Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận hóa phân tích 1:Thiết kế phương pháp nhận biết và tách các cation trong dung dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.31 KB, 23 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
&&&
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: HÓA PHÂN TÍCH 1
ĐỀ TÀI 16 :
THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT VÀ TÁCH
CÁC CATION Ag
+
, Ba
+
, Cu
2+
, Al
3+
, Fe
3+
TRONG
DUNG DỊCH

GVHD: Th.s. Trương Bách Chiến
Nhóm: 16
Sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Phương Giang 04DHDB1_MSSV:2022130023
2. Hoàng Nguyễn Nga 04DHDB1_MSSV:2022130015
3. Dương Lý Kiều 04DHDB1_MSSV:2022130014
4. Lê Thị Bé Thảo 04DHDB1_MSSV:2022130016
5. Trần Đức Sơn 04DHDB1_MSSV:2022130079
6. Nguyễn Hữu Hiền 04DHDB1_MSSV:2022130074


7. Nguyễn Thị Thu Thảo 04DHDB1_MSSV:2022130043
Tp Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 10 năm 2014.
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
A. MỞ ĐẦU
Hoá học phân tích là khoa học về các phương pháp xác định thành phần định tính và
thành phần định lượng của các chất và hỗn hợp của chúng.
Hoá học phân tích nghiên cứu lí thuyết về các vấn đề chung của phân tích, về các
phương pháp phân tích hoá học, phát triển các phương pháp phân tích đã có, hoàn thiện
chúng và xây dựng các phương pháp mới nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của các
khoa học và các ngành khoa học khác.
Sự phân tích các chất được tiến hành với mục đích xác định thành phần định tính hoặc
định lượng chúng.
Phân tích định tính, ta xác định được chất hay mẫu phân tích gồm những nguyên tố
hoá học nào, những ion, những nhóm nguyên tử hoặc phân tử nào hoặc các phần tử nào
tham gia vào thành phần phân tích.
Phân tích định tính thường dựa vào sự chuyển chất phân tích thành một chất mới nào đó
có những tính chất đặc trưng như có màu, có trạng thái vật lí xác định, có cấu trúc tinh
Trang 2
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
thể hoặc vô định hình, có mùi đặc trưng khi đó chuyển biến hoá học xảy ra gọi là phản
ứng phân tích định tính và các chất gây ra sự chuyển hoá đó gọi là thuốc thử.
Với mục đích nhằm phục vụ cho việc học bộ môn Hóa phân tích 1 và các môn chuyên
ngành sau này, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Thiết kế phương pháp nhận biết và tách
các ion trong hỗn hợp Ag, Cu(II), Ba, Al, Fe(III) theo 2 dạng sơ đồ khối và bảng” để
nghiên cứu.
Trong quá trình làm đề tài chúng em còn gặp nhiều khó khăn về việc tìm kiếm thông
tin, tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, thiếu thốn về thời gian. Do đó, trong đề tài này

không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy có ý kiến đóng góp để đề tài của chúng
em được hoàn thiện hơn.
B.NỘI DUNG
Chương 1. Tổng quan
1. Các phương pháp định tính
Mục đính của phân tích định tính là xác định thành phần nguyên tố và phân tử của mẫu
đem phân tích. Để đạt được mục đích đó ta sử dụng các phương pháp hoá học, vật lí và
hoá lí. Trong các phương pháp phân tích định tính đó để phát hiện, nhận biết sự có mặt
của một nguyên tố, một chất ( dưới dạng ion hoặc phân tử) ta sử dụng các tính chất vật lí
hoặc hoá học đặc trưng của chất đó. Sau đây chúng ta đề cập đén các phương pháp phân
tích hóa học
Phản ứng phân tích là phản ứng giữa chất cần phân tích và thuốc thử nào đó dung để xác
định định tính chất đó. Yêu cầu đối với phản ứng phân tích định tính là phải có hiệu ứng
nhất định như: tạo thành các sản phẩm đặc trưng có màu, mùi đặc biệt hay tạo các chất
khí, chất kết tủa, đặc biệt kết tủa có màu
Các phản ứng hoá học gây ra các dấu hiệu phân tích gọi là phản ứng phân tích định tính.
Các hoá chất được dùng dưới dạng rắn hoặc dung dịch để gây ra các phản ứng phân tích
gọi là thuốc thử phân tích.
Trang 3
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
2. Một số kỹ thuật phân tích định tính
a. Làm sạch dụng cụ thí nghiệm
Những dụng cụ thủy tinh như chai, lọ, ống nhỏ giọt, ống nghiệm…trước khi dùng
phân tích phải được rửa rất sạch. Bình được xem như đã sạch nếu ngấn nước trong bình
đều đặn và trên thành bình không còn những giọt nước.
Nói chung, các dụng cụ thủy tinh đã sạch, trước khi sử dụng được rửa bằng nước
máy và tráng 2, 3 lần bằng nước cất. Sau khi sử dụng để phân tích cũng phải được rửa rất
sạch, treo ngược trên giá ( đáy lên trên, miệng xuống dưới ) cho tới khô.

Để làm sạch các dụng cụ thủy tinh, có một số dung dịch rửa sau:
- Dung dịch xà phòng nóng: hòa tan một ít xà phòng trong nước nóng.
- Dung dịch kiềm pemanganat: hòa tan 5g KMnO
4
trong 100ml dung dịch kiềm
kali 10% nóng.
- Dung dịch hỗn hợp sunfôcrômic: hòa tan 15g K
2
Cr
2
O
7
đã được nghiền nhỏ trong
100ml nước nóng, làm lạnh dung dịch rồi vừa khuấy liên tục, vừa thêm rất chậm 100ml
acid K
2
SO
4
đặc. Dung dịch này được để trong lọ thủy tinh có nút nhám, có thể sử dụng
trong thời gian dài nên sau khi sử dụng nên giữ lại.
Để rửa các dụng cụ thủy tinh tốt nhất là sử dụng dung dịch xà phòng nóng vì dung
dịch kiềm pemanganat có tác dụng phá hoại thủy tinh, còn hỗn hợp sunfôcrômic thì khi
sử dụng phải cẩn thận hơn.
b. Đun
Trong phân tích định tính bằng phương pháp hóa học, thường phải đun dung dịch
trong các ống nghiệm trên đèn cồn. Khi đun, phía ngoài ống phải khô để tránh bị nứt
hoặc vỡ, mới đầu nên hơ nóng nhẹ ống nghiệm bằng cách di chuyển trên ngọn lửa, sau đó
mới đun nóng mạnh. Nếu đun chất lỏng có chứa kết tủa thì phải khuấy đều. Thông
thường khi đun chất lỏng có chứa kết tủa nên đun trên bếp cách thủy, không nên đun trực
tiếp trên ngọn lửa vì sự sôi dễ làm nảy sinh những va chạm và chất lỏng có thể bắn ra

ngoài.
Cần chú ý khi đun không để miệng ống nghiệm hướng về phía có người, vì chất
lỏng sôi thường là acid hoặc kiềm có thể bị bắn mạnh ra ngoài.
Trong quá trình phân tích thường cần phải cô đặc dung dịch hoặc phải làm bay hơi
đến khô, khi này có thể sử dụng bát sứ đặt trên lưới amiăng hoặc trên bếp cách thủy.
Trang 4
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
c. Kết tủa
Trong phân tích định tính bằng phương pháp hóa học, ta thường kết tủa các chất từ
dung dịch phân tích để tách và phát hiện các ion. Vì vậy cần chú ý đến màu và dạng bên
ngoài của kết tủa. Có thể phân biệt kết tủa tinh thể và kết tủa vô định hình: kết tủa tinh
thể thường có dạng hạt to hoặc hạt nhỏ, thường không tạo thành ngay mà cần một thời
gian để hình thành tinh thể; lắc mạnh và dùng đũa thủy tinh cọ vào thành ống nghiệm là
những động tác giúp cho quá trình hình thành tinh thể nhanh hơn. Kết tủa tinh thể thường
nhanh chóng lắng xuống đáy ống nghiệm, nên việc ly tâm tách kết tủa cũng thuận lợi
hơn. Kết tủa vô định hình thường xuất hiện ngay sau khi thêm thuốc thử vào, nhưng lắng
xuống đáy ống nghiệm một cách chậm chạp nên khó quay ly tâm để tách, chúng cũng
thường dễ dàng tạo thành dung dịch keo. Việc đun nóng và thêm chất điện li là để tạo
điều kiện đông tụ chúng. Nên kết tủa khi đun nóng dung dịch, vì khi tăng nhiệt độ những
hạt kết tủa sẽ lớn hơn, thuận lợi cho việc rửa và quay li tâm, nhưng không nên đun tới sôi
vì khi thêm thuốc thử vào có thể làm bắn dung dịch ra ngoài. Nếu kết tủa dạng tinh thể
thì thêm từ từ thuốc thử kết tủa và khuấy đều, còn nếu kết tủa dạng keo thì thêm toàn bộ
lượng thuốc thử kết tủa cần thiết.
Quá trình kết tủa thực hiện như sau: Lấy vào ống nghiệm để quay li tâm khoảng 2-
3ml dung dịch nghiên cứu ( nếu ống nghiệm để quay li tâm loại nhỏ thì lấy khoảng
0,5ml ). Tạo môi trường pH phù hợp theo hướng dẫn và tăng nhiệt độ. Kiểm tra môi
trường phản ứng bằng giấy chỉ thị bằng cách: đặt giấy chỉ thị lên nắp kính đồng hồ sạch,
dùng đũa thủy tinh khuấy đều dung dịch rồi đặt đầu đũa thủy tinh lên giấy chỉ thị. Sau khi

tạo môi trường pH phù hợp, đun nóng cẩn thận rồi vừa khuấy vừa thêm thuốc thử kết tủa
vào cho đến dư để kết tủa hoàn toàn.
d. Ly tâm, tách kết tủa, rửa kết tủa
Trong phân tích định tính bán vi lượng, để tách kết tủa khỏi dung dịch chúng ta
thường dùng phương pháp quay li tâm bằng máy quay li tâm. Phải lưu ý tuân thủ cách sử
dụng máy quay li tâm như hướng dẫn. Thời gian li tâm phụ thuộc vào đặc tính của kết
tủa, những kết tủa dạng tinh thể lắng xuống đáy nhanh nên chỉ cần quay 0,5 đến 1,5 phút
ở tốc độ khoảng 1000 vòng/phút; kết tủa dạng vô định hình lắng chậm nên phải quay từ 2
đến 3 phút ở tốc độ khoảng 2000 vòng/phút.
Sau khi quay li tâm, toàn bộ kết tủa lắng xuống đáy, nước cái ở trên trở thành
trong suốt gọi là nước li tâm. Cũng có khi một số kết tủa khi quay li tâm lại nổi lên trên
mặt chất lỏng hoặc lắng xuống rất chậm. Gặp những kết tủa này, muốn tách kết tủa phải
lọc qua giấy lọc.
Trang 5
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Để kiểm tra xem quá trình kết tủa đã hoàn toàn chưa, ta thử mở ống nghiệm vừa
quay li tâm bằng cách nhỏ vài giọt thuốc thử kết tủa theo thành ống ngiệm và quan sát ở
vị trí giọt thuốc thử rơi xuống nước li tâm, nếu không thấy đục ở các vị trí đó là quá trình
kết tủa đã hoàn toàn.
Sau khi quay li tâm, kết tủa lắng chặt xuống đáy đến mức có thể rót dễ dàng nước
li tâm ở trên, quá trình rót nước li tâm ra khỏi kết tủa như vậy gọi là quá trình gạn. Một
cách khác để tách nước li tâm ra khỏi kết tủa là: giữ ống nghiệm bằng tay trái ở vị trí
nghiêng, tay phải dùng ống nhỏ giọt có ống bóp cao su hút nước li tâm, chú ý khi đưa
ống nhỏ giọt tránh chạm vào kết tủa, làm đục dung dịch.
Tùy thuộc vào lượng kết tủa và tính chất của nó mà sử dụng những dung dịch rửa
khác nhau, nói chung ta rửa kết tủa bằng nước cất, với những kết tủa có khả năng chuyển
thành trạng thái keo thì thêm vào nước rửa các chất điện li, ví dụ khi rửa kết tủa sắt
hidroxyt, người ta dùng dung dịch amoni nitrat loãng. Để rửa kết tủa, ta thêm vài ml nước

cất hoặc hoặc dung dịch rửa tương ứng, đậy ống nghiệm lại rồi lắc hoặc đặt nghiêng ống
nghiệm để kết tủa được phân bố trên diện rộng rồi khuấy, sau đó quay li tâm và bỏ đi
phần nước rửa. Rửa kết tủa khoảng 3,4 lần là đủ.
Chương 2. Nội Dung
Hiện nay, đối với các cation, người ta đã tìm ra nhiều hệ thống phân tích, mỗi hệ thống có
những ưu điểm và nhược điểm riêng. Hai hệ thống thường được dùng là hệ thống acid –
baz và hệ thống H
2
S
Hệ thống các cation theo phương pháp H
2
S:
Việc phân chia các cation thành từng nhóm theo phương pháp H
2
S được trình bày trong
bảng sau:
Sơ đồ phân nhóm các cation theo phương pháp H
2
S
Nhóm
Thuốc thử
nhóm
Các cation thuộc
nhóm
Sản phẩm tạo thành sau khi tác
dụng với thuốc thử
1 HCl loãng Ag
+
, Hg
2

2+
, Pb
2+
AgCl, Hg
2
Cl
2
, PbCl
2
II H
2
S trong môi
trường acid
(pH =0,5)
Sn
2+
,
Sn
4+
, Sb
3+
, Sb
5+
,
As
3+
, As
5+
, Hg
2+

,
Cu
2+
, Cd
2+
, Bi
3+
,
(Pb
2+
)
Kết tủa các sunfua. Nhóm này chia
thành hai phần nhóm:
+ Phân nhóm II
A
: Gồm các sunfua tan
trong (NH
4
)
2
S
x
và bị oxi hoá AsS
4
3-
,
SbS
4
3-
, SbS

3
2-
Trang 6
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
+ Phân nhóm II
B
: gồm các sunfua
không tan trong (NH
4
)
2
S
x
như HgS,
CuS, CdS, Bi
2
S
3
, (PbS)
III
(NH
4
)
2
S trong
môi trường NH
3
+ NH

4
Cl
Al
3+
, Cr
3+
, Fe
3+
,
Mn
2+
, Co
2+
, Ni
2+
,
Zn
2+
Kết tủa Al(OH)
3
, Cr(OH)
3
, Fe(OH)
3
,
MnS, CoS, NiS, ZnS. Nhóm này cũng
chia thành hai nhóm:
+ Phân nhóm III
A
: gồm các kết tủa tan

trong HCl như Al(OH)
3
, Cr(OH)
3
,
Fe(OH)
3
, MnS, ZnS.
+ Phân nhóm III
B
: gồm các kết tủa
không tan trong HCl như CoS, NiS.
IV
(NH
4
)
2
CO
3
Ba
2+
, Sr
2+
, Ca
2+
BaCO
3
, SrCO
3
, CaCO

3
NaH
2
PO
4
trong
môi trường NH
3
+ NH
4
Cl
Mg
2+
NH
4
MgPO
4
V
Không có thuốc
thử nhóm
Na
+
, K
+
, NH
4
+
Phương pháp phân tích theo đường lối H
2
S có ưu điểm là cách phân chia các nhóm và

cách tiến hành phân tích rất chặt chẽ, phù hợp với việc trình bày các sơ sở lí thuyết, đặc
biệt là việc phân chia các nhóm phân tích có nhiều điểm phù hợp với việc phân nhóm
trong bảng hệ thống tuần hoàn Mendelêep, do đó liên hệ dễ dàng giữa các phản ứng đã
học trong giáo trình hoá học vô cơ với phản ứng phân tích. Tuy nhiên, phương pháp này
có nhược điểm là H
2
S độc, nên tiến hành phân tích bằng phương pháp này cần phải có
trang thiết bị bảo hiểm tốt.
Phân tích định tính một số nhóm cation theo hệ thống acid - baz:
Hệ thống các cation theo phương pháp acid- baz: Để tránh phải tiếp xúc với chất độc
H
2
S, người ta đã đưa ra phương pháp không dùng H
2
S, phương pháp này dựa trên tác
dụng của các cation với các thuốc thử nhóm là các acid và các baz như HCl, H
2
SO
4
,
NaOH, NH
4
OH. Việc phân chia các cation thành từng nhóm theo phương pháp này được
trình bày trong bảng sau:
Nhóm Thuốc thử nhóm
Các cation
thuộc nhóm
Sản phẩm tạo thành sau
khi tác dụng với thuốc thử
nhóm

Trang 7
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Nhóm
acid
I HCl loãng Ag
+
,
Pb
2+
, Hg
2
2+
AgCl, PbCl
2
, Hg
2
Cl
2
II H
2
SO
4
loãng
Ba
2+
, Sr
2+
,

Ca
2+
, (Pb
2+
)
BaSO
4
, SrSO
4
, CaSO
4
,
PbSO
4
Nhóm
Baz
III NaOH

+ H
2
O
2
Al
3+
, Cr
3+
,
Zn
2+
, Sn

2+
,
Sn
4+
, As
3+
, As
5+
AlO
2
2-
, CrO
4
2-
, ZnO
2
2-
,
SnO
3
2-
,
AsO
4
3-
IV NaOH
Fe
2+
, Fe
3+

,
Sb
3+
, Sb
5+
,
Bi
3+
, Mn
2+
,
Mg
2+
Fe(OH)
2
, Fe(OH)
3
,
Sb(OH)
3
, Bi(OH)
3
,
Mn(OH)
2
, Mg(OH)
2
V NH
4
OH đặc dư

Cu
2+
,
Cd
2+
,
Hg
2+
, Co
2+
,
Ni
2+
Các phức amoniacat
[ ]
+2
43
)(NHMe
VI
Không có thuốc
thử nhóm
Na
+
, K
+
, NH
4
1 Phân tích các cation nhóm I Ag
+
, Pb

2+
và Hg
2
2+
:
Các cation nhóm I bao gồm Ag
+
, Pb
2+
và Hg
2
2+
. Chúng sẽ tạo với anion Cl
-
thành các
muối clorua AgCl, Hg
2
Cl
2
, PbCl
2
ít tan. Vì vậy, người ta dùng HCl loãng, nguội làm
thuốc thử nhóm để tách các cation Ag
+
, Pb
2+
và Hg
2
2+
. Ra khỏi các cation khác có trong

dung dịch phân tích
Không dùng HCl đặc bởi các kết tủa clorua của các cation này tan trong HCl đặc và dung
dịch có chứa Cl
-
với nồng độ lớn vì tạo phức, cũng không dùng thuốc thử nóng vì ở nhiệt
độ cao độ tan của PbCl
2
tăng mạnh, ảnh hưởng đến quá trình phân tích
Các cation của nhóm này cho kết tủa trắng với dung dịch HCl loãng, nguội:
Ag
+
+ HCl → AgCl↓ + H
+
Pb
2+
+ 2HCl → PbCl
2


+ 2H
+

Hg
2
2+
+ 2HCl → Hg
2
Cl
2
↓ + 2H

+
Tích số tan của các hợp chất clorua đó:
T
AgCl
= 1 x 10
-10
TPbCl
2
= 2 x 10
-5
Trang 8
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
THg
2
Cl
2
= 1 x 10
-18
Như vậy, trong 3 clorua nói trên PbCl
2
khó kết tủa nhất. Độ tan của PbCl
2
tăng
mạnh theo nhiệt độ. Cần chú ý rằng AgCl và PbCl
2
dễ tan trong dung dịch HCl đặc, vì tạo
thành phức tan AgCl
2

-
và PbCl
3
-
.
Clorua của các kim loại khác còn lại đều có độ tan rất lớn, vì vậy thuốc thử nhóm
của các cation thuộc nhóm này là dung dịch HCl loãng, nguội. Bằng dung dịch HCl loãng
nguội, dư vừa phải, chúng ta tách được các cation Ag
+
, Pb
2+
, Hg
2
2+
dưới dạng kết tủa ra
khỏi hỗn hợp các cation khác. Riêng cation Pb
2+
có tích số tan tương đối lớn nên không
kết tủa hoàn toàn sẽ lẫn vào nhóm phân tích thứ 2 khi dùng thuốc thử nhóm là dung dịch
H
2
SO
4
loãng, cùng với rượu etylic.
Đặc tính của các muối clorua trên :
Các kết tủa clorua của Ag(I), Pb(II) và Hg(I) khó tan trong nước và các dung dịch
acid vô cơ loãng. Tuy nhiên chúng có các đặc điểm khác nhau như sau:
AgCl tan được trong dung dịch NH
3
loãng vì tạo phức bạc (I) amoniac:

AgCl↓ + 2 NH
3
→ [ Ag(NH
3
)
2
]
+
+ Cl
-
Hg
2
Cl
2
tác dụng với NH
3
loãng tạo thành 2 kết tủa, 1 kết tủa màu trắng NH
2
HgCl
và 1 kết tủa đen Hg:
Hg
2
Cl
2
↓ + 2NH
3
→ [NH
2
Hg]Cl + Hg↓ + NH
4

Cl
PbCl
2
thực tế không tan trong NH
3
loãng. Phản ứng này dùng để nhận biết
Hg
2
Cl
2
khi có mặt đồng thời NaCl và PbCl
2
( bằng màu đen kết tủa của Hg) và dung dịch
NH
3
loãng dùng để tách AgCl ra khỏi hỗn hợp 2 clorua còn lại.
Dựa vào độ tan của PbCl
2
tăng theo nhiệt độ, có thể dùng nước khi đun nóng để
tách PbCl
2
ra khỏi hỗn hợp với 2 clorua của 2 kim loại còn lại.
Việc phân tích theo sơ đồ được tiến hành như sau: lấy 1 đến 1,5 ml dung dịch phân tích
vào ống nghiệm, thêm từ từ dung dịch HCl loãng, lạnh vào cho tới dư. Li tâm, sau đó gạn
lấy kết tủa, thêm vào đó 1- 1,5 ml nước cất, đun nóng. Sau khi li tâm gạn lấy nước lọc
(dung dịch Pb
2+
) và lấy kết tủa 2. Thêm dung dịch KI vào dung dịch Pb
2+
, li tâm lấy kết

tủa vàng tinh thể gần như bột. Hoà tan kết tủa trong nước đun nóng rồi để nguội dung
dịch trong ống nghiệm. Sau một lúc thấy xuất hiện lại các tinh thể lớn màu vàng, phản
chiếu ánh sáng rất đẹp. Thêm vào kết tủa 2 dung dịch NH
3
thấy xuất hiện kết tủa màu
Trang 9
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
đen, chứng tỏ có Hg
2
2+
. Li tâm, lấy nước lọc chứa phức tan bạc amoniac. Thêm dung dịch
HNO
3
vào nước lọc đó, thấy kết tủa trắng xuất hiện lại chứng tỏ có ion bạc (I).
Bảng phân tích các cation nhóm I:
Thực hiện
Quan sát hiện
tượng
Giải thích
1. Với thuốc thử nhóm
Trang 10
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
 Ag
+
+ Cho HCl vào
ống nghiệm

Quan sát
+ Sau đó từ từ
nhỏ NH
4
OH vào
ống nghiệm đến
khi kết tủa tan
Quan sát dung
dịch
+ Kết tủa trắng
: AgCl
+ AgCl tan
được trong
dung dịch
NH
3
loãng vì
tạo phức bạc
(I) amoniac
Ag
+
+ HCl → AgCl↓ + H
+
AgCl↓ + 2NH
3
→ [Ag(NH
3
)
2
]

+
+ Cl
-
 Pb
2+
+ Cho HCl vào
ống nghiệm
Quan sát
+ Sau đó từ từ
nhỏ NH
4
OH vào
ống nghiệm trên
+ Bỏ thêm HCl
vào ống nghiệm.
Sau đó cho thêm
nước cất rồi
đung nóng ống
nghiệm.
Quan sát
+ Kết tủa trắng
: PbCl
+ PbCl
2
thực tế
không tan
trong
NH
3
loãng.

+ Dựa vào độ
tan của
PbCl
2
tăng theo
nhiệt độ, có thể
dùng nước khi
đun nóng để
tách PbCl
2
ra
khỏi hỗn hợp
Pb
2+
+ 2HCl → PbCl
2


+ 2H
+
Trang 11
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
 Hg
2
2+

+ Cho HCl vào
ống nghiệm

Quan sát
+ Sau đó cho
NH
4
OH vào ống
nghiệm trên
Quan sát
+ Xuất hiện kết
tủa trắng:
Hg
2
Cl
2
+ Hg
2
Cl
2
tác
dụng với
NH
3
loãng tạo
thành 2 kết tủa,
1 kết tủa màu
trắng NH
2
HgCl
và 1 kết tủa
đen Hg
+ Hg

2
2+
+ 2HCl → Hg
2
Cl
2
↓ + 2H
+
+Hg
2
Cl
2
↓ + 2NH
3
→ [NH
2
Hg]Cl + Hg↓ + NH
4
Cl
2. Với thuốc thử từng cation
2.1 Phản ứng đặc trưng của Ag
+
+ Cho Ag
+
tác
dụng với KI .
+ Tạo kết tủa
khó tan AgI
màu vàng
+ Ag

+
+ I
-
 AgI 
AgI  không tan cả trong NH
3
đặc chỉ tan trong dung
dịch KCN và Na
2
S
2
O
3
vì tạo thành các phức tan
Ag(CN)
2
-
và Ag(S
2
O
3
)
2
3-
.
+ Cho Ag
+
tác
dụng với KBr
+ Tạo kết tủa

khó tan AgBr
màu vàng nhạt
+ Ag
+
+ Br
-
 AgBr
AgBr  tan được trong KCN, Na
2
S
2
O
3
và NH
4
OH
+ Cho Ag
+
tác
dụng với K
2
CrO
4
+ Ion Ag
+
tạo
với thuốc thử
này kết tủa
Ag
2

CrO
4
màu
đỏ gạch
+ 2Ag
+
+ K
2
CrO
4
 Ag
2
CrO
4
 + 2K
+
Ag
2
CrO
4
 tan trong amoniac, tan trong HNO
3
nhưng
không tan trong acid acetic
+ Cho Ag
+
tác
dụng Na
2
HPO

4
+ Ion Ag
+
tạo
với thuốc thử
này kết tủa
Ag
3
PO
4
màu
3Ag
+
+ HPO
4
2+
 Ag
3
PO
4
 + H
+
Ag
3
PO
4
 tan được trong NH
4
OH, trong các dung dịch
muối amoni và trong acid

Trang 12
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
vàng
+ Cho Ag
+
tác
dụng
K
4
[Fe(CN)
6
]
+ Ion Ag
+
tạo
với thuốc thử
này kết tủa
Ag
4
[Fe(CN)
6
]
màu trắng
4Ag
+
+ [Fe(CN)
6
]

4 -
 Ag
4
[Fe(CN)
6
] 
Ag
4
[Fe(CN)
6
]  bị phá hủy khi đun sôi trong NH
4
OH
Ag
4
[Fe(CN)
6
] + 3 NH
4
OH  3AgCN + 3 NH
4
CN + Ag +
Fe(OH)
3
3. Phân tích các cation nhóm II: Ba
2+
, Sr
2+
, Ca
2+

(Pb
2+
)
Do PbCl
2
có độ tan lớn, khi thêm thuốc thử nhóm không kết tủa hoàn toàn cùng với
AgCl và Hg
2
Cl
2
mà PbSO
4
lại có độ tan nhỏ hơn nhiều, nên khi phân tích hỗn hợp cation
theo hệ thống acid - bazơ, ion Pb
2+
sẽ kết tủa cùng với các ion nhóm II.
Các cation nhóm 2 tạo với ion SO
4
2 -
kết tủa trắng MSO
4
thực tế không tan trong
thuốc thử dư. Sau đây là tích số tan của các sunfat đó.
Hợp chất Tích số tan
BaSO
4
1,10 x 10
-10
SrSO
4

3,20 x10
-7
CaSO
4
9,10 x10
-6
PbSO
4
1,45 x10
-7
Sau đây là quy trình phân tích các cation nhóm 2:
Nước lọc sau khi tách nhóm 1 cho tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
loãng, dư và rượu
etylic, đun nhẹ, li tâm, thu được kết tủa 2 là hỗn hợp sunfat các cation nhóm 2 và dung
dịch các cation các nhóm 3,4,5,6. Chuyển sunfat nhóm 2 thành cacbonat bằng cách cho
phản ứng 4 lần với dung dịch Na
2
CO
3
đun nóng. Hoà tan kết tủa cacbonat bằng dung dịch
CH
3
COOH 6M. Thêm vào dung dịch đó dung dịch K
2
CrO
4
để kết tủa BaCrO

4
và PbCrO
4
.
Li tâm, lấy kết tủa và nước lọc, chia đôi nước lọc. Phần (1) tìm Sr
2+
bằng (NH
4
)SO
4
, phần
(2) tìm Ca
2+
bằng dung dịch (NH
4
)
2
C
2
O
4
. Cho kết tủa PbCrO
4
và BaCrO
4
tác dụng với
dung dịch NaOH để tách Pb
2+
. Lấy nước lọc tìm ion Pb
2+

bằng dung dịch Na
2
S. Nếu khi
tác dụng với NaOH vẫn còn kết tủa vàng không tan, đó là BaCrO
4
.
Trang 13
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Lưu ý:
PbCrO
4
còn dễ dàng tan trong dung dich CH
3
COOH và tạo thành ion phức:
PbCrO
4
+ 3CH
3
COO
-
→ Pb(CH
3
COO)
3
-
+ SO
4
2-

.
Vì vậy ta có thể thay dung dịch NaOH bằng dung dich NH
4
CH
3
OO để tách
PbSO
4
ngay từ đầu khỏi hỗn hợp với 3 sunfat của các cation Ba
2+
, Sr
2+
,Ca
2+
. Phản ứng
này được dùng trong sơ đồ dưới đây
Nhóm 1 Ba
2+
, Sr
2+
, Ca
2+
( Pb
2+
)
+ H
2
SO
4
loãng dư, rượu etylic, + 4 lần với dd Na

2
CO
3
, t
o
T
o
, ly tâm
BaCO
3
, SrCO
3,
CaCO
3
+ CH
3
COOH, 6M
DD BaCO
3
, SrCO
3,
CaCO
3
+ K
2
CrO
4
SrCO
3
, CaCO

3
BaCrO
4
, PbCrO
4
Chia ra 2
phần
+NaOH Phần 1
Phần 2
+Na
2
S BaCrO
4
,vàng + (NH
4
)
2
SO
4
+

(NH
4
)
2
C
2
O
3
PbS ,đen Sr

2+

Ca
2+
Sơ đồ nhận biết các cation nhóm II
Trang 14
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Bảng phân tích nhóm II: Ba
2+
, Ca
2+
, Sr
2+
, Pb
+
Thực hiện Quan sát hiện tượng Giải thích
1 Với thuốc thử
nhóm
 Ba
2+
+ Cho H
2
SO
4

loãng vào ống
nghiệm
Quan sát

+ Cho NaOH đặc
nguội (20-40
o
C)
vào ống nghiệm
cho đến khi kết
tủa tan
Quan sát dd
+ Kết tủa trắng BaSO
4
+ BaSO
4
tan được
trong NaOH đặc nguội
vì tạo ( BaOH)
2
SO
4
Ba
2+
+ H
2
SO
4
BaSO
4
+ 2H
+
2BaSO
4

+ 2 NaOH (đặc, nguội) < >
(BaOH)
2
SO
4
+ Na
2
SO
4
 Ca
2+
+ Cho H
2
SO
4
loãng vào ống
nghiệm
+ Cho NH
4
SO
4
vào ống nghiệm
cho kết tủa tan
+ Kết tủa trắng CaSO
4
+ CaSO
4
tan trong
NH
4

SO
4
tạo phức
(NH
4
)
2
[Ca(SO
4
)
2
]
Ca
2+
+ H
2
SO
4
CaSO
4

+ 2H
+

CaSO
4
+ (NH
4
)2SO4 → (NH
4

)
2
[Ca(SO
4
)
2
]

 Sr
2+
+ Cho H
2
SO
4

loãng vào ống
nghiệm
+ SrSO
4
không
tan
+ Kết tủa trắng SrSO
4
Sr
2+
+ H
2
SO
4
SrSO

4
+ 2H
+
 Pb
2+

+ Cho H
2
SO
4

loãng vào ống
nghiệm
+ Cho NaOH vào
ống nghiệm
+ Kết tủa trắng PbSO
4
+ PbSO
4
tan trong
NaOH tạo phức PbO
2
-
Pb
2+
+ H
2
SO
4
PbSO

4
PbSO
4
+ NaOH PbO
2
-
Trang 15
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Với thuốc thử từng cation:
Phản ứng đặc trưng của
Ba
2+
+ Cho Ba
2+
tác dụng với
(NH
4
)
2
SO
4
+ Tạo kết tủa trắng BaSO
4
Ba
2+
+ SO
4
2-


BaSO
4
+ Cho Ba
2+
tác dụng với
K
2
Cr
2
O
7
, K
2
Cr
2
O
4
+ Tạo kết tủa vàng BaCrO
4
Ba
2+
+ CrO
4
2-
BaCrO
4
+ Cho Ba
2+
tác dụng với

( NH
4
)
2
C
2
O
4
+ Tạo kết tủa trắng BaC
2
O
4
Ba
2+
+ BaC
2
O
4
BaC
2
O
4
+ Cho Ba
2+
tác dụng với
Na
2
HPO
4
+ Tạo kết tủa vô định hình Ba

2+
+ HPO
4
2-
BaHPO
4
+ Cho Ba
2+
tác dụng với
( NH
4
)
2
CO
3
, K
2
CO
3
,
Na
2
CO
3
+ Tạo kết tủa tinh thể trắng Ba
2+
+ ( NH
4
)
2

CO
3
BaCO
3
+ 2NH
4
+
4. Phân tích các cation nhóm III: Al
3+
, Cr
3+
,Sn
2+
, Sn
4+
, Zn
2+
Các cation nhóm này tác dụng với các dung dịch NaOH, KOH dư tạo thành các dung
dich muối tan vì hiđroxit của nó lưỡng tính:
Al(OH)
3
+ OH
-
→ AlO
2
-
+ 2H
2
O
Cr(OH)

3
+ OH
-
→ CrO
2
-
+ 2H
2
O
Sn(OH)
4
+ 2OH
-
→ SnO
3
2-
+ 3H
2
O
Zn( OH)
2
+ 2OH
-
→ ZnO
2
2-
+ 2H
2
O
Nhưng vì ion CrO

2
-
dễ tạo kết tủa với các cation khác như Mn
2+
, Fe
3+
nên người ta
dùng dung dịch NaOH dư và thêm H
2
O
2
để oxi hoá CrO
2
-
lên CrO
4
2-
đồng thời thuốc thử
đó oxi hoá Sn(II) lên SnO
3
2-
, Fe
2+
lên Fe
3+
, Sb(III) lên Sb(V).
Tách Al(III) và Sn(IV): thêm lượng dư dung dịch NH
4
Cl vào dung dịch kiềm dư của
các cation nhóm này và đun nhẹ thì Al(OH)

3
và Sn(OH)
4
sẽ kết tủa lại, trong khi đó
CrO
4
2-
vẫn không thay đổi, ZnO
2
2-
sẽ chuyển thành [ Zn(NH
3
)
4
]
2+
:
NH
4
+
+ OH
-
→ NH
3
↑ + H
2
O
Trang 16
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
AlO
2
-
+ NH
4
+
+ 2H
2
O → Al(OH)
3
↓ + NH
3
SnO
3
2-
+ 2NH
4
+
+ H
2
O → Sn(OH)
4
↓ + 2NH
3
ZnO
2
2-
+ 4NH
4

+
→ [Zn(NH
3
)
4
]
2+
+ 2 H
2
O
Bảng nhận biết ion Al
3+
Thực hiện Hiện tượng Giải thích
Với thuốc thử nhóm
Phản ứng
với NaOH
Thêm từ từng
giọt dung dịch
kiềm loãng vào
dung dịch chứa
ion Al
3+
+ Kết tủa vô định hình
dạng keo hidroxit
Al(OH)
3
màu trắng
được hình thành
+ Nếu cho dư dung
+ Al

3+
+ 3OH  Al(OH)
3

+ Al(OH)
3
+ OH
-
 AlO
2-
+ 2H
2
O
Trang 17
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
dịch kiềm thì kết tủa
keo trắng Al(OH)
3
tan
tạo thành AlO
2-
Phản ứng
với Na
2
CO
3

hoặc K

2
CO
3
Cho dung dịch
Na
2
CO
3
hoặc
K
2
CO
3
vào dung
dịch chứa ion
Al
3+
Xuất hiện kết tủa keo
màu trắng Al(OH)
3
2AlCl
3
+ 3Na
2
CO
3
+ 3H
2
O 
2Al(OH)

3
 + 6NaCl + 3CO
2
Phản ứng
với Na
2
PO
4
Cho dung dịch
Na
2
PO
4
vào
dung dịch chứa
ion Al
3+
Tạo kết tủa muối
photphat AlPO
4
dạng
keo màu trắng, khó tan
AlCl
3
+ 3Na
2
HPO
4
 AlPO
4

+ 3NaCl
+ NaH
2
PO
4
Phản ứng
với H
2
S
Cho dung dịch
H
2
S vào dung
dịch chứa ion
Al
3+
Tạo thành kết tủa keo
trắng Al(OH)
3
+ 2NH
4
OH + H
2
S  (NH
4
)
2
S + 2H
2
O

+ AlCl
3
+ (NH
4
)
2
S  Al
2
S
3
+ 2NH
4
Cl
+ Al
2
S
3
+ 6H
2
O  2Al(OH)
3
 + 3H
2
S
Phản ứng
với
8.oxiquinoli
n
Cho dung dịch
chủa ion Al

3+
vào dung dịch
8.oxiquinolin
trong môi
trường acetat
(CH
3
COOH +
CH
3
COONa)
Tạo kết tủa
(C
9
H
6
NO)
3
Al màu vàng
lục
Al
3+
+ 3C
9
H
6
NOH (C
9
H
6

NO)
3
Al  +
3H
+
Phản ứng
với thuốc
thử hữu cơ
alizazin đỏ
S
Cho thuốc thử
hữu cơ alizazin
đỏ S vào dung
dịch chứa Al
3+
trong môi
trường amoniac
Tạo kết tủa màu đỏ
thẫm gọi là sơn nhôm
5. Phân tích các cation nhóm IV : Fe
3+
, Sb
5+
, Mn
2+
, Bi
3+
, Mg
2+
Đặc điểm của các cation nhóm này là tạo hiđroxit M(OH)

n
chỉ có tính bazơ không
tan trong thuốc thử khử kiềm dư. Vì vậy, thuốc thử nhóm này và các cation nhóm 2 là
dung dịch NaOH dư có mặt H
2
O
2
. Tác dụng của H
2
O
2
là oxi hoá Cr
3+
thành CrO
4
2-
, oxi
hoá Sb(III) lên Sb(V) vì hiđroxit Sb(OH)
3
cũng lưỡng tính. Khi đó dưới tác dụng của
thuốc thử nhóm nói trên, Mn(II) sẽ tạo thành MnO
2
màu đen:
Mn
2+
+ H
2
O
2
+ 2OH

-
→ MnO
2
↓ + 2H
2
O
Trang 18
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Khi cho tất cả các cation nhóm IV này sẽ tồn tại dưới dạng kết tủa màu đen. Khi
dùng thuốc thử nhóm là dung dịch kiềm dư và H
2
O
2
, các cation nhóm V: Cu
2+
, Cd
2+
, Hg
2+
,
Ni
2+
, Co
2+
cũng được kết tủa dưới dạng hiđroxit M(OH)
n
cùng với các cation nhóm IV
trên đây.

Tách các cation nhóm IV khỏi các cation nhóm V:
Hoà tan kết tủa các hiđroxit cation nhóm IV,V cùng MnO
2
bằng dung dịch
H
2
O
2
và HNO
3
:
M(OH)
n
+ nH
+
→ M
n+
+ nH
2
O
MnO
2
+ H
2
O
2
+ 2H
+
→ Mn
2+

+ O
2
↑ + 2H
2
O
Đun sôi kĩ dung dịch để phân huỷ H
2
O
2
dư. Trung hoà vừa hết lượng acid dư bằng
cách thêm từng giọt dung dịch NaHCO
3
vào lắc đều cho đến khi dung dịch thoáng đục
của các vết hiđroxit các kim loại mới tạo thành. Thêm vào dung dịch lượng dư dung dịch
NH
3
để kết tủa hết hiđroxit nhóm IV (Fe(OH)
3
, MnO
2
, Sb(OH)
5
, Mg(OH)
2
, Bi(OH)
3
). Li
tâm để tách nhóm V dưới dạng dung dịch phức amoniacat Cu(NH
3
)

4
2+
, Cd(NH
3
)
4
2+
,
Ni(NH
3
)
6
2+
, Co(NH
3
)
6
2+
.
Bảng nhận biết ion Fe
3+
THUỐC THỬ HIỆN TƯỢNG PHẢN ỨNG
Trang 19
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm

+ NH
4
OH dư + H

2
O
2
+ Dung dịch kali
feroxianua
+ Kết tủa màu nâu đỏ
+ Kết tủa vô định hình
có màu xanh đặc trưng
gọi là xanh phổ hay xanh
Prusse
+ Fe
3+
+ 3OH
-
→ Fe(OH)
3


+4Fe
3+
+ 3[Fe(CN)
6
]3
-
→ Fe
4
[Fe(CN)
6
]
3

6. Phân tích các cation nhóm V: Cu
2+
, Co
2+
, Ni
2+
, Cd
2+
, Hg
2+
Đặc điểm của các cation nhóm này là sự tạo phức với dung dịch NH
3
, vì vậy, sau
khi tách chúng khỏi các cation nhóm 4, ta thu được dung dịch phức amoniac của các
cation nhóm này. Tiếp theo ta thêm dung dịch ( NH
4
)
2
S vào để kết tủa các sunfat nhóm
này gồm: CdS, NiS, CoS, CuS, HgS. Sau đây là tính chất các sunfat nhóm này:
CdS: Màu vàng tươi, có tích số tan T = 7,9 x 10
-27
. CdS tan trong dung dịch
H
2
SO
4
3M NiS và CoS đều có màu đen và có chung tính chất là không kết tủa được từ
dung dịch acid bằng khí H
2

S. Chúng chỉ kết tủa được từ dung dịch acid bằng dung dịch
Na
2
S hoặc bằng dung dịch (NH
4
)
2
S. Nhưng khi NiS và CoS đã kết tủa, chúng nhanh
chóng bị lão hoá, chuyển dạng tinh thể, thay đổi cấu trúc phân tử có tích số tan nhỏ đi
nhiều lần đến mức không tan được trong dung dịch HCl đặc, chỉ tan được trong dung
dịch HNO
3
đun nóng.
CuS màu đen có tích số tan rất nhỏ T
CuS
= 6,3 x 10
-36
, vì vậy, có thể kết tủa từ dung
dịch có độ acid khá cao bằng chính khí H
2
S. CuS chỉ tan trong dung dịch HNO
3
đun nóng
theo phản ứng oxi hoá - khử trong đó ion sunfat bị oxi hoá thành S hoặc khí SO
2
hoặc
SO
4
2-
.

3CuS + 8HNO
3
→ 3 Cu(NO
3
)
2
+ 3S + 2NO + 4H
2
O
HgS màu đen là sunfua có độ tan nhỏ nhất ( T
HgS
= 1,6 x 10
-52
). Không tan cả
trong dung dịch HNO
3
đun nóng , chỉ tan trong dung dịch nước cường thuỷ:
3HgS + 6HCl + 2HNO
3
→ 3HgCl
2
+ 3S + 2NO + 4H
2
O
Chính vì vậy HgS kết tủa được trong các dung dịch acid mạnh có nồng độ cao bằng
dung dịch khí H
2
S.
Phân tích các cation nhóm V:
Sau khi tách các cation nhóm V ra khỏi nhóm IV ta được dung dịch các cation này

trong môi trường (NH
3
+ NH
4
+
). Thêm vào dung dịch đó (NH
4
)
2
S để kết tủa tất cả các
Trang 20
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
sunfua của các cation nhóm V, ta được kết tủa màu đen. Rửa kết tủa đó vài lần bằng dung
dịch NH
4
Cl để phá keo sunfua và loại bỏ kết tủa dư. Đun nóng kết tủa với dung dịch HCl
hoặc H
2
SO
4
loãng 1,5M. Thu được dung dịch chứa Cd
2+
. Pha loãng dung dịch đó bằng
nước H
2
S nếu có Cd
2+
ta được kết tủa màu vàng tươi.

Hoà tan các sunfua khác trong kết tủa đen bằng dung dịch HNO
3
loãng đun nóng.
Chia dung dịch thu được thành 4 phần và lần lượt tìn các cation Cu
2+
, Hg
2+
, Co
2+

Ni
2+
như đã trình bày ở trên.
Cu(NH
3
)
4
,Cd(NH
3
)
4
,Ni(NH
3
)
6
(NH
4
)
2
S

CdS,NiS,CoS,CuS,HgS
T
0
,HCl ,hoặc H
2
SO
4

dd Cd
2+
Cu
2+
,Hg
2+
,Co
2+
,Ni
2+
+H
2
S Chia thành 4 phần

CdS ,vàng tươi Phần 1 Phần 2 Phần 3 Phần 4
+SCN
-
+ Cu +NH
3
đặc (H
3
CCNOH)

2
Co(SCN)
2
-
Hg(Cu) Cu(NH
3
)
4
2+
màu đỏ
Sơ đồ nhận biết cation nhóm V
Bảng phân tích nhóm V: Cu
2+
,Hg
2+
,Mg
2+
Trang 21
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Thực hiện Quan sát hiện tượng Giải thích
1.với thuốc thử nhóm
 Cu
2+
+cho NH
4
OH vào ống
nghiệm


+dung dịch có mùa xanh đậm
do tạo phức [Cu(NH3)
4
]
2+
2CuSO
4
+ 2NH
4
OH
Cu
2
(OH)
2
SO
4
+2NH
4
Cu(OH)
2
SO
4
+2NH
4
+
+6NH
3

2[Cu(NH3)
4

]
2+
+SO
4
2-
+2H
2
O
 Mg
2+
Cho NAOH vào ống
nghiệm
+Dung dịch có kết tủa màu
trắng Mg(OH)
2
+Kết tủa này tan trong dung
dịch axit yếu của NH
4
Cl
Mg
2+
+2NaOH Mg (OH)
2

+2Na
+
 Hg
2+
Thuốc thử NaOH
+Dung dich có kết tủa màu

vàng xám HgO
Hg
+
+ 2NaOH HgO +2Na
+
+H
2
O
Với thuốc thử từng cation
Phản ứng đặc trưng của Cu
2+
Phản ứng với dung dịch kiềm +tạo kết tủa mùa xanh và tan
trong dung dịch axit
loãng,trong NH
3
và tan một
phần trong dung dịch kiềm
đặc tạo thành cuprit màu xanh
xám,dể bị phân hủy khi pha
loãng
Cu
2+
+2OH
-
Cu(OH)
2
Cu(OH)
2
+2OH
-

CuO
2-

+2H
2
O
Phản ứng với H
2
S +Tạo thành kết tủa đồng
sunfua CuS màu đen từ các
dung dịch axit1 của muối
đồng
+CuS tan trong HNO
3
3CuS +8 HNO
3
Cu(NO
3
)
2

+3S+2NO +4H
2
O
Phản ứng với iodua kali KI tác dụng với Cu
2+
tạo thành
kết tủa đồng (1) iodua màu
trắng
2Cu

2+
+4I
-
2CuI +I
2
C.KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện đề tài " Thiết kế phương pháp nhận biết và tách các ion
trong hỗn hợp Ag, Cu(II), Ba, Al, Fe(III) theo 2 dạng sơ đồ khối và bảng ". Chúng em đã:
Trang 22
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
 Tìm kiếm thông tin từ các nguồn tư liệu khác nhau.
 Phương pháp được áp dụng cho cation và các phương pháp áp dụng cho
cation, điển hình.
Việc thực hiện đề tài này nó có ý nghĩa thiết thực cho sinh viên chuyên ngành đảm
bảo chất lượng và an toàn thực phẩm như chúng em , giúp cho chúng em có thể hiểu rõ
hơn về các phương pháp được áp dụng trong hoá học phân tích, phục vụ cho việc học tập
học phần hoá học phân tích một cách tốt nhất.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO:
[1] Hoàng Minh Châu: Hoá học phân tích định tính, NXBGD, Hà Nội, 1977.
[2] A. T. Pilipenko - Lê Chí Kiên dịch: Sổ tay hóa học sơ cấp –tập 1: Hóa học đại
cương, NXBGD, Quý III/2009
[3] Trương Bách Chiến: Thí nghiệm hóa phân tích 1
Trang 23
GVHD: Th.s Trương Bách Chiến

×