ràng phụ thuộc vào ñặc tính của từng giống và giúp ñánh giá ñược phẩm chất trái của giống.
Thị hiếu người tiêu dùng là thích quả dưa có tỷ lệ thịt quả cao, thịt quả chắc, không xốp hay bọng ruột…


23

Thoâng tin khoa hoïc
ðại học An Giang Số 28,
12/2006





3.7 Thời gian tồn trữ
Kết quả Biểu ñồ 5 cho thấy thời gian tồn trữ giữa các giống dưa hấu biến thiên từ 9,0 – 10,3 ngày
không khác biệt nhau qua phân tích thống kê. Trong ñó, giống Phù ðổng có thời gian tồn trữ ngắn nhất là
9 ngày, giống Thủy Lôi là 9,3 ngày, giống HMN hạt rời là 9,7 ngày, còn lại hai giống TN 547 và TN 595
thì có thời gian tồn trữ dài nhất là 10,3 ngày. Thường dưa hấu ñược trồng trong mùa mưa có thời gian tồn
trữ ngắn hơn do lượng nước tích lũy nhiều hơn, ẩm ñộ trong trái và trong không khí luôn ở mức cao.
Ngoài ra thời gian tồn trữ còn phụ thuộc vào ñặc tính vỏ dày hay mỏng của giống.
3.8 Hiệu quả kinh tế
Với chi phí ñầu tư là tương ñương nhau về giống, màng phủ, phân bón, nông dược, công làm ñất, lên
liếp… nhưng với giá bán 2.000 ñồng/kg loại dưa loại I và 800 ñồng/kg ñối với loại dưa loại II, theo thời
giá tại thời ñiểm thí nghiệm, dẫn ñến sự khác biệt nhau về tổng thu nhập (giá bán x sản lượng) giữa các
giống thí nghiệm (Bảng 3). Tương ứng với năng suất, doanh thu cao nhất ở giống TN 595 (33,756 triệu
ñồng/ha) và lợi nhuận là 20,716 triệu ñồng/ha, kế ñến là TN 547 (33,12 triệu ñồng/ha), lợi nhuận là
20,076 triệu ñồng/ha và thấp nhất là ở giống ñối chứng HMN hạt rời (27,008 triệu ñồng/ha), lợi nhuận là
13,963 triệu ñồng/ha.
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của 5 giống dưa hấu (ðơn vị tính: triệu ñồng/ha)
Nghiệm
thức
Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận

HMN hạt rời 27,008 13,044 13,963 1,07
Thủy Lôi 29,952 13,044 16,907 1,30
Phù ðổng

29,956 13,044 16,912 1,30
TN 547 33,120 13,044 20,076 1,54
TN 595 33,756 13,044 20,716 1,59

Xét về hiệu quả ñầu tư khi sử dụng giống TN 595 có tỉ suất lợi nhuận là 1,59, nghĩa là khi ñầu tư 1
ñồng vốn ñể sản xuất thì sẽ thu ñược 1,59 ñồng lời, trong khi trồng giống HMN hạt rời chỉ ñược 1,07

ñồng lời. Từ kết quả về tổng thu nhập giữa các giống dưa hấu một lần nữa cho thấy ảnh hưởng của thành
phần năng suất loại I và loại II. Giữa những giống với tổng năng suất hay tổng số trái tương ñương nhau
nhưng thu nhập ñạt ñược sẽ tăng hơn nhờ vào giống nào có năng suất loại I cao hơn. ðây là yếu tố ñặc
biệt quan trọng giúp nông dân lựa chọn ñược giống không chỉ thích nghi ñược với ñiều kiện ñịa phương
ñạt năng suất cao mà còn cho thu nhập cao nhất trong phần sản lượng ñạt ñược.
4. KIẾN NGHỊ
Dựa vào ñiều kiện tự nhiên sẵn có của vùng ruộng bưng xã Tân Tuyến có thể trồng các giống dưa hấu
F1, trái dài như TN 595, TN 547 và Phù ðổng vừa sinh trưởng tốt trong mùa mưa vừa mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Cần tiếp tục thử nghiệm các giống dưa hấu này trên các vùng ñất khác nhau ñể có thể
khuyến cáo cho nông dân trồng dưa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Thị Ba. 1999. Bài giảng môn cây rau II (dành cho sinh viên ngành trồng trọt năm thứ tư). Tài liệu lưu hành nội
bộ. Khoa NN - ðHCT.
Phạm Hồng Cúc. 2004. Kỹ thuật trồng dưa hấu. TP. HCM: NXB. NN TP. HCM.

23

24

×