Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

(Tiểu luận FTU) phân tích trần nợ công và phương pháp xây dựng trần nợ công, các nhân tố ảnh hưởng đến xác định trần nợ công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.9 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG NỢ CÔNG VÀ TRẦN NỢ CÔNG.....3
1. Khái niệm.....................................................................................................3
2. Đặc điểm của nợ cơng.................................................................................4
3. Phân loại nợ cơng........................................................................................5
4. Các hình thức vay nợ của chính phủ.........................................................7
5. Các tiêu chí đánh giá nợ cơng...................................................................11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NỢ CƠNG CỦA VIỆT NAM......................15
1. Quy mơ và cơ cấu nợ cơng của Việt Nam................................................15
2. Tình trạng nợ công của các nền kinh tế thế giới.....................................19
3. Nguyên nhân gia tăng nợ công trong các năm qua................................21
4. Tác động của nợ công................................................................................24
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TRẦN NỢ CÔNG....................................................................................27
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến trần nợ công.................................................27
2. Giải pháp xây dựng trần nợ công phù hợp ở Việt Nam........................28
KẾT LUẬN........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................34

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nợ công châu Âu đang lan rộng và cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu chưa tìm ra lối thốt, nhiều chun gia nghiên cứu đã cảnh báo nợ công
của Việt Nam cũng đang ở mức nguy hiểm và có xu hướng gia tăng nhanh. Có
rất nhiều rủi ro tiềm ẩn trong chi tiêu công, trả nợ cơng và quản lý nợ cơng ở
Việt Nam, địi hỏi phải có cái nhìn nghiêm túc về vấn đề này để có những giải


pháp quản lý nợ cơng một cách hiệu quả trong thời gian tới. Được sự chỉ dẫn
của PGS.TS Nguyễn Thị Lan, nhóm 10 xin được lựa chọn đề tài: Phân tích trần
nợ cơng và phương pháp xây dựng trần nợ công, các nhân tố ảnh hưởng đến xác
định trần nợ công. Đề tài được bố cục thành 3 phần:
I. Tổng quan chung về nợ công và trần nợ công
II. Thực trạng nợ công của Việt Nam
III. Giải pháp xây dựng trần nợ công và các yếu tố ảnh hưởng
Trong phạm vi hẹp của một đề tài tiểu luận khơng tránh khỏi những thiếu sót về
nội dung và hình thứ, rất mong nhận được sự góp ý của cô và cả lớp.
Xin trân trọng cảm ơn!

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ
TRẦN NỢ CƠNG
1. Khái niệm
1.1. Nợ cơng
Khái niệm nợ cơng là một khái niệm tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hầu hết
những cách tiếp cận hiện nay đều cho rằng, nợ công là khoản nợ mà Chính phủ
của một quốc gia phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó. Nợ cơng
hồn tồn khác với nợ quốc gia. Nợ quốc gia là toàn bộ khoản nợ phải trả của
một quốc gia, bao gồm hai bộ phận là nợ của Nhà nước và nợ của tư nhân
(doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân). Như vậy, nợ công chỉ là một bộ phận của nợ
quốc gia.
Theo cách t iếp cận của Ngân hàng Thế giới, nợ công được hiểu là nghĩa vụ nợ
của bốn nhóm chủ thể bao gồm :
(1) Nợ của Chính phủ trung ương và các Bộ, ban, ngành trung ương;

(2) Nợ của các cấp chính quyền địa phư ơng;
(3) Nợ của Ngân hàng trung ương;
(4) Nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữ u trên 50% vốn, hoặc việc
quyết lập ngân sách phải được sự phê duyệt của Chính phủ hoặc Chính phủ là
người chịu trách nhiệm trả nợ trong trường hợp tổ chức đó vỡ nợ.
Cách định nghĩa này cũng tương tự như quan niệm của Hệ thống quản lý nợ và
phân tích tài chính của Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD).
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Nợ cơng, cịn gọi là Nợ chính phủ hoặc
Nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung
ương đến địa phương đi vay.
Một cách khái qt nhất, có thể hiểu nợ chính phủ, nợ công hoặc nợ quốc gia là
tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ư ơng đến địa
phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách. Việc đi vay này
là nhằm t ài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nên nói cách khác, nợ chính
phủ là thâm hụt ngân sách luỹ kế đến một thời điểm nào đó. Để dễ hình dung
quy mơ của nợ chính phủ, người ta thường đo xem khoản nợ này bằng bao nhiêu
phần trăm so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
1.2. Trần nợ công
Mức "trần nợ công" là giới hạn tối đa mà chính phủ đặt ra để bảo đảm các khoản
nợ cơng biến thiên khơng vượt q giới hạn đó.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Đặc điểm của nợ công
2.1. Đặc trưng của nợ cơng
Tuy có nhiều cách tiếp cận rộng hẹp khác nhau về nợ cơng, nhưng về cơ bản, nợ
cơng có những đặc trưng sau đây:

- Nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước
Khác với các khoản nợ thông thường, nợ công được xác định là một khoản nợ
mà Nhà nước (bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có trách nhiệm trả
khoản nợ ấy. Trách nhiệm trả nợ của Nhà nước được thể hiện dư ới hai góc độ
trực tiếp và gián tiếp. Trực t iếp đư ợc hiểu là cơ quan nhà nước có thẩm quy ền
sẽ là ngư ời vay và do đó, cơ quan nhà nước ấy sẽ chịu trách nhiệm trả nợ khoản
vay (ví dụ: Chính phủ hoặc chính quyền địa phương). Gián tiếp là trong trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đứng ra bảo lãnh để một chủ thể trong
nước vay nợ, trong trường hợp bên vay khơng trả được nợ thì trách nhiệm trả nợ
sẽ thuộc về cơ quan đứng ra bảo lãnh (ví dụ: Chính phủ bảo lãnh để Ngân hàng
Phát triển Việt Nam vay vốn nước ngồi).
- Nợ cơng được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
Việc quản lý nợ cơng địi hỏi quy trình chặt chẽ nhằm đảm bảo hai mục đích:
một là, đảm bảo khả năng trả nợ của đơn vị sử dụng vốn vay và cao hơn nữa là
đảm bảo cán cân thanh tốn vĩ mơ và an ninh tài chính quốc gia; hai là, để đạt
đư ợc những mục tiêu của quá trình sử dụng vốn. Bên cạnh đó, việc quản lý nợ
cơng một cách chặt chẽ cịn có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị và xã hội.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên tắc quản lý nợ công là Nhà nước
quản lý thống nhất, tồn diện nợ cơng từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn
vay đến việc trả nợ để đảm bảo hai mục tiêu cơ bản như đã nêu trên.
- Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công là phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích chung
Nợ cơng được huy động và sử dụng khơng phải để thỏa mãn những lợi ích riêng
của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, mà vì lợi ích chung của đất nước. Xuất phát từ
bản chất của Nhà nước là thiết chế để phục vụ lợi ích chung của xã hội, Nhà
nước là của dân, do dân và vì dân nên đương nhiên các khoản nợ cơng đư ợc
quyết định phải dựa trên lợi ích của nhân dân, mà cụ thể là để phát triển kinh tế xã hội của đất nư ớc và phải coi đó là điều kiện quan trọng nhất.
2.2. Bản chất kinh tế của nợ công
Xét về bản chất kinh t ế, khi Nhà nước mong muốn hoặc bắt buộc phải chi tiêu

vượt q khả năng thu của mình (khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác)
thì phải vay vốn và điều đó làm phát sinh nợ cơng. Như vậy, nợ công là hệ quả
của việc Nhà nước tiến hành vay vốn và Nhà nước phải có trách nhiệm hồn trả.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong lĩnh vực tài chính cơng, một ngun tắc quan trọng của ngân sách nhà
nước được các nhà kinh tế học cổ điển hết sức coi trọng và hiện nay vẫn được
ghi nhận trong pháp luật ở hầu hết các quốc gia, đó là nguyên tắc ngân sách
thăng bằng. Theo nghĩa cổ điển, ngân sách thăng bằng được hiểu là một ngân
sách mà ở đó, số chi bằng với số thu. Về ý nghĩa kinh tế, điều này giúp Nhà
nước tiết kiệm chi tiêu hoang phí, cịn về ý nghĩa chính trị, ngun tắc này sẽ
giúp hạn chế tình trạng Chính phủ lạm thu thơng qua việc quyết định các khoản
thuế.
Các nhà kinh tế học cổ điển như A .Sm ith, D.Ricardo, J.B.Say là những ngư ời
khởi xướng và ủng hộ triệt để nguy ên t ắc này trong quản lý tài chính cơng. Và
chính vì thế, các nhà kinh tế học cổ điển khơng đồng tình với việc Nhà nư ớc có
thể vay nợ để chi tiêu.
Ngược lại với các nhà kinh tế học cổ điển, một nhà kinh tế học được đánh giá là
có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ở nửa đầu thế kỷ XX là John M.Keynes (18831946) và những người ủng hộ mình (gọi là trư ờng phái Keynes) lại cho rằng,
trong nhiều trường hợp, đặc biệt là khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến việc đầu tư
của tư nhân giảm thấp, thì Nhà nước cần ổn định đầu tư bằng cách vay tiền (tức
là cố ý tạo ra thâm hụt ngân sách) và tham gia vào các dự án đầu tư công cộng
như đường xá, cầu cống và trường học, cho đến khi nền kinh tế có mức đầu tư
tốt trở lại. Học thuyết của Keynes (cùng với sự chỉnh sửa nhất định từ những
đóng góp cũng như phản đối của một số nhà kinh tế học sau này là Milton
Friedman và Paul Samuelson) được hầu hết các Chính phủ áp dụng để vượt qua

khủng hoảng và tình trạng trì trệ của nền kinh tế.
Hiện nay trên thế giới, mặc dù tài chính cơng vẫn dựa trên nguyên tắc ngân sách
thăng bằng, nhưng khái niệm thăng bằng khơng cịn được hiểu một cách cứng
nhắc như quan niệm của các nhà kinh tế học cổ điển, mà đã có sự uyển chuyển
hơn. Ví dụ, theo quy định của pháp luật Việt Nam, các khoản chi thư ờng xuyên
không được vượt quá các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí; nguồn thu từ vay nợ
chỉ để dành cho các mục tiêu phát triển.
3. Phân loại nợ cơng
Có nhiều tiêu chí để phân loại nợ cơng, mỗi tiêu chí có một ý nghĩa khác nhau
trong việc quản lý và sử dụng nợ cơng.
- Theo tính chất nợ, Luật Quản lý Nợ công số 29/2009/QH12, Nợ công đư ợc
quy định trong Luật này bao gồm N ợ chính phủ, Nợ đư ợc Chính phủ bảo lãnh
và Nợ chính quyền địa phương. Trong đó:
+ Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài,
được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
định của pháp luật. Nợ chính phủ khơng bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà
nư ớc Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính,
tín dụng vay trong nước, nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh.
+ Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết,
phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
- Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý của vốn vay, nợ cơng gồm có hai loại: nợ trong
nư ớc và nợ nước ngoài. Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân,

tổ chức Việt Nam. Nợ nước ngoài là nợ cơng mà bên cho vay là Chính phủ nư
ớc ngồi, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nư ớc
ngoài. Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, nợ nước ngồi khơng đư ợc hiểu là nợ
mà bên cho vay là nước ngoài, mà là tồn bộ các khoản nợ cơng khơng phải là
nợ trong nước.
Việc phân loại nợ trong nư ớc và nợ nước ngồi có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý nợ. Việc phân loại này về mặt thông tin sẽ giúp xác định chính xác hơn
tình hình cán cân thanh tốn quốc tế. Và ở một số khía cạnh, việc quản lý n ợ nư
ớc ngồi cịn nhằm đảm bảo an ninh t iền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các
khoản vay nư ớc ngoài chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phư
ơng tiện thanh toán quốc tế khác.
- Theo thời hạn nợ: Nợ ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống), nợ trung hạn (từ trên 1
năm đến 10 năm) và nợ dài hạn (trên 10 năm).
- Theo phư ơng thức huy động vốn, thì nợ cơng có hai loại là nợ cơng từ thỏa
thuận trực tiếp và nợ công từ công cụ nợ.
+ Nợ công từ thỏa thuận trực tiếp là khoản nợ công xuất phát từ những thỏa
thuận vay trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cá nhân, tổ chức
cho vay. Phương thức huy động vốn này xuất phát từ những hợp đồng vay, hoặc
ở tầm quốc gia là các hiệp định, thỏa thuận giữa Nhà nước Việt Nam với bên
nước ngồi.
+ Nợ cơng từ cơng cụ nợ là khoản nợ cơng xuất phát từ việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phát hành các công cụ nợ để vay vốn. Các cơng cụ nợ này có thời
hạn ngắn hoặc dài, thường có tính vơ danh và khả năng chuy ển nhượng trên thị
trường tài chính.
- Theo tính chất ưu đãi của khoản vay làm phát sinh nợ cơng thì nợ cơng có ba
loại là nợ cơng từ vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi và nợ thương mại
thơng thường.
- Theo trách nhiệm đối với chủ nợ thì nợ công đư ợc phân loại thành nợ công
phải trả và nợ công bảo lãnh. Nợ công phải trả là các khoản nợ mà Chính phủ,
chính quyền địa phương có nghĩa vụ trả nợ. Nợ công bảo lãnh là khoản nợ mà

Chính phủ có trách nhiệm bảo lãnh cho người vay nợ, nếu bên vay khơng trả đư
ợc nợ thì Chính phủ sẽ có nghĩa vụ trả nợ.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Theo cấp quản lý nợ thì nợ cơng được phân loại thành nợ công của trung ương
và nợ công của chính quyền địa phương. Nợ cơng của trung ương là các khoản
nợ của Chính phủ, nợ do Chính phủ bảo lãnh. Nợ công của địa phương là khoản
nợ công mà chính quyền địa phương là bên vay nợ và có nghĩa vụ trực tiếp trả
nợ. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 thì những khoản vay
nợ của chính quyền địa phương được coi là nguồn thu ngân sách và được đưa
vào cân đối, nên về bản chất nợ cơng của địa phư ơng được Chính phủ đảm bảo
chi trả thông qua khả năng bổ sung từ ngân sách trung ương.
Nợ công rất quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào vì nó nguồn tài chính quan
trọng cho sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, các nhà đ ầu tư cũng sẽ xem xét
đến nợ cơng khi quyết định đầu tư vốn.
4. Các hình thức vay nợ của chính phủ
4.1. Vay nợ trong nước của chính phủ
a. Trái phiếu chính phủ
 Tín phiếu kho bạc nhà nước
Là loại trái phiếu (giấy vay nợ ngắn hạn) có kỳ hạn dưới một năm do kho bạc
nhà nước phát hành nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà
nước.
Đặc điểm:
- Lãi suất: cao.
- Đặc điểm loại chiết khấu: Chiết khấu hoặc mang mệnh giá.
- Thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, hoặc 1 năm với nhiều mức mệnh giá.
- Hình thức phát hành: Đấu thầu, phát hành trực tiếp qua kho bạc, phát hành qua

đại lý trên thị trường thứ cấp.
- Tính thanh khoản: cao nhất.
- Mức độ rủi ro vỡ nợ: Vì uy tín của chủ thể phát hành nên mức độ rủi ro của tín
phiếu kho bạc rất thấp so với các công cụ trên thị trường tiền tệ hay có thể coi là
khơng có rủi ro tín dụng.
 Trái phiếu cơng trình:
Huy động vốn cho cơng trình đầu tư cụ thể thường là để xây dựng những cơng
trình cơ sở hạ tầng hay cơng trình phúc lợi cơng cộng.
+ Do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành, có kỳ hạn
từ 1 năm trở lên.
 Trái phiếu ngoại tệ:
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Là loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn từ 1 năm trở lên, nhưng được thể hiện
dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh có cầu lớn). Nhằm huy động
tiền bằng ngoại tệ của dân chúng.
+ Rủi ro tín dụng cao hơn vì chính phủ có thể khơng có đủ ngoại tệ để thanh
tốn, thêm vào đó cịn có thể xảy ra rủi ro về tỷ giá hối đối.
 Cơng trái xây dựng Tổ quốc:
Việc phát hành Công trái xây dựng tổ quốc được phát hành từng đợt, khơng
mang tính thường xun mà chỉ gắn với những lĩnh vực nhất định, chẳng hạn
công trái phục vụ cho lĩnh vực giáo dục, giao thơng…
+ Nó có tính chất như trái phiếu, nhưng có lãi suất thấp hơn vì nó khơng mang
tính chất vay vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách mà để động viên người dân cho
chính phủ vay vốn để đầu tư vào các dự án đầu tư trọng điểm của nhà nước.
b. Trái phiếu chính quyền địa phương
Là các loại trái phiếu có thời hạn 1 năm trở lên do chính quyền địa phương phát

hành để huy động vốn cho các dự án đầu tư như cơng trình cơ sở hạ tầng hay
phúc lợi cơng cộng của địa phương.
+ Việc phát hành loại trái phiếu này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho
kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tài chính tín dụng trên địa bàn phát hành trái
phiếu này và chịu trách nhiệm bố trí ngân sách tỉnh, thành phố để trả nợ.
c. Vay trực tiếp
Chính phủ có thể vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thương mại, các các thể chế
siêu quốc gia (ví dụ: Quỹ tiền tệ Quốc tế) Hình thức vay nợ này thường được
Chính phủ của các nước có độ tin cậy tín dụng thấp áp dụng vì khi đó khả năng
vay nợ bằng hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ của họ khơng cao.
Ưu điểm:
- Đây là biện pháp cho phép Chính phủ có thể duy trì việc thâm hụt ngân sách
mà khơng cần phải tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tế. Vì vậy, biện
pháp này được coi là một cách hiệu quả để kiềm chế lạm phát.
- Tập trung được khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, tránh được nguy cơ
khủng hoảng nợ nước ngoài, dễ triển khai
Nhược điểm:
- Việc khắc phục thâm hụt ngân sách bằng nợ tuy khơng gây ra lạm phát trước
mắt nhưng nó lại có thể làm tăng áp lực lạm phát trong tương lai nếu như tỷ lệ
nợ trong GDP liên tục tăng. Hơn nữa, việc vay từ dân trực tiếp sẽ làm giảm khả
năng khu vực tư nhân trong việc tiếp cận tín dụng và gây sức ép làm tăng lãi
suất trong nước.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chứa đựng nguy cơ kìm hãm sự phát triển của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của nền kinh tế.
- Tổng lượng tiền mà nhân dân và các đơn vị có thể có để cho chính phủ vay bị

giới hạn trong tổng lượng tiết kiệm của xã hội. Nếu chính phủ huy động được
nhiều thì đương nhiên phần tiền còn lại dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh ở khu vực ngoài quốc doanh sẽ giảm đi.
4.2. Vay nợ nước ngồi
a. Vay viện trợ phát triển chính thức
 Khái niệm
Là các khoản vay nhân danh nhà nước, Chính phủ từ các nhà tài trợ là nước
ngồi: các tổ chức song phương ( WB, IMF, ADB…), các tổ chức liên quốc gia
hoặc liên chính phủ có thể như các tổ chức phi chính phủ(NGO).
 Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
- Lãi suất thấp (dưới 20%, trung bình từ 0.25%năm)
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả
và thời gian ân hạn 8-10 năm)
- Trong nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hồn lại, thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA.
Nhược điểm
- Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như
mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh
- quốc phịng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách
riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục
tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội
trong nước, khu vực và trên thế giới ít, giải ngân chậm
- Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị
trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu
tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
- Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường

gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà khơng hồn tồn phù hợp,
thậm chí là khơng cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA
trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia
nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế
cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
- Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
- Nước tiếp nhận ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp
dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
- Tác động của yếu tố tỷ giá hối đối có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn
lại tăng lên.
- Ngoài ra, tình trạng thất thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu
hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp,
thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án…
khiến cho hiệu quả và chất lượng các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn này cịn
thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần
 Các hình thức viện trợ
- Viện trợ song phương:là viện trợ giữa các nước có những thỏa thuận tay đôi
với nhau, thông qua một tổ chức của chính phủ, cơ quan quản lí viện trợ hay
chương trình hợp tác phát triển kinh tế với nước ngồi của chính phủ nước viện
trợ. Ví dụ như:

- Viện trợ đa phương: là viện trợ giữa các quốc gia được thưc hiện thơng qua tổ
chức nào đó như: WB, IMF
- Viện trợ khơng hồn lại:là sự kết hợp giữa hai hình thức trên. Đối với hình
thức này thì thành lập loại quỹ chung và loại quỹ ủy thác. Để nhận được viện trợ
thì các nước phải xây dựng trước các dự án để vận động.
- Viện trợ của tổ chức phi chính phủ: là viện trợ do các tổ chức phi chính phủ
viện trợ. Nhăm mục đích nhân đạo khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, giải
quyết các vấn đề xã hội….
b. Vay có tính chất thương mại
 Định nghĩa:
Là những khoản vay dựa trên quan hệ cung cầu về vốn vay trên thị trường, lãi
suất do thị trường quyết định, không chịu bất cứ ràng buộc nào về các điều kiện
kinh tế hay chính trị.
 Đặc điểm:
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối với những khoản vay này thì người cấp vốn vay không tham gia vào hoạt
động của người đi vay, nhưng trước khi cho vay thì phải nghiên cứu hết sức
chắc chẽ đối với các dự án đầu tư, hoặc thường có yêu cầu về bảo lãnh hay thế
chấp để có thể giám bớt rủi ro khi cho vay.
Ưu điểm:
- Đối tượng đi vay không chịu bất cứ ràng buộc nào về các điều kiện kinh tế hay
chính trị
- Hiệu quả sử dụng vốn vay thương mại cao hơn so với các khoản vay ưu đãi
Nhược điểm:
- Lãi suất biến động theo thị trường, không ổn định. Trong thời gian gần đây và
các năm tới, lãi suất vay thương mại sẽ tăng lên

- Trong trường hợp không trả được các khoản vay thương mại, quốc gia sẽ bị
mất uy tín trên trường quốc tế và ảnh hưởng đến các khoản vay sau này
- Gắn liền với nhu cầu sử dụng vốn dự phịng của ngân sách Nhà nước và có thể
làm cho tình hình vay nợ nước ngồi của Việt Nam bị xấu đi
c. Vay ưu đãi
 Định nghĩa:
Là các khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng ưu đãi
không đạt theo tiêu chuẩn chung của ODA
 Vai trò
- Hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn
- Phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
- Cung cấp trang thiết bị, hạ tầng kinh tế, xã hội
- Chống biến đổi khí hậu, hộ trợ trực tiếp người dân …
 Đặc điểm
Ưu điểm: nguồn vốn được vay với lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài….
Nhược điểm: hiệu quả sử dụng vốn không cao, quốc gia vay nợ phải đáp ứng
ngày càng nhiều các điều kiện….
5. Các tiêu chí đánh giá nợ cơng
Hiệu quả quản lý nợ công về tổng thể trước hết được đánh giá qua tính ổn định
nợ cơng; tiếp đến đánh giá tính cơng bằng về gánh nặng nợ giữa thế hệ hiện tại
và thế hệ tương lai. Sự quyết định gia tăng hay giảm nợ cơng của quốc gia đều
có liên quan đến các khía cạnh đó.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đánh giá tính ổn định nợ nước ngồi của VN theo mức ngưỡng của HIPCs Các nước nghèo gánh nặng nợ cao.
Đánh giá tính bền vững của nợ cơng được thực hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu (NPV/X): đo lường hiện giá thuần của nợ nước

ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu;
+ Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách nhà nước (NPV/DBR): đo lường hiện giá
thuần của nợ nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, chỉ tiêu thứ hai chỉ được sử dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện: (i)
tỷ lệ xuất khẩu/GDP (X/GDP) phải lớn hoặc bằng 30% và (ii) tỷ lệ thu ngân
sách nhà nước/GDP ( DBR/GDP) phải lớn hơn 15%. Một quốc gia được xem là
an toàn nếu như NPV/GDP nhỏ hơn 150%; NPV/DBR nhỏ hơn 250%.

+ Dịch vụ nợ/xuất khẩu (TDS/X) và dịch vụ nợ/nguồn thu ngân sách
(TDS/DBR): là những chỉ tiêu đo lường tính lỏng được Ngân hàng Thế giới và
IMF đưa vào để đánh giá mức độ bền vững nợ công. TDS/X đo lường khả năng
thanh toán dịch vụ nợ từ nguồn thu xuất khẩu. Cịn TDS/DBR đo lường khả
năng thanh tốn dịch vụ nợ từ thu ngân sách nhà nước. Một quốc gia đảm bảo
tính lỏng, TDS/X phải thấp hơn 15% và TDS/DBR thấp hơn 10%
Đánh giá sức mạnh thể chế và chất lượng chính sách quản lý nợ nước ngồi
Sự ổn định nợ được đánh giá dựa trên các ngưỡng chỉ tiêu nợ được tính tốn dựa
vào kinh nghiệm lịch sử của các nước HIPCs, nhằm hướng đến ngăn ngừa các
cú sốc liên quan đến nợ. Tuy vậy, trong vài năm gần đây, một cách tiếp cận mới
mà Ngân hàng Thế giới đưa vào để đánh giá chất lượng quản lý nợ công đó là
dựa vào chất lượng chính sách và thể chế. Các quốc gia có chính sách và thể chế
tốt thì có thể chống đỡ được mức nợ cao hơn so với mức ổn định nợ cơ bản.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cách tiếp cận này đưa ra giá trị mức ngưỡng dựa vào tỷ lệ nợ truyền thống để
làm cơ sở đánh giá thể chế và chính sách của quốc gia. Dựa vào giá trị ngưỡng,
Ngân hàng Thế giới phân loại 3 mức thực hiện chính sách: kém, vừa và mạnh.

Trong q trình đánh giá chính sách, quản lý được xem là có trọng số lớn nhất.
Bảng trên cho thấy, quốc gia thực hiện chính sách mạnh có chỉ số CPIA≥3,9
được xem là có gánh nặng nợ ổn định nếu như tỷ lệ NPV của nợ/GDP ở dưới
mức thấp hơn 60%, tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu thấp hơn 300%, tỷ lệ NPV/thu
ngân sách (trừ đi các khoản hỗ trợ) thấp hơn 350%; tỷ lệ dịch vụ nợ/xuất khẩu
thấp hơn 35% tỷ lệ dịch vụ nợ/thu ngân sách (trừ đi các khoản hỗ trợ) thấp hơn
40%. Cách tiếp cận này hiện vẫn cịn nhiều tranh luận về tính chính xác của nó.
Đánh giá nợ trong nước

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nợ cơng trong nước có ý nghĩa kinh tế rất khác nhau. Điều này liên hệ đến cả
những lợi ích tiềm năng trong quá trình phát triển thị trường tài chính lẫn ảnh
hưởng ngược đến lãi suất và đầu tư hoặc hậu quả vỡ nợ.
Đánh giá tính cơng bằng liên thế hệ
Theo quan điểm của Lerner (1948), nợ trong nước không tạo gánh nặng nợ cho
thế hệ tương lai. Những thành viên của thế hệ tương lai đơn giản là nợ với nhau.
Khi thanh tốn nợ, có sự chuyển giao thu nhập từ nhóm người khơng nắm giữ
trái phiếu chính phủ sang nhóm người nắm giữ trái phiếu chính phủ. Vì thế, xét
về tổng thể thì thế hệ tương lai không bị thiệt hơn trên quan điểm mức tiêu dùng
vẫn giữ nguyên như là nó có thể có. Trong khi đó, lý thuyết tân cổ điển cho rằng
vay nợ gây chèn lấn đầu tư khu vực tư. Khi Chính phủ thực hiện dự án, cho dù
được tài trợ bằng thuế hay vay nợ, thì những nguồn lực đều lấy từ khu vực tư.
Như vậy, nợ có ảnh hưởng đến vốn đầu tư của khu vực tư và tạo ra gánh nặng
cho thế hệ tương lai. Để khắc phục chèn lấn, yêu cầu các dự án đầu tư của Chính
phủ phải có hiệu quả để thu hút lại sự đầu tư của khu vực tư.


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NỢ CƠNG CỦA VIỆT
NAM
Trong vịng 10 năm trở lại đây, GDP của Việt Nam đã có bước tăng trưởng tới
hơn 4 lần, nếu năm 2006 GDP cả nước chưa đạt 1.000 nghìn tỷ đồng và
GDP/đầu người khoảng 715 USD thì năm 2015 GDP đã đạt đến con số xấp xỉ
4.200 nghìn tỷ đồng và GDP/đầu người là 2.019 USD. GDP tăng trưởng tương
đối bền vững, lạm phát được kiềm chế đáng kể.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn đang là một đất nước đang phát triển, quy mơ nền
kinh tế của Việt Nam đang cịn nhỏ so với mặt bằng chung của thế giới và chủ
yếu vẫn tập trung nhiều vào các sản phẩm nông nghiệp thô và cơng nghiệp nhẹ.
Do đó, việc cần các nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngồi về mặt tài chính là cực kì
thiết yếu. Vay nợ chính phủ nói riêng và nợ cơng nói chung là việc mà chính
phủ Việt Nam vẫn đang cần phải làm để tiếp tục đà phát triển cho nền kính tế
của Việt Nam.
1. Quy mơ và cơ cấu nợ công của Việt Nam
1.1. Quy mô
Theo Bản tin tài chính số 4 năm 2016, chỉ trong vịng 6 năm (2010-2015), nợ
công Việt Nam đã tăng gấp 3 lần. Đến cuối năm 2015, về số tuyệt đối, dư nợ
cơng lên đến 2.608 nghìn tỷ đồng; về số tương đối, tỷ lệ nợ công/GDP ở mức
62,2%, áp sát ngưỡng kiểm soát 65% của Quốc hội. (Bảng 1)
Bảng 1: Gánh nặng nợ công Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015
Năm
2010
2011
2012

2013

nợ 889
1093
1279
1528
công (1000
tỷ đồng)
Nợ
56,3
54,9
50,8
54,5
công/GDP
(%)
(Nguồn: Bản tin nợ công số 4 – Bộ Tài chính)

2014
1826

2015
2608

58

62,2

Theo nhiều chun gia, quy mơ nợ cơng thực tế có thể cao hơn so với mức công
bố do cách thức xác định nợ công của Việt Nam và một số tổ chức quốc tế có sự
khác biệt. Cụ thể, nợ công theo tiêu chuẩn Việt Nam dựa trên nguyên tắc: Trách

nhiệm thanh toán thuộc về chủ thể đi vay; cịn nợ cơng theo tiêu ch̉n q́c tế
được xác định trên cơ sở: Chủ sở hữu thực sự hay pháp nhân đứng sau chủ thể đi
vay phải có trách nhiệm thanh toán. Theo đó, nợ công theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ
bằng nợ công theo tiêu chuẩn Việt Nam cộng với nợ của: Ngân hàng Nhà nước,
các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội và một số
địa phương.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo thông lệ quốc tế, ngưỡng nợ công tối ưu (nhằm đảm bảo nợ công là động
lực giúp tăng trưởng kinh tế) thông thường cho các nước phát triển là 90%, các
nước đang phát triển có nền tảng tốt là 60% và có nền tảng kém là 30 - 40%. Vì
vậy, mức ngưỡng nợ cơng/GDP hay mức trần nợ cơng được Quốc hội đề ra 65%
là phù hợp với thông lệ quốc tế; và việc vượt ngưỡng tối ưu có thể tiềm ẩn rủi
ro.
Với mức nợ công của quốc gia đang tăng lên qua từng năm thì gánh nặng về nợ
của từng người dân cũng tăng dần lên. Chỉ số nợ cơng trên bình qn đầu người
thể hiện mỗi một người dân của quốc gia đó đang gánh bao nhiêu nợ.
Nợ cơng bình qn đầu người của Việt Nam (2006 - 2015
và hiện tại 2017)
1200

30.00%
1039.67

26.90%
1000


25.00%

23.40%

800

955.9
872.13

19.00%

600
11.60%

400

384.7

13.90%
521.6
438.16

662.08

704.36

2006

2007


15.00%
11.90%

311.85
200 279.56
0

20.00%

788.36

10.60%

9.60%

10.00%
8.76%

6.40%

2008

2009

2010

2011

2012


Nợ cơng bình qn đầu người (USD)

5.00%

2013

2014

2015

2017

0.00%

Tốc độ tăng nợ công

Biểu đồ 2: Nợ công bình quân đầu người Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 và
hiện tại 2017
(Nguồn: The Global Debt Clock, Economist.com)
Tính đến thời điểm hiện tại, theo Economist.com, nợ công của Việt Nam đang ở
94,85 tỷ USD, tương đương 45,6% GDP.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ công khoảng
64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến đến
sát ngưỡng nợ khơng q 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP trong

Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020.
Tuy nhiên, tỷ lệ tăng nợ công của Việt Nam vẫn cịn rất nhanh và trung bình 5
năm qua thì mức tăng là 18,4%, gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế và “nếu
tính đủ thì nợ đã vượt quá trần cho phép” – trích lời của Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc.
1.2 Cơ cấu
Theo khoản 2, Điều 1 Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12, nợ công của
Việt Nam bao gồm: nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền
địa phương, trong đó, nợ chính phủ bao gồm nợ trong nước và nợ nước ngoài.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cơ cấu nợ cơng Việt Nam 2015
1.40%

17.80%

80.80%

Nợ chính phủ

Nợ chính phủ bảo lãnh

Nợ chính quyền địa phương

Biểu đồ 3: Cơ cấu nợ công của Việt Nam năm 2015
Trong cơ cấu nợ Chính phủ, tỷ trọng nợ trong nước đang có xu hướng tăng từ

39% năm 2011 lên 57% năm 2015 và tỷ trọng nợ nước ngoài giảm tương ứng từ
61% năm 2011 xuống còn 43% năm 2015, như vậy là phù hợp với Chiến lược
nợ cơng và nợ nước ngồi của quốc gia giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến 2030.
Về kỳ hạn: đối với nợ trong nước, chủ yếu là phát hành trái phiếu trong nước.
Trước đây, do áp lực huy động vốn lớn trong khi thị trường vốn trong nước chưa
phát triển, nguồn vay đầu tư trái phiếu Chính phủ chủ yếu là ngân hàng thương
mại nên trong giai đoạn 2011-2013 buộc phải vay với kỳ hạn ngắn dẫn đến áp
lực trả nợ trong ngắn hạn tăng lên. Sau đó, nhằm thực hiện nghị quyết của chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã chỉ đạo kéo dài thời hạn phát hành Trái phiếu
trong nước. Nhờ vậy, từ năm 2014, kỳ hạn đang ở mức 3 năm, đến năm 2015,
kéo dài lên 4,4 năm và 6 tháng đầu năm 2016 thì kéo dài lên 5 năm góp phần
giảm thiểu rủi ro tái cấp vốn. Đối với nợ nước ngoài, vay ODA, vay ưu đãi vẫn
chiếm tỷ trọng cao (trên 94%) với kỳ hạn cịn lại bình qn trên 10 năm.
Về cơ cấu lãi suất: Lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn
trong nước bình qn giảm từ mức 12%/năm vào năm 2011 xuống còn khoảng
6,5% vào năm 2014 và khoảng 6% vào năm 2015, góp phần thúc đẩy sự phát
triển thị trường trái phiếu trong nước. Đối với nợ nước ngoài do các khoản vay
ODA, vay ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn, lãi suất bình quân tính đến cuối năm 2015
khoảng 2%/năm.
Cơ cấu đồng tiền của danh mục nợ của Chính phủ tập trung vào một số đồng
tiền chính bao gồm: đồng Việt Nam với tỷ trọng 55%; USD chiếm tỷ trọng 16%;
Yên Nhật chiếm tỷ trọng 13% và Euro chiếm tỷ trọng khoảng 7%, còn lại là các
đồng tiền khác.
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngoài ra, ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) có nhận định
rằng, cơ cấu nợ công của Việt Nam hiện đang từng bước được điều chỉnh theo

hướng bền vững hơn.
2. Tình trạng nợ cơng của các nền kinh tế thế giới

Nợ công của một số nền kinh tế trên thế giới từ năm 2011 2015 và hiện tại 2017

Đơn vị: tỷ USD
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0

2011

2012

2013

2014

2015

2017

Biểu đồ 4: Nợ công của một số nền kinh tế trên thế giới từ năm 2011 – 2015 và

hiện tại 2017
(Nguồn: The Global Debt Clock, Economist.com)
Cũng như Việt Nam, nợ công của các nước trên thế giới cũng chủ yếu có xu
hướng tăng qua các năm và với các nền kinh tế càng phát triển thì họ lại càng có
xu hướng vay nợ nhiều hơn để phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Như có thể thấy
thì Mỹ là quốc gia có mức nợ công cao nhất thế giới, tiếp đến là Nhật Bản –
quốc gia có mức nợ cơng khá ổn định qua các năm và có chiều hướng giảm
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xuống. Tuy tỉ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản là 261% nhưng phần lớn nợ công
của Nhật Bản lại là nợ trong nước nên mức nợ công này vẫn được chính phủ
Nhật Bản chấp nhận. Các nước ở khu vực Đơng Nam Á như Thái Lan và
Singapore cũng có nợ công khá cao, cao hơn gấp từ hơn 2 đến 3 lần nợ công của
Việt Nam.
Thường đối với các nền kinh tế phát triển thì ngưỡng chịu đựng nợ cơng là 90%
GDP. Trong trường hợp của Mỹ, nợ công chiếm đến 93,6% GDP và trường hợp
của Singapore thì nợ cơng chiếm đến 92,7% GDP. Tuy các con số này đều vượt
quá 90% nhưng đối với Mỹ va Singapore thì họ vẫn có khả năng phát triển kinh
tế và chi trả nợ được thành công.
Các biểu đồ dưới đây thể hiện mức nợ cơng bình qn đầu người tại các quốc
gia. Nợ cơng bình qn đầu người của các quốc gia phát triển rất lớn, nhưng
điều này cũng hợp lý bởi vì GDP bình quân đầu người tại các quốc gia này đều
cao và có đủ khả năng để bù đắp cho nợ cơng mà họ phải gánh chịu.

Nợ cơng bình quân đầu người tính đến thời điểm hiện tại
của 3 cường quốc kinh tế lớn
120000

96476.17

Đơn vị: USD

100000
80000
60000

50093.38

40000
20000
0

1450.43
Mỹ

Nhật Bẩn

Trung Quốc

Nợ công bình qn đầu người tính đến thời điểm hiện tại

Biểu đồ 5: Nợ cơng bình qn đầu người tính đến thời điểm hiện tại của 3 cường
quốc kinh tế lớn
Trong so sánh với Thái Lan và Singapore thì nợ cơng bình qn đầu người của
Việt Nam vẫn cịn thấp hơn tương đối nhiều. Nhưng điều này không phản ánh
được rằng Việt Nam nên tiếp tục tăng vay nợ với tốc độ tăng trưởng nợ cao như
hiện nay để có thể phát triển như Thái Lan hay Singapore. Chính phủ Việt Nam
vẫn cần phải chú ý rằng mức nợ công của Việt Nam đã tiến rất gần đến mức trần

nợ công mà Chính phủ đã đề ra là 65% GDP. Việc tăng thêm nợ công trong khi
Việt Nam sắp tốt nghiệp chương trình IDA sẽ tăng rất mạnh áp lực phải trả nợ
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và lãi vay. Nếu khơng suy tính kĩ thì Việt Nam rất dễ rơi vào thảm cảnh vỡ nợ
mà Argentina phải trải qua năm 2001 và gần đây là Hy Lạp.

Nợ cơng bình qn đầu người tính đến thời điểm hiện tại ở
các nước trong khu vực Đông Nam Á
70000
58899.08

60000
Đơn vị: USD

50000
40000
30000
20000
10000
0

3854.7
Thái Lan

1039.67
Singapore


Việt Nam

Nợ cơng bình qn đầu người tính đến thời điểm hiện tại

Biểu đồ 6: Nợ cơng bình quân đầu người tính đến thời điểm hiện tại ở các nước
trong khu vực Đông Nam Á

3. Nguyên nhân gia tăng nợ cơng trong các năm qua
Có rất nhiều ngun nhân làm gia tăng nợ công của Việt Nam thời gian qua,
song những nguyên nhân cơ bản phải kể đến là:
Thứ nhất, áp lực huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội lớn
trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế Việt Nam chậm lại.
Giai đoạn 2001 - 2005, đầu tư tồn xã hội bình qn 39% GDP; 2006 - 2010,
đầu tư 42,9% GDP; 2011 - 2015, đầu tư giảm nhưng vẫn ở mức 32 - 33% GDP.
Đầu tư ở mức tương đối cao trong khi tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế cho đầu tư
thì chưa cao, khoảng 25% GDP. Như vậy, thiếu hụt về nguồn cho đầu tư xã hội
dẫn đến đi vay.
Bối cảnh kinh tế 2011 - 2015 không thuận lợi, đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng
kinh tế phải điều chỉnh lại từ mức bình quân 7 - 7,5%/năm xuống 6,5 - 7%/năm.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn giữ nguyên các chỉ tiêu chi NSNN để đạt mục tiêu thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách phát triển giữa
khu vực thành thị - nông thôn. Trên thực tế, tăng trưởng bình quân chỉ đạt
5,91% trong giai đoạn 2011 - 2015, trong khi mục tiêu kế hoạch đề ra của Quốc
hội cho giai đoạn 2011 - 2015 là 6,5 - 7%/năm, thấp hơn so với mức tăng trưởng
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



trung bình giai đoạn 2006 - 2010 là 6,3%/năm, cùng lúc nhu cầu vay và các chỉ
tiêu khác thì khơng điều chỉnh giảm.
Những tháng đầu năm 2016, Việt Nam phải gánh chịu nhiều thiệt hại do rét hại
và băng giá ở phía Bắc, sau đó hạn hán kéo dài ở các tỉnh miền Nam Trung bộ,
Tây Nguyên, hạn hán, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, sự cố do
Formosa, kinh tế thế giới phục hồi chậm... Do đó, tăng trưởng của nền kinh tế
năm 2016 khó đạt được mục tiêu đề ra 6,7%. Cơ sở để tính tốn các chỉ tiêu tài
khóa, bội chi, vay nợ đều xuất phát từ tăng trưởng kinh tế. Khi chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế giảm nhưng các chỉ tiêu kia không giảm, dẫn đến tỷ lệ nợ công so
với GDP tăng lên.
Thứ hai, bội chi NSNN gia tăng trong thời gian dài.
Sau khi Chính phủ thực hiện gói kích cầu năm 2009, ngân sách Nhà nước những
năm gần đây có mức thâm hụt ngày càng tăng vì phải dành nguồn kinh phí lớn
cho việc thực hiện các chính sách kích thích kinh tế, cải cách tiền lương, bảo
đảm an sinh xã hội. Về giá trị tuyệt đối, bội chi tăng từ mức 65,8 nghìn tỷ đồng
năm 2011 lên mức 263,2 nghìn tỷ đồng năm 2015. So với GDP, bội chi đã tăng
từ mức 4,4% GDP năm 2011 lên mức 6,1% GDP năm 2015, cao hơn giới hạn
5% theo quy định của Chiến lược nợ cơng và nợ nước ngồi của quốc gia giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030. Giai đoạn 5-10 năm vừa qua, tốc độ tăng
chi tiêu công của Việt Nam quá lớn trong khi nguồn thu ngân sách lại không
tăng tương ứng, thành ra phải vay bù đắp, nợ công tăng rất nhanh. Điều đáng lo
ngại là quy mô nợ của Việt Nam rất lớn so với năng lực trả nợ.
Thêm nữa, thâm hụt ngân sách trong những năm gần đây là do chúng ta chi tiêu
quá nhiều chứ không phải do hụt thu. Tổng thu NSNN và viện trợ trung bình
trong bốn năm gần đây đạt khoảng 24% GDP, với tốc độ tăng khoảng 10,4%
mỗi năm. Một điểm đáng lưu ý trong điều hành NSNN của Chính phủ những
năm gần đây là chi đầu tư ngày càng giảm, chi thường xuyên và chi khác tăng
lên. Trong giai đoạn 2007-2013, chi đầu tư chiếm tỷ trọng trung bình trong tổng
chi là 27,7%. Tuy nhiên, trong hai năm 2014-2015, chi đầu tư chỉ còn 16,3% và
15,6% tổng chi. Là một nền kinh tế ở mức thu nhập trung bình thấp, đầu tư công

là rất quan trọng để tạo nền tảng kinh tế - kỹ thuật cho nền kinh tế. Do đó, tỷ lệ
chi đầu tư thấp là một điều đáng lo ngại mặc dù tổng đầu tư toàn xã hội năm
2015 vẫn đạt 32,6% GDP, tăng 12% so với năm 2014, do đầu tư FDI và đầu tư
tư nhân trong nước tăng cao. Điều này cho thấy các nỗ lực cắt giảm chi tiêu
công chủ yếu nhằm vào cắt giảm chi đầu tư phát triển, còn chi thường xuyên nhân tố được coi là có ít đóng góp hơn cho tăng trưởng kinh tế dài hạn - lại chưa
được chú trọng.
Thứ ba, đầu tư công cao, dàn trải, hiệu quả đầu tư còn thấp, tiết kiệm của
Việt Nam giảm.
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chi tiêu cho đầu tư công ở nước ta thời gian qua liên tục gia tăng khiến nợ công
tăng mạnh, gây hiệu ứng nghịch cho hiệu suất tăng trưởng. Trong 5 năm 2011 2015, mặc dù mức vốn đầu tư tồn xã hội giảm nhưng vẫn duy trì khoảng 32%
GDP. Đầu tư ở mức tương đối cao trong khi tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế cho
đầu tư chỉ khoảng 25% GDP dẫn đến sự thiếu hụt về nguồn vốn cho đầu tư,
đồng nghĩa với việc phải đi vay. Do đầu tư cơng có hiệu quả chưa cao buộc
Chính phủ phải tăng thu ngân sách (qua thuế, phí hoặc vay mới) để trả nợ, khiến
nền kinh tế rơi vào bất ổn, làm tăng nợ công. Đầu tư công ở châu Âu và Mỹ trở
thành tâm điểm gây bất ổn kinh tế toàn cầu và đã dẫn đến khủng hoảng nợ công
2010. Ở Việt Nam, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào q
trình phát triển kinh tế, khơng thể phủ nhận, đầu tư cơng cịn có hạn chế, nhất là
về hiệu quả đầu tư. Nguyên nhân do quản lý chưa tốt, đầu tư chưa hợp lý, đầu tư
nhiều vào các ngành tư nhân sẵn sàng đầu tư; thiếu đầu tư tương xứng cho
những ngành có khả năng lan tỏa, dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đầu tư
thiếu tập trung, không dứt điểm cho các cơng trình trọng điểm… đặc biệt, nhiều
khoản đầu tư khơng có khả năng trả nợ, tức là khoản vay về đầu tư xong chưa
tạo ra lợi nhuận để trả nợ, do vậy buộc phải đi vay để trả nợ.
Thứ tư, bng lỏng cơng tác quản lý nợ cơng.

Tình trạng điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với phê duyệt ban đầu, điều chỉnh
các hợp đồng diễn ra khá phổ biến. Một số dự án đầu tư, nhất là dự án sử dụng
vốn vay, hiệu quả chưa cao, không trả được nợ, phải tái cơ cấu tài chính hoặc
chuyển sang cơ chế Nhà nước đầu tư vốn, làm tăng nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của
Chính phủ.
Bên cạnh đó, cơng tác quản lý nợ cơng cịn phân tán, thiếu sự gắn kết chặt chẽ
giữa khâu huy động vốn với tổ chức thực hiện và trả nợ vay. Trên thực tế, trách
nhiệm của Bộ Tài chính là đi vay vốn, nhưng việc quản lý nợ và chịu trách
nhiệm trả nợ cũng cần có sự vào cuộc của các bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp sử dụng nợ. Thời gian qua, việc kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn tình hình
thực hiện, chất lượng, hiệu quả dự án sử dụng vốn vay công chưa được thường
xuyên. Việc sử dụng các khoản vay ngắn hạn cho đầu tư dài hạn cũng làm phát
sinh rủi ro tái cấp vốn và tạo ra áp lực trả nợ lớn trong ngắn hạn… Giai đoạn
2010-2012, Chính phủ vay nợ ngắn hạn nhiều, chủ yếu bằng trái phiếu kỳ hạn
ngắn, dưới 5 năm. Với một thị trường tài chính non trẻ, thiếu ổn định, phát hành
trái phiếu kỳ hạn dài không phải là dễ dàng. Phần lớn nhà đầu tư mua trái phiếu
Chính phủ là ngân hàng thương mại và họ thường có vốn ngắn hạn là chủ yếu do
kỳ hạn tiền gửi của người dân ngắn, dễ dẫn đến rủi ro kỳ hạn. Đó có thể là lý do
khiến Bộ Tài chính phải vay Ngân hàng Nhà nước 30.000 tỷ đồng và phát hành
1 tỷ đô la Mỹ trái phiếu riêng cho Vietcombank trong năm 2015. Điều đó cho
thấy, năng lực quản lý nợ cơng của nước ta chưa tốt.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Từ khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2009, đã
có sự thay đổi đáng kể về điều kiện vay vốn nước ngoài. Các nhà tài trợ đã từng
bước điều chỉnh chính sách hợp tác phát triển với Việt Nam theo hướng chuyển
dần từ việc cung cấp ODA sang các khoản vay với điều kiện kém ưu đãi hơn,

chi phí huy động vốn của một số khoản vay tăng so với giai đoạn trước đây làm
gia tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Điều này dễ khiến Việt Nam
rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”.
Ngồi ra, với việc Việt Nam “tốt nghiệp” IDA (chương trình vay hỗ trợ phát
triển chính thức của Ngân hàng Thế giới) vào tháng 7/2017, khả năng các
khoản vay ODA của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á cũng
như các nhà tài trợ khác sẽ giảm dần. Vì vậy, Chính phủ cần huy động các
khoản vay mới để bù đắp thiếu hụt cho cân đối NSNN và đầu tư trung hạn.
Tuy nhiên, các khoản vay mới này sẽ có điều kiện kém ưu đãi hơn, không đủ
điều kiện vốn vay ODA theo quy định hiện hành.
4. Tác động của nợ cơng
4.1 Tích cực
Thứ nhất, nợ công làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nước
Gia tăng nguồn lực cho Nhà nước, từ đó tăng cường nguồn vốn để phát triển cơ
sở hạ tầng và tăng khả năng đầu tư đồng bộ của Nhà nước. Việt Nam đang trong
giai đoạn tăng tốc phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong đó cơ sở hạ tầng là yếu tố có tính chất quyết định. Muốn phát triển
cơ sở hạ tầng nhanh chóng và đồng bộ, vốn là yếu tố quan trọng nhất. Với chính
sách huy động nợ cơng hợp lý, nhu cầu về vốn sẽ từng bước được giải quyết để
đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó gia tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Thứ hai, huy động nợ cơng góp phần tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi
trong dân cư.
Một bộ phận dân cư trong xã hội có các khoản tiết kiệm, thơng qua việc Nhà
nước vay nợ mà những khoản tiền nhàn rỗi này được đưa vào sử dụng, đem lại
hiệu quả kinh tế cho cả khu vực công lẫn khu vực tư.
Thứ ba, nợ công sẽ tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngồi và các tổ chức tài
chính quốc tế.
Tài trợ quốc tế là một trong những hoạt động kinh tế – ngoại giao quan trọng
của các nước phát triển muốn gây ảnh hưởng đến các quốc gia nghèo, cũng như
muốn hợp tác kinh tế song phương. Nếu Việt Nam biết tận dụng tốt những cơ

hội này, thì sẽ có thêm nhiều nguồn vốn ưu đãi để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, trên cơ sở tơn trọng lợi ích nước bạn, đồng thời giữ vững độc lập, chủ
quyền và chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước.
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.2 Tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, nợ công cũng gây ra những tác động
tiêu cực nhất định.
Thứ nhất, ảnh hưởng ngược từ các chính sách khi nợ công quá lớn.
Khi nợ công quá lớn, việc thắt chặt chi tiêu, thực hiện chính sách “thắt lưng
buộc bụng” để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng để được nhận
sự hỗ trợ cần thiết từ các tổ chức tín dụng quốc tế. Tuy nhiên, trong thời điểm
hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu mới thốt khỏi khủng hoảng, bắt đầu có dấu
hiệu phục hồi do kết quả của các gói kích thích kinh tế mà chính phủ các nước
đã chi ra trong những năm trước đây, thì việc cắt giảm chi tiêu, tăng thuế sẽ làm
giảm đầu tư, kìm hãm sự phục hồi của nền kinh tế, làm chậm tốc độ tăng trưởng,
thậm chí có thể đẩy nền kinh tế vào “khủng hoảng kép”.
Thứ hai, bị hạ bậc tín nhiệm.
Khi nợ cơng liên tục tăng cao, nền kinh tế bị hạ bậc tín nhiệm theo báo cáo của
các tổ chức chuyên đi đánh giá tín nhiệm các cơng ty và quốc gia khác, niềm tin
của người dân và giới đầu tư bị lung lay, khi đó nền kinh tế dễ trở thành mục
tiêu tấn công của các thế lực đầu cơ quốc tế. Khi đó, các quỹ đầu tư lớn lập tức
bán ra loại trái phiếu này, đồng thời từ chối mua vào trong các đợt phát hành
tiếp theo. Nếu chính phủ muốn huy động tiền từ thị trường tài chính sẽ phải chấp
nhận chi phí vốn cao hơn và sau đó, rơi vào vịng xốy: tiếp tục bị tụt bậc tín
nhiệm.
Thứ ba, tác động từ nợ chính phủ tới tăng trưởng kinh tế.

Trong những năm gần đây, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng trong dài hạn
một khoản nợ chính phủ lớn (tỷ lệ của nó so với GDP cao) làm cho sự tăng
trưởng của sản lượng tiềm năng chậm lại vì những lý do sau:
- Tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngồi và do đó khả năng tiêu dùng giảm
sút.
- Gây ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nhân.
- Tăng thuế để trả lãi nợ vay chính cơng dân nước mình dẫn đến thuế làm méo
mó nền kinh tế, gây ra tổn thất vơ ích về phúc lợi xã hội. Ngồi ra, cịn có một
số quan điểm cho rằng việc chính phủ sử dụng cơng cụ nợ để điều tiết kinh tế vĩ
mơ sẽ khơng có hiệu suất cao vì có hiện tượng lấn át khu vực tư nhân (crowding
out).
- Phát hành trái phiếu tuy có làm tăng tổng cầu, song mức tăng khơng lớn vì có
những tác động phụ làm giảm tổng cầu.
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×