Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

khóa luận tốt nghiệp so sánh năng suất sáu giống lúa miến vụ thu đông 2011 tại hưng thịnh (đồng nai) part 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.59 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH NĂNG SUẤT SÁU GIỐNG LÚA MIẾN VỤ
THU ĐÔNG 2011 TẠI HƯNG THỊNH (ĐỒNG NAI)
Họ và tên sinh viên: TRỊNH THỊ THU HÀ
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2006 – 2011
Tháng 02/2011
SO SÁNH NĂNG SUẤT SÁU GIỐNG LÚA MIẾN VỤ
THU ĐÔNG 2011 TẠI HƯNG THỊNH (ĐỒNG NAI)
Tác giả
TRỊNH THỊ THU HÀ
Khóa luận được thực hiện để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành NÔNG HỌC
Giảng viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM
ThS. NGUYỄN PHƯƠNG
Tháng 02 năm 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Con xin ghi ơn sâu sắc công cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để con có được ngày hôm nay.
Trân trọng cảm ơn TS Hoàng Kim và ThS Nguyễn Phương, kĩ sư Võ Văn Quang công
tác tại Bộ môn cây có củ và Hệ thống canh tác, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc, tỉnh Đồng Nai đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ
tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới quý thầy, cô khoa Nông Học nói riêng và
quý thầy cô giảng dạy, công tác ở Trường Đại học Nông Lâm nói chung, đã giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập đến khi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp tại trường.


Cảm ơn chú Ngọc, người đã cho tôi mượn đất và giúp đỡ tôi trong suốt 4
tháng thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Cảm ơn tập thể lớp nông học TCO6NHNX đã giúp đỡ và động viên tôi rất
nhiều trong suốt thời gian học tập và thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
TP.HCM, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Sinh viên

Trịnh Thị Thu Hà
ii
TÓM TẮT
TRỊNH THỊ THU HÀ 2011. So sánh năng suất sáu giống lúa miến vụ thu đông
năm 2011 tại Hưng Thịnh (Đồng Nai). Khóa luận tốt nghiệp ngành Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Giáo viên hướng dẫn TS. Hoàng
Kim, ThS: Nguyễn Phương
Địa điểm: Tại khu thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc, xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Thời gian: Từ tháng 08 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011
Mục tiêu đề tài: Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh,
khả năng chống chịu điều kiện bất thuận, và năng suất của sáu giống lúa miến thuần,
để tuyển chọn 1 – 2 giống lúa miến triển vọng, thích hợp điều kiện sinh thái vùng
Đông Nam Bộ, đáp ứng nhu cầu sản xuất ethanol.
Nội dung thực hiện: Quy trình kỹ thuật áp dụng theo ICRISAT. Sáu giống lúa miến
ICSB38, PVK801, ICSR93034, ICSV 574, NTJ2, Pacific 99. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên một yếu tố, ba lần lặp lại. Thí nghiệm gồm 6 nghiệm
thức lúa miến thuần. Lúa miến cây cách cây 0,15 m và hàng cách hàng 0,6 m. Diện
tích ô thí nghiệm: 6 m x 3,6 m = 21,6 m
2
. Khoảng cách giữa các ô trong cùng lần lặp
lại: 0,6 m. Khoảng cách giữa các lần lặp lại: 1 m. Tổng diện tích thí nghiệm:
388,8 m

2
. Công thức phân bón: Lượng phân (kg/ha): sử dụng 80 kg N, 40 kg P
2
O
5
, 40
kg K
2
O.
Kết qủa đạt được
1. Tất cả sáu giống lúa miến tham gia thí nghiệm đều thích nghi sinh thái, sinh trưởng
và phát triển tốt, ít sâu bệnh hại, riêng giống lúa miến Pacific 99 bị nhiễm rệp mềm
nhưng ở mức độ nhẹ. Năng suất sinh khối cao nhất là giống ICSV 574 (133,3 tấn/ha),
thấp nhất là giống ICSB 38 (28,5 tấn/ha), năng suất thân cao nhất giống ICSV 574
(79,6 tấn/ha), thấp nhất giống ICSB 38 (21,1 tấn/ha), năng suất hạt cao nhất giống
ICSV 574 (10,5 tấn/ha), thấp nhất giống ICSB 38 (2,7 tấn/ha).
2. Giống lúa miến ICSV 574 là giống triển vọng nhất trong bộ giống thí nghiệm này,
đáp ứng tốt mục tiêu sản xuất nhiên liệu sinh học và làm thức ăn gia súc vì giống có
iii
năng suất sinh khối lớn 79,2 tấn/ha, năng suất thân (55,8 tấn/ha) và năng suất hạt (7,2
tấn/ha) giống cao, với độ brix trong thân là 16,7%.
3. Giống lúa miến NTJ 2 là giống triển vọng kế tiếp giống ICSV 574 với năng suất
sinh khối đạt 83,3 tấn/ha, năng suất thân 51,9 tấn/ha, năng suất hạt 10,2 tấn/ha. với độ
brix trong thân là 15,7.
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH ix
Chương 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu đề tài 2
1.3 Yêu cầu cần đạt 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2 3
TỔNG QUAN 3
2.1 Giới thiệu cây lúa miến 3
2.1.1 Phân loại, nguồn gốc và phân bố cây lúa miến 3
2.1.1.1 Phân loại (Kimber, 2000) 3
2.1.1.2 Nguồn gốc 4
2.1.1.3 Phân bố 4
2.1.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển 4
2.1.3 Vai trò cây lúa miến 6
7
2.2. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ lúa miến trên thế giới và Việt Nam 8
2.2.1 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa miến trên thế giới 8
2.2.2 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa miến tại Việt Nam 11
2.3 Chọn tạo giống và công nghệ sản xuất hạt giống lúa miến 11
2.3.1 Các phương pháp chọn tạo giống lúa miến 11
2.3.2 Nguồn gen giống lúa miến trên thế giới 11
2.3.3 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống lúa miến tại Việt Nam 12
2.4 Một số giống lúa miến tốt phổ biến trên thế giới hiện nay 13
2.5 Đặc tính của cây lúa miến lý tưởng 13
2.5.1 Đặc tính của cây lúa miến làm lương thực, thực phẩm 13
2.5.2 Đặc tính của cây lúa miến làm thức ăn gia súc 13
2.5.3 Đặc tính cây lúa miến lý tưởng để chế biến nhiên liệu sinh học 13
2.5.4 Đặc trưng hình thái cây lúa miến lý tưởng 14

Chương 3 15
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1 Vật liệu thí nghiệm 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu 15
v
3.2.1 Điều kiện thí nghiệm 15
3.2.1.1 Địa điểm thí nghiệm và đặc điểm đất đai 15
3.2.1.2 Đặc điểm thời tiết trong thời gian thí nghiệm 16
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 16
3.2.2.1 Quy trình thực hiện thí nghiệm 18
3.2.2.2 Kỹ thuật canh tác lúa miến 18
Chương 4 25
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1 Đặc điểm hình thái của sáu giống lúa miến 25
4.2 Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của sáu giống lúa miến 26
4.3 Thời gian sinh trưởng 27
4.4 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của sáu giống lúa miến 30
4.4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây 30
4.4.2 Động thái ra lá 31
4.5 Khả năng chống chịu sâu bệnh của sáu giống lúa miến 32
4.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của sáu giống lúa miến 35
4.7 Năng suất đường quy đổi và năng suất ethanol lý thuyết sáu giống lúa miến 38
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ICRISAT: International Crops Research Institute for the Semi-Arid Tropics
(Viện nghiên cứu Cây trồng Quốc tế vùng Nhiệt Đới Bán Khô Hạn)
FAO:
CIAT:
Food Agriculture Organization
( Tổ chức Lương nông Quốc tế)

Centro International de Agriculture Tropical
( Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới)
NST: Ngày sau trồng
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
NT: Nghiệm thức
REP: Lần lặp lại
TLTB:
NSM:
P1000 hạt
ĐTTTCCC

Trọng lượng trung bình
Ngày sau mọc
Khối lượng 1000 hạt
Động thái tăng trưởng chiều cao cây
Giai đoạn
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng lúa miến (% chất khô) so một số cây lấy hạt khác 6
Bảng 2.2: Sử dụng hạt và thân cây lúa miến ở một số nước châu Á 6
Bảng 2.3: Các quốc gia có sản lượng lúa miến cao nhất thế giới (nghìn tấn) 8
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng các cây lương thực thế giới năm 2009 9
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng các châu lục canh tác cây lúa miến 2009 9
Bảng 2.6: Các nước có diện tích canh tác lúa miến cao nhất thế giới (nghìn ha) 10
Bảng 2.7: Các nước có năng suất lúa miến cao nhất thế giới (tấn/ha) 10
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa miến thế giới (2003 – 2009) 11
Bảng 2.9: Đặc điểm các giống lúa miến ngọt thí nghiệm tại ICRISAT năm 2005 13
Bảng 3.1: Danh sách các giống và nguồn gốc chọn tạo 15

Bảng 3.2: Thành phần cơ giới của đất thí nghiệm 16
Bảng 3.3: Tình hình thời tiết, khí hậu tỉnh Đồng Nai 08/2011 – 12/2011 16
Bảng 4.1: Một số đặc điểm hình thái sáu giống lúa miến thí nghiệm 25
Bảng 4.2: Chiều dài và chiều rộng của lá, chùy sáu giống lúa miến thí nghiệm 26
Bảng 4.3: Thời gian sinh trưởng của sáu giống lúa miến (NST) 28
Bảng 4.4: Chiều cao cây và đường kính thân, số lá của sáu giống lúa miến 29
Bảng 4.5: Mức độ sâu bệnh gây hại của sáu giống lúa miến 33
Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất sáu giống lúa miến 37
Bảng 4.7: Năng suất đường quy đổi và năng suất ethanol lý thuyết sáu giống lúa miến
38
Bảng 4.8: Kết quả thí nghiệm sáu giống lúa miến trồng thuần vụ thu đông 2011 tại
Đồng Nai 39
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các giai đoạn sinh trưởng của lúa miến 5
Hình 2.2: Mô hình chế biến nguyên liệu lúa miến 7
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 17
Hình 3.2: Toàn cảnh khu thí nghiệm 18
Hình 3.3: Chuẩn bị đất thí nghiệm 19
Hình 3.4: Giai đoạn chín sinh lý ( giống ICSB 38) 20
Hình 3.5: Giai đoạn vào chắc (giống ICSR 93034) 21
Hình 4.1: Biểu đồ tỉ lệ nảy mầm sáu giống lúa miến thí nghiệm (%) 27
Hình 4.2: Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao cây của sáu giống lúa miến 30
Hình 4.3: Biểu đồ động thái ra lá của sáu giống lúa miến thí nghiệm 32
Hình 4.4: Rệp mềm hại lúa miến (Giống ICSB 38) 34
Hình 4.5: Triệu chứng sâu đục thân gây hại lá giống PVK 801 35
Hình 4.6: Sâu đục thân gây hại giống ICSR 93034 35
Hình 4.7: Bệnh mốc hạt (Giống Pacific 99) 36
Hình 4.8: Biểu đồ năng suất lí thuyết, thực thu sáu giống lúa miến thí nghiệm (tấn/ha)

37
Hình 4.9: Giống NTJ 2 giai đoạn ra hoa 40
Hình 4.10: Giai đoạn vào chắc giống ICSV 574 40
ix
x
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Lúa miến (Sorghum bicolor (L.) Moench) là cây lương thực quan trọng thứ tám
trên thế giới sau ngô, lúa mì, lúa gạo, khoai tây, sắn, đại mạch và khoai lang. Năm
2009, thế giới có 105 nước trồng lúa miến, diện tích canh tác cây lúa miến là 39,97
triệu ha, năng suất trung bình đạt 1,40 tấn/ha, sản lượng đạt 56,10 triệu tấn
(FAOSTAT, 2011). Theo William Dar, lúa miến ngọt sử dụng làm nhiên liệu sản xuất
ethanol có lợi hơn so với sử dụng cây mía, cây bắp bởi vì lúa miến ngọt sử dụng nước
bằng ½ so với bắp và 1/8 so với cây mía và giá canh tác của lúa miến ngọt bằng 1/5
cây mía. Hơn nữa, ethanol sinh học sản xuất từ miến có giá thành cạnh tranh (tại Ấn
Độ, giá thành sản xuất 1 lít ethanol từ miến ngọt là 0,46 USD so với 0,58 USD nếu
làm từ mía và 0,56 USD làm từ ngô). Hàm lượng calo trong hạt lúa miến cao 4125
kcal/kg, khả năng thích nghi rộng từ vùng nhiệt đới đến ôn đới với pH từ 5,0 – 8,5,
chịu hạn, úng, đất mặn hoặc kiềm (Kundiyana, 1996).
Các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở việt Nam phù hợp để cây lúa miến sinh
trưởng và phát triển ở các vùng bán khô cằn, thậm chí gần hoang hóa, nơi không thể
trồng lúa gạo. Lúa miến là loại cây trồng có nhiều mục đích sử dụng khác nhau như:
Hạt cây lúa miến được dùng làm bánh mì, bánh ngọt, bột, đường, sy rô, cồn, bia và sản
xuất men. Thân, lá lúa miến được sử dụng làm thức ăn gia súc. Những năm gần đây
đàn gia súc tăng rất nhanh nhưng lượng cung thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước
mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu. Song không chỉ nhập khẩu thành phẩm, ngành
này còn đang phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất lên tới khoảng
30% (Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương).
Đồng Nai là một trong số các Tỉnh có nền kinh tế Nông Nghiệp phát triển với

diện tích đất Nông nghiệp chiếm ưu thế với 51,37%. Để tận dụng được điều đó cũng
như nhân rộng trang trại trồng lúa miến, nước ta phải có được giống lúa miến ngọt có
sinh khối lớn, hàm lượng đường cao và năng suất hạt cao. Hiện nay các nhà máy chế
biến ethanol đang trong tình trạng thiếu nguyên liệu trầm trọng mà cây làm nguyên
liệu sản xuất chủ yếu là cây khoai mì ( cây sắn). Để sản xuất 100 triệu ethanol cần
1
trung bình 250.000 tấn khoai mì lát khôVì vậy, chúng tôi đã tiến hành nhập nội năm
giống lúa miến ưu tú của ICRISAT và một giống địa phương Pacifiic 99 tại Bình
Thuận và tiến hành thực hiện đề tài: “So sánh năng suất sáu giống lúa miến vụ thu
đông năm 2011 tại Hưng Thịnh (Đồng Nai).”
1.2 Mục tiêu đề tài
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh, khả năng
chống chịu điều kiện bất thuận, so sánh năng suất của sáu giống lúa miến thuần để
tuyển chọn 1 – 2 giống miến triển vọng, thích hợp ở Đồng Nai và điều kiện canh tác
của vùng Đông Nam Bộ, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thức ăn gia súc và đáp
ứng nhu cầu sản xuất ethanol.
1.3 Yêu cầu cần đạt
Theo dõi chỉ tiêu lúa miến theo qui trình kỹ thuật khảo nghiệm quốc tế của
ICRISAT. Thực hiện nghiêm túc, chính xác quá trình thí nghiệm, theo dõi, đánh giá
đặc điểm sinh trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu bệnh, năng suất và đặc tính nông
học của sáu giống lúa miến có triển vọng. Tuyển chọn 1 – 2 giống miến tốt cho sản
xuất ethanol và thức ăn gia súc.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm sáu giống lúa miến.
Thời gian thực hiện: từ 08/2011 đến 12/2011.
Địa điểm tại khu thí nghiệm Trung tâm Nghiên Cứu Thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc.
2
Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 Giới thiệu cây lúa miến
Lúa miến (Sorghum bicolor L. Moench) là cây có khả năng thích nghi rộng từ
vùng nhiệt đới đến ôn đới, không những có thể làm thực phẩm cho người, thức ăn cho
gia súc, mà còn có thể làm nguyên liệu điều chế nhiên liệu sinh học, trong khi phần
xác bỏ đi có thể dùng trong quá trình sản xuất điện. Nó là một trong năm cây ngũ cốc
quan trọng trên thế giới và là khẩu phần ăn chính của hơn 500 triệu người ở hơn 30
nước. Đây là loại cây trồng có nhiều công dụng như làm bánh mì, bánh quy, tinh bột,
đường, xi rô, cồn, bia, sản xuất mạch nha. Lúa miến là thực vật C
4
nên sử dụng hiệu
quả bức xạ mặt trời, có thể sinh trưởng phát triển trên đất nghèo dinh dưỡng, pH từ 5 –
8,5, nhu cầu nước thấp, có khả năng chịu hạn, úng, đất mặn hoặc kiềm. Đặc điểm
chung quan trọng của các loài miến là cây trồng có mùa vụ ngắn ngày, đòi hỏi ít nước
và có thể phát triển ở các vùng đất nhiệt đới bán khô cằn, nơi thường có nhiều người
nghèo sinh sống. Thân lúa miến ngọt có hàm lượng đường cao 16 – 23 % brix, là
nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất ethanol nhiên liệu.
2.1.1 Phân loại, nguồn gốc và phân bố cây lúa miến
2.1.1.1 Phân loại (Kimber, 2000)
Giới (Kingdom): Plantae
Họ (Family): Poaceae
Bộ (Tribe): Andropogoneae
Bộ phụ (Subtribe): Sorghinae
Chi (Genus): Sorghum
Loài (Species): Sorghumpropinquim
Sorghum halepense
Sorghum bicolor

3
2.1.1.2 Nguồn gốc
Theo trích dẫn của Bantilan và ctv (2004), cây lúa miến có lẽ được thuần hóa

đầu tiên ở savanna giữa tây Ethiopia và phía đông Chad cách nay 5000 – 7000 năm
(Doggett và Prasada Rao, 1995). Các dòng hoang dại của sorghum bicolor ssp.
verticilliflorum được cho là tổ tiên của cây lúa miến trồng ngày nay (Harlan, 1972). Từ
điểm phát sinh cây lúa miến được đưa đến các vùng khác (chủ yếu là thông qua tàu
buôn): đến Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Á, Trung Đông, châu Mỹ, Tây, Bắc và Nam Phi.
Ở châu Phi, cây lúa miến được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như
guinea-corn, dawa hay sorgho ở Tây Phi, durra ở Sudan, mshelida ở Ethiopia và
eritrea, mtama ở Đông Phi, kafffircorn ở Nam Phi, mabele hay amabele ở các quốc gia
Nam Phi. Ở Ấn Độ, nó được biết đến với tên gọi như jowar (Hindi), jonna (Andhra
Pradesh), cholam (Tamil Nadu) và jola (Karnataka)
Năm dòng lúa miến canh tác cơ bản - Bicolor, Kafir, Guinea, Caudatum và
Durra - đã được công nhận (Harlan và De Wet, 1972). Dòng Bicolor được miêu tả là
khoảng trống và chiều dài cụm hoa, mày hoa thường xuyên kèm theo hạt khi chín.
Kafir được tìm thấy nam xích đạo châu Phi, biểu hiện cân đối và sát góc cầu hạt với
mày ngắn hơn hạt. Guinea chiếm ưu thế ở Tây Phi và dễ nhận ra bởi chiều dài và sự
không cân xứng, mày mở ra nhìn thấy khi hạt chín. Hạt của dòng caudatum thì phồng
lên không cân xứng. Dòng này tìm thấy ở Trung Phi và là gần nơi phát sinh. Dura biểu
hiện hạt dạng trứng ngược và có dạng hình V tại đáy (Bantilan và ctv, 2004).
2.1.1.3 Phân bố
Ngày nay cây lúa miến được phân bố từ mực nước biển đến độ cao 2.200 m so
với mực nước biển và từ 50
0
N ở Nga đến 40
0
S ở Argentina. Trong khi cải thiện giống
chiếm ưu thế ở châu Mỹ, Trung Quốc và Australia, các phương pháp chọn lọc truyền
thống ở châu Phi và một số quốc gia ở châu Á. Năm 2004, khoảng 75% vùng trồng lúa
miến ở Ấn Độ là các giống lai so với 1% ở năm 1960. Theo Bantilan và ctv (2004).
2.1.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
Theo Vanderlip đại học Kansas State, chia sự sinh trưởng của lúa miến thành

tám giai đoạn:
4
Giai đoạn trồng nảy mầm: xuất hiện lá mầm trên mặt đất, khoảng 4 – 10 ngày
sau trồng, thời gian nảy mầm và tỉ lệ nảy mầm phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm đất và
miên trạng hạt.
Giai đoạn nảy mầm đến ba lá: khi thấy rõ cổ lá thứ ba, khoảng 9 - 10 ngày sau
khi mọc mầm, giai đoạn này cây phát triển kém còn phụ thuộc vào dinh dưỡng hạt.
Giai đoạn 3 – 5 lá: khoảng 16 ngày sau khi hạt giống nảy mầm, rễ phát triển
mạnh, giai đoạn này cây gặp điều kiện bất lợi sẽ ảnh hưởng đến năng suất.
Giai đoạn 5 – 10 lá: Khoảng 35 ngày sau khi hạt nảy mầm. Đây là giai đoạn cây
phát triển mạnh nhất, hấp thu dinh dưỡng nhanh, bắt đầu tích lũy dinh dưỡng.
Giai đoạn 10 lá đến khi xuất hiện lá cờ: Tiếp tục hấp thu dinh dưỡng mạnh và
tăng trưởng nhanh, diện tích lá tối đa, xuất hiện lá cờ.
Giai đoạn lá cờ đến nở hoa: hoa vươn khỏi cờ khoảng 3 – 10 ngày tùy giống, và
nở hoa từ đầu hoa xuống.
Giai đoạn nở hoa đến vào chắc: tích lũy vật chất và hạt cứng dần.
Giai đoạn vào chắc đến chín sinh lí: hạt cứng và thời điểm này cơ bản đã hoàn
thành hấp thu dinh dưỡng đến khi xuất hiện các đốm màu đen dưới rốn hạt và độ ẩm
hạt giảm còn khoảng 25 - 35 % thì có thể thu hoạch.
Hình 2.1: Các giai đoạn sinh trưởng cây lúa miến
(Nguồn R. L. Vanderlip, đại học Kansas State)
1 2 3 4 5 6 7 8
5
2.1.3 Vai trò cây lúa miến
Cây lúa miến có nhiều mục đích sử dụng như là cây trồng làm thức ăn chính
cho hàng triệu người vùng nhiệt đới bán khô hạn của châu Phi và châu Á. Hạt của nó
được dùng làm thức ăn cho động vật ở Thái Lan, Australia. Ở châu Phi, thân của nó
được dùng làm nhiên liệu. Cây lúa miến cũng được trồng làm cỏ tươi. Đối với loài lúa
miến ngọt còn sử dụng làm xi rô. Hạt cây lúa miến được dùng làm bánh mì, bánh ngọt,
bột, đường, sy rô, cồn, bia và sản xuất men. Nhu cầu đối với cây lúa miến làm cỏ khô

và nhiều mục đích khác đang tăng ở châu Á, một phần ở Ấn Độ và Trung Quốc
(Bantilan và ctv, 2004). Lá dùng làm thức ăn cho gia súc trong khi phần rễ thì làm chất
đốt.
Bảng 2.1: Sử dụng hạt và thân cây lúa miến ở châu Á (Hình 2.2)
Nước Hạt Thân
Ấn Độ (vụ mùa mưa) Thực phẩm, cồn Thức ăn khô, cỏ cho bò, cồn
Pakistan (vụ mùa mưa) Thức ăn cho vật nuôi Thức ăn khô, cỏ cho bò
Thái Lan (vụ mùa
mưa)
Thức ăn cho vật nuôi Thức ăn khô cho
Ấn Độ (vụ cuối mưa) Thực phẩm Thức ăn khô cho vật nuôi
Ấn Độ (vụ hè) Thức ăn Thức ăn khô (gia súc)
Trung Quốc (vùng mát) Thức ăn gia súc, cồn Cồn (lúa miến ngọt)
Philippines (sau lúa gạo) Thức ăn gia súc
Bảng 2.2: Giá trị dinh dưỡng lúa miến (% chất khô) so một số cây lấy hạt khác
Loại hạt Tinh bột Protein Lipit Xenluloza Tro Nước
Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9
Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6
Ngô 69,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5
Lúa miến 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9
Kê 59,0 11,3 3,8 8,9 3,6 13,0
(Nguồn: Nguyễn Văn Tuất 2010. Cây lúa trích dẫn bởi Hoàng Kim 2010)
Theo Ratnavathi (2008), hạt lúa miến có chứa 63,4 – 72,5 % tinh bột, 17,8 –
21,9 % amylase, 7,9 – 11,5 % protein, 1,86 – 3,08 % chất béo và 1,57 – 2,41 % sợi.
Lúa miến thì tốt và rẻ để sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột. Tinh bột lấy
được từ hạt lúa miến thấp hơn 5 – 8 % so với bắp nhưng độ sáng bằng nhau.
6
Cây Lúa Miến
Thu hoạch sinh khối Thu hoạch thân, lá, hạt riêng biệt
THỨC ĂN ĐỘNG VẬT


Thân Hạt
Thức ăn gia
cầm
Thủy phân
Ly tâm
Lọc bánh
dầu
Lên men
Dịch chiết

Xy lô
Cồn
Hình 2.2: Mô hình chế biến nguyên liệu lúa miến
(Nguồn: Almodares và Hadi, 2009)
7
2.2. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ lúa miến trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa miến trên thế giới
Trên thế giới năm 2009 sản lượng cao nhất là Mỹ (9728,22 nghìn tấn), thứ nhì
là Ấn Độ (7250,00 nghìn tấn), kế tiếp là Mêhicô (6108,09 nghìn tấn) (bảng 2.3).
Bảng 2.3: Các quốc gia có sản lượng lúa miến cao nhất thế giới (nghìn tấn)
Nước 1995 2000 2005 2008 2009
Argentina 1.649,48 3.344,49 2.894,25 2.936,84 1.805,22
Ấn Độ 9.327,00 7.529,40 7.244,30 7.925,90 7.250,00
Brazil 276,83 779,61 1520,54 2.004,01 1.853,93
Ethiopia 1.140,71 1.188,08 2.200,24 2.316,04 2.971,27
Mê hi cô 4.169,90 5.842,31 5.524,38 6.610,90 6.108,09
Mỹ 11.650,00 11.951,91 9.980,00 11.997,91 9.728,22
Nigeria 6.997,00 7.711,00 9.178,00 9.318,00 5.270,79
Sudan 2.450,00 2.488,00 5.002,00 3.869,00 4.192,00

Trung Quốc 4.853,58 2.608,46 2.554,33 2.502,53 1.677,32
Úc 1.237,30 2.115,91 2.010,57 3.072,00 2.691,79
(Nguồn: FAO, 2011)
Năm 2009, lúa miến có sản lượng đạt 56,10 triệu tấn đứng thứ 8 trong các cây
lương thực chính, xếp sau ngô (818,82 triệu tấn), lúa gạo (685,24 triệu tấn), lúa mì
(685,61 triệu tấn), khoai tây (329,58 triệu tấn), sắn (233,80 triệu tấn), lúa mạch
(152,13 triệu tấn) và khoai lang (102,30 triệu tấn) (bảng 2.4)
8
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng các cây lương thực thế giới năm 2009
Cây lương thực Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Ngô 158,63 5,16 818,82
Lúa gạo 158,30 4,33 685,24
Lúa mì 225,62 3,04 685,61
Khoai tây 18,65 17,67 329,58
Sắn 18,92 12,36 233,80
Lúa mạch 54,06 2,81 152,13
Khoai lang 8,22 12,45 102,30
Lúa miến 39,97 1,40 56,10
(Nguồn: FAOSTAT, 2011)
Năm 2009, châu Phi có diện tích canh tác cây lúa miến lớn nhất thế giới
(24226,76 nghìn ha), châu Âu có năng suất lúa miến cao nhất (4,45 tấn/ha), châu Phi có
sản lượng cao nhất thế giới (21903,22 triệu tấn) (bảng 2.5).
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng của các châu lục canh tác cây lúa miến trên
toàn thế giới năm 2009 (Nguồn: FAO, 2011)
Châu lục Diện tích

(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Châu Á 8.910,47 1,10 9.768,97
Châu Âu 151,53 4,45 674,50
Châu Mỹ 5.912,83 3,56 21.056,19
Châu Phi 24.226,76 0,90 21.903,22
Châu Úc 768,04 3,51 2.695,38
Năm 2009, diện tích canh tác lúa miến nhiều nhất là Ấn Độ (7.530 nghìn ha),
tiếp theo là Sudan (6.652,50 nghìn ha), Nigeria (4.736,73 nghìn ha) (bảng 2.6)
9
Bảng 2.6: Các quốc gia có diện tích canh tác lúa miến cao nhất thế giới (nghìn ha)
Quốc gia 1995 2000 2005 2008 2009
Ấn Độ 11.326,00 9.865,400 9.092,300 7.764,00 7.530
Burkinafaso 1.445,69 1.225,223 1.422,27 1.901,77 1.653,12
Ethiopia 919,83 1.011,15 1.512,18 1.533,54 1.618,68
Mali 852,73 674,77 744,17 986,37 1.091,04
Mê hi cô 1.372,35 1.899,20 1.599,24 1.838,13 1.690,52
Mỹ 3.340,00 3.126,63 2.321,30 2.942,17 2.233,89
Niger 1.934,93 2.155,56 2.476,60 3.055,25 2.544,72
Nigeria 6.095,00 6.885,00 7.284,00 7.617,00 4.736,73
Sudan 5.045,00 4.195,00 9.864,96 6.619,33 6.652,50
Tanzania 874,22
(Nguồn: FAO, 2011)
Năm 2009 năng suất lúa miến tăng, quốc gia có năng suất cao nhất là Jordan
(13,77 tấn/ha), kế đến là Algeria (9,04 tấn/ha), Israel (6,25 tấn/ha). (bảng 2.7)
Bảng 2.7: Các quốc gia có năng suất lúa miến cao nhất thế giới (tấn/ha)
Nước 1995 2000 2005 2008 2009

Ai Cập 4,48 5,79 5,61 5,68 5,57
Algeria 1,27 6,95 3,35 5,00 9,04
Israel 4,01 6,40 6,31 6,67 6,25
Italia 6,24 6,34 5,86 5,80 6,10
Jordan 15,14 6,53 14,42 13,73 13,77
Oman 3,79 4,09 4,66 4,45 4.41
Pháp 5,57 6,23 5,15 6,23 5.39
Thổ Nhĩ Kỳ 3,49 3,82 4,30 4,08 5,13
Uruguay 3,19 1,60 4,46 4,01 4,76
Uzbekistan 1,80 2,73 1,63 4,29 4,44
(Nguồn: FAO, 2011)
Năm 2009, thế giới có 105 nước trồng lúa miến, diện tích canh tác cây lúa miến
là 39,97 triệu ha, năng suất trung bình đạt 1,40 tấn/ha, sản lượng đạt 56,10 triệu tấn
(FAO, 2011) (bảng 2.8)
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa miến thế giới (2003 – 2009)
Năm Diện tích Năng suất Sản lượng
10
(1000 ha) (tấn/ha) (tấn)
2003 44.471,63 1,32 58.910.570
2004 40.669,23 1,43 58.053.559
2005 46.545,63 1,28 59.734.069
2006 43.071,43 1,33 57.186.680
2007 44.528,64 1,40 62.487.149
2008 44.911,88 1,46 65.534.273
2009 39.969,62 1,40 56.098.260
(Nguồn: FAO, 2011)
2.2.2 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa miến tại Việt Nam
Lúa miến đã được nghiên cứu thử nghiệm tại Viện Cây Lương thực Thực phẩm,
Viện Nghiên cứu Ngô, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam trong khoảng
mười năm (1976-1986) sau ngày Việt Nam thống nhất. Lúa miến dễ trồng, ít kén đất,

sinh trưởng khỏe, canh tác tương tự như sản xuất ngô nhưng chưa được trồng phổ biến
tại Việt Nam. Nguyên nhân chính là do lúa miến năng suất hạt thấp (1,5-2,5 tấn/ha) ở
những giống lúa miến ăn hạt chưa được cải thiện, trong khi chương trình ngô lai đã đạt
được bước tiến vượt bậc với năng suất hạt (5,0-7,5 tấn/ ha) cao gấp hai đến ba lần so
với lúa miến.
Hướng sử dụng lúa miến ngọt làm nhiên liệu sinh học đang mở ra triển vọng
cho cây trồng này nhưng trở ngại nhất vẫn là nguồn giống tốt. Theo Hồng Hạnh (2006)
năm 2005, tỉnh Bình Thuận đã tiến hành trồng thí điểm hai giống lúa miến là Pacific
99 và Pacific 80 tại ba huyện Tuy Phong, Bắc Bình, và Hàm Thuận Bắc năng suất thu
được còn thấp. Theo Phan Thị Phương Dung (2009), từ ngày 28/02/2009 đến ngày
20/05/2009, công ty Secoin đã tiến hành trồng thử nghiệm ba mẫu lúa miến nhập nội.
Kết quả đã cho thấy mẫu có nguồn gốc từ Pakistan có thân nhỏ nhưng có hàm lượng
dịch đường nhiều nhất và hàm lượng đường trong thân cũng nhiều nhất.
2.3 Chọn tạo giống và công nghệ sản xuất hạt giống lúa miến
2.3.1 Các phương pháp chọn tạo giống lúa miến
Lúa miến là cây tự thụ phấn, khả năng giao phấn 5 – 25%. Các phương pháp
chọn giống để cải thiện nguồn gen gồm chọn dòng thuần, chọn quần thể và lai hữu
tính. Phương pháp lai là phổ biến nhất để tái tổ hợp gen tạo giống mới. Lai giống lúa
miến gồm phương pháp phả hệ, khối, hồi giao (Audilakshmi và Aruna, 2008).
2.3.2 Nguồn gen giống lúa miến trên thế giới
11
Bộ sưu tập lúa miến của thế giới chủ yếu tại ICRISAT ở Ấn Độ, Mỹ, châu Phi
và Trung Quốc (Rosenow và Dalhberg, 2000). Năm 2008, toàn thế giới có 36.774 mẫu
giống đã được sưu tập cất giữ. Khoảng 90 % của bộ sưu tập có được từ các quốc gia
đang phát triển vùng nhiệt đới bán khô hạn, khoảng 60% nguồn gen có được từ sáu
nước Ấn Độ, Ethiopia, Sudan, Cameroon, Swaziland và Yemen. 63% tổng số mẫu có
được từ các nước châu Phi, 30% có được từ châu Á. Nguồn gen chủ yếu từ ba dòng
durra (21,8%), caudatum (20,9%), guinea (13,4%).
Ethiopia đến năm 2.000 đã sưu tập được 8.000 mẫu lúa miến. Sudan đã sưu tập
từ những năm 1950 và thuần hóa các dòng caudatum và sudanese làm nguồn gen

kháng hạn. Mỹ đến năm 1995 có khoảng 42.221 mẫu giống. Tại Ấn Độ đến năm 2008
đã thu thập và cất giữ 20.812 mẫu (Reddy và ctv, 2008).
Tại Trung Quốc, với sự hỗ trợ của FAO, Viện Đại học nông nghiệp Thẩm
Dương đã nghiên cứu 58 dòng lúa Miến ngọt và chọn lọc ra một số giống tốt thích hợp
với miền Đông Bắc Trung quốc, trong đó có 2 giống có tên là Shen Nong 2 (140 ngày,
45 tấn thân và lá, 5 tấn hạt trên 1 hecta) và Shen Nong 4 (105 ngày, 22,5 tấn thân và lá,
7,5 tấn hạt trên 1 hecta).
2.3.3 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống lúa miến tại Việt Nam
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (NLU) phối hợp với Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS),Viện Nghiên cứu Cây trồng Quốc tế Vùng
Nhiệt đới Bán Khô hạn (ICRISAT)và Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
(CIAT) đang thử nghiệm trồng các giống lúa miến ngọt tại xã Tây Hòa, huyện Trảng
Bom và xã Xuân Thiện huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho
thấy khá triển vọng, mở ra hướng ứng dụng mới làm cây nhiên liệu sinh học phù hợp
với điều kiện Việt Nam (Hoàng Kim).
Theo tổng hợp mới nhất của Võ Văn Quang, Võ Thị Ngọc Hoang, Lê Thị Cẩm
Nhung, tại các vụ Hè Thu 2010, Thu Đông 2010, Đông Xuân 2010-2011 và Xuân Hè
năm 2011. Giống lúa miến ICSV574 hiện là giống lúa miến ngọt có triển vọng phát
triển tốt trong sản xuất ở vùng Đông Nam Bộ để làm nhiên liệu sinh học và chế biến
thức ăn gia súc. Giống lúa miến ICSV574 đạt năng suất sinh khối, năng suất thân và
năng suất hạt cao nhất trong những giống lúa miến ngọt ưu tú nhập nội từ ICRISAT và
khảo nghiệm quốc tế tại Việt Nam.
12
2.4 Một số giống lúa miến tốt phổ biến trên thế giới hiện nay
Theo ICRISAT (2004), các giống lúa miến ngọt hứa hẹn gồm ICSR 93034, NTJ2,
ICSV700, ICSV 93046, S 35, E 36-1 với hàm lượng đường trong thân cao, tỷ lệ
phần trăm đường trong thân biến động từ 16,8% - 21,6%, như ở bảng 2.9.
Bảng 2.9: Đặc điểm các giống lúa miến ngọt thí nghiệm tại ICRISAT, Patancheru, Ấn
Độ, năm 2005
Giống

Thời gian
trồng đến
nở hoa
(ngày)
Chiều
cao
cây
(m)
Brix
(%)
Năng
suất
hạt
(tấn/ha)
Năng
suất
thân
(tấn/ha)
Năng
suất
đường
(tấn/ ha)
ICSR 93034 91 2,7 17,3 1,1 46,8 3,3
ICSV 574 92 2,8 18,7 2,3 59,5 3,7
NTJ 2 90 2,7 15,7 1,8 44,6 3,4
Nguồn: BVS Reddy, 2007 và ctv
Quá trình chưng cất, cồn từ sự ủ men đã được cô đặc đến 95% và tiếp tục cô
đặc ethanol đến mức 99,6% (mức tối thiểu)
2.5 Đặc tính của cây lúa miến lý tưởng
2.5.1 Đặc tính của cây lúa miến làm lương thực, thực phẩm

Độ ngọt cao để sản xuất xi rô, năng suất hạt cao, chống chịu sâu bệnh. Hạt
không bị nấm mốc, hàm lượng tinh bột cao, hạt dễ tuốt khỏi chùy.
2.5.2 Đặc tính của cây lúa miến làm thức ăn gia súc
Cây lúa miến phải sinh trưởng mạnh, chống chịu được điều kiện bất lợi để có thể
sản xuất bổ sung cho các loại thức ăn khác. Năng suất sinh khối, năng suất thân, năng
suất hạt và độ ngọt cao để có thể ủ chua cung cấp thức ăn gia súc có hiệu quả. Dạng
cây thẳng dễ dàng cơ giới hóa.
2.5.3 Đặc tính cây lúa miến lý tưởng để chế biến nhiên liệu sinh học
Cao Jung Feng (1982) được trích dẫn bởi Li Guiying và ctv đã cho thấy có mối
liên quan giữa năng suất hạt và hàm lượng đường trong thân, có thể chọn các giống
vừa có năng suất hạt cao vừa có hàm lượng đường trong thân Giống lúa miến lý tưởng
để chế biến nhiên liệu sinh học đòi hỏi phải có thân to, cao, hàm lượng đường trong
thân cao, năng suất hạt cao và hàm lượng tinh bột trong hạt cao.
13
2.5.4 Đặc trưng hình thái cây lúa miến lý tưởng
Năng suất sinh khối, thân, hạt cao.
Độ ngọt cao.
Dạng thân thẳng dễ cơ giới hóa.
Chống chịu điều kiện bất lợi: thời tiết, khí hậu, đất đai, sâu bệnh hại.
Hạt dễ tuốt
Cung cấp được vitamin, vi lượng cần thiết cho con người và động vật.
14

×