Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

(Tiểu luận FTU) tiểu luận quản lý rủi ro QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU gạo của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG GIAI đoạn 2017 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.77 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---***---

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG GIAI ĐOẠN
2017 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Đoan Trang
Lớp: KDO402(20192).2_LT
Nhóm 06

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hà Nội, tháng 03 năm 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Họ và tên

MSSV

Đỗ Kim Hoa

1711110263

Nguyễn Thị Duyên



1711110163

Nguyễn Thị Lan Hương
(nhóm trưởng)

1611110253

Nguyễn Thị Thủy

1711110692

Lê Thị Thu Hà

1611110153

Đoàn Thế Khánh

1711110342

Hoàng Xuân Mai

1711110445

Lê Thị Đức

1711110127

Nguyễn Thị Hồng


1711110290

Cơng việc
Phần 1.1 và 1.2
Kết luận
Thuyết trình
Lên outline tểu luận
Phần 1.3
Thuyết trình
Phân cơng cơng việc
Tìm tài liệu tham khảo
Phần 2.1 và 2.2
Tổng hợp tiểu luận
Thuyết trình
Tìm tài liệu tham khảo
Phần 2.3
Thuyết trình
Lời mở đầu
Phần 2.4.1 và 2.4.2
Thuyết trình
Lên outline tiểu luận
Phần 2.4.3 và 2.4.4
Thuyết trình
Tìm tài liệu tham khảo
Phần 2.4.5 và 2.4.6
Thuyết trình
Phần 2.4.7 và 2.4.8
Làm slide
Thuyết trình
Tìm tài liệu tham khảo

Phần 3.1 và 3.2
Thuyết trình

Đánh giá
Hồn thành tốt

Hoàn thành tốt

Hoàn thành tốt

Hoàn thành tốt

Hoàn thành tốt

Hoàn thành tốt

Hồn thành tốt

Hồn thành tốt

Hồn thành tốt

DANH SÁCH NHĨM 06

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU........................................................................................2
1.1.

Tổng quan về rủi ro...........................................................................................2

1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................2
1.1.2. Phân loại rủi ro...............................................................................................2
1.2. Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu........................................................3
1.2.1. Rủi ro tỷ giá...................................................................................................3
1.2.2. Rủi ro giá cả hàng hóa....................................................................................3
1.2.3. Rủi ro lãi suất.................................................................................................4
1.2.4. Rủi ro cạnh tranh trên thị trường....................................................................4
1.2.5. Rủi ro về công nghệ, chất lượng sản phẩm....................................................5
1.2.6. Rủi ro thanh tốn xuất nhập khẩu, khách hàng khơng trả nợ, thời gian trả nợ
kéo dài.....................................................................................................................6
1.2.7. Rủi ro tuân thủ...............................................................................................6
1.3. Quản trị rủi ro.......................................................................................................7
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro................................................................................7
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro..................................................................................7
1.3.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu....................................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG –
ANGIMEX 2017 – 2019..............................................................................................10
2.1. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới và Việt Nam giai đoạn 2017 – 2019.......10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.1. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới......................................................................10
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam..................................................................11

2.2. Tổng quan về Công ty CP Xuất nhập khẩu An Giang - Angimex......................14
2.2.1. Tóm tắt q trình hình thành và phát triển.............................................................14
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng.....................................................................................16
2.3. Hoạt động xuất khẩu gạo của công ty Angimex 2017-2019 (thị trường xuất khẩu,
về sản lượng, doanh thu)...........................................................................................18
2.3.1. Sơ lược về quy trình xuất khẩu gạo của Cơng ty Angimex...............................18
2.3.2. Phân tích về thị trường, doanh thu từ việc xuất khẩu gạo của Angimex........20
2.4. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo của công ty Angimex
2017-2019.................................................................................................................22
2.4.1. Rủi ro nguồn nguyên liệu................................................................................22
2.4.2. Rủi ro về giá...................................................................................................................23
2.4.3 Rủi ro tỷ giá hối đoái....................................................................................................25
2.4.4. Rủi ro thanh toán..........................................................................................................26
2.4.5. Rủi ro nghiệp vụ xuất nhập khẩu..............................................................................29
2.4.6. Rủi ro cạnh tranh..........................................................................................................32
2.4.7. Rủi ro về pháp lý...........................................................................................................33
2.4.8. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu gạo của công
ty Angimex................................................................................................................................35
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX.............................37
3.1. Giải pháp đối với nhà nước................................................................................37
3.1.1. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu............................................................................37

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và khoa học cơng nghệ.............................................37
3.1.3. Hồn thiện khung pháp lý về thị trường đối với mặt hàng gạo.........................38
3.1.4. Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................39
3.1.5. Nâng cao vai trò hoạt động của Hiệp hội lương thực Việt Nam.......................39

3.1.6. Lựa chọn thị trường mục tiêu....................................................................................40
3.2. Đối với công ty Angimex...................................................................................42
3.2.1. Giải pháp phòng tránh.................................................................................................42
3.2.2. Giải pháp ngăn ngừa....................................................................................................42
3.2.3. Giải pháp giảm thiểu rủi ro........................................................................................42
3.2.4. Giải pháp quản trị thông tin.......................................................................................42
3.2.5. Giải pháp chuyển giao kiểm soát rủi ro..................................................................43
3.2.6. Giải pháp đa dạng hóa.................................................................................................43
3.2.7. Tài trợ rủi ro...................................................................................................................43
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................45

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp nước ta liên tục đạt được những thành
tựu nổi bật, đặc biệt là việc chuyển từ một đất nước có nền nơng nghiệp lạc hậu thành
nước có nền nơng nghiệp hàng hóa, trở thành một trong những nước xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp lớn nhất thế giới.
Hiện nay, trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, gạo là một trong những mặt hàng
xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam. Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 2.81 tỉ
USD, đây là thành tựu đáng kể của hoạt động sản xuất và kinh doanh gạo và lại càng
đáng kể hơn khi cách đây hơn 20 năm nước ta vẫn còn phải nhập khẩu lương thực. Tuy
nhiên để đáp ứng được lượng gạo cho thị trường nội địa, cũng như ngày càng gia tăng
vị thế của đất nước trên thị trường xuất khẩu gạo, Nhà nước, doanh nghiệp và người
nơng dân cịn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro.
Vì vậy để hiểu rõ hơn về những rủi ro nói trên, chúng em đã nghiên cứu sâu hơn
về đề tài: “Quản lý rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Cổ phần XNK An
Giang giai đoạn 2017-2019”. Với thời gian tìm hiểu có hạn cùng với những kiến thức

cịn hạn chế, nhất là kinh nghiệm đánh giá thực tế chưa sâu sắc và đầy đủ. Vì vậy trong
bài tiểu luận khơng tránh những sai sót, kính mong cơ cùng các bạn đóng góp ý kiến để
chúng em có thể hồn thiện hơn trong những chuyên đề sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Tổng quan về rủi ro
1.1.1. Khái niệm
Ngày nay có rất nhiều khái niệm về rủi ro, cụ thể một số khái niệm cơ bản sau:
- Theo Frank Knight, học giả Mỹ cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được;
theo Malurin Hart McCorty thì rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra
trong tương lai có thể xác định được. Trong khi đó, theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa thế
giới (ISO) rủi ro là sự kết hợp giữa các xác suất xảy ra một sự kiện và những hậu quả
tiêu cực của sự kiện đó.
+ Theo quan điểm của hai trường phái lớn:
+ Trường phái truyền thống cho rằng rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc những điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
+ Trường phái trung hòa lại cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
- Allan Willett cụ thể rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những
biến cố không mong đợi.
- Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu là những rủi ro có thể đo lường được, nó có
thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời.
1.1.2. Phân loại rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều loại rủi ro và ngày càng xuất hiện thêm nhiều

loại rủi ro mới với mức độ phức tạp hơn. Căn cứ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành các nhóm chính sau:
- Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối với thị
trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính: giá cả, lãi suất, tỷ giá hối
đoái...
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi trường kinh
doanh bên ngồi doanh nghiệp: chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, nhà cung cấp,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh...
- Rủi ro trong hoạt động: là các rủi ro về vi phạm quy định chính sách nội bộ của cơng
ty hoặc các hoạt động gian lận như: tham ô, mất mát, lãng phí, hư hỏng, lạm dụng, phá
hoại, vi phạm quy chế quản lý, kiểm sốt tài chính, hệ thống thông tin…
- Rủi ro nguy hiểm/ Rủi ro tuân thủ: là các rủi ro liên quan đến pháp luật đó chính là
những việc vi phạm các văn bản pháp luật của nhà nước.
1.2. Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Rủi ro tỷ giá
Tỷ giá là một trong nguồn gốc rủi ro chính khiến nhiều doanh nghiệp trên thế giới cũng
như các doanh nghiệp trong nước rơi vào lao đao và cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra
đời của rất nhiều cơng cụ phịng chống rủi ro ngoại hối. Biến động tỷ giá có thể tác
động đến doanh nghiệp theo nhiều cách và được đo lường bằng độ nhạy cảm đối với
rủi ro tỷ giá. Nguy cơ độ nhạy cảm tỷ giá phổ biến nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu
gặp phải như:
+ Xuất khẩu hàng hóa thu về ngoại tệ
+ Các khoản vay bằng ngoại tệ.
+ Các khoản đầu tư nước ngoài.
Nguy cơ rủi ro kiểu này là rất quan trọng bởi vì những biến động ngoại hối có thể ảnh

hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguy cơ rủi ro này có thể định lượng được
và do vậy doanh nghiệp thường hiểu rất rõ về nó.
1.2.2. Rủi ro giá cả hàng hóa
- Giá cả các mặt hàng nông hải sản xuất khẩu sẽ bị tác động mạnh do biến động bất ổn
của giá cả thế giới, trong thời gian qua thường xuyên rơi vào cảnh được mùa thì mất

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giá, được giá thì mất mùa. Việc giá nơng, hải sản xuất khẩu sụt giảm trên thị trường thế
giới trong những năm sắp đến là điều hồn tồn có thể xảy ra.
- Cơng tác dự báo giá cịn hạn chế nên việc các doanh nghiệp ký hợp đồng kỳ hạn gặp
khơng ít rủi ro như: khi doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu thì chỉ dự tính cơ bản giá
nguồn nguyên liệu đầu vào và giá xuất khẩu, nhưng khi thực hiện hợp đồng thì giá
nguyên liệu trong nước tăng gây thua lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Việc rủi ro xuất hiện khi giá sản phẩm xuống thấp hoặc giá đầu vào tăng gây ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Rủi ro lãi suất
- Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những biến động của lãi suất dẫn đến những tác
động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh. Gây ảnh hưởng đến nguồn tài trợ của
doanh nghiệp, việc huy động vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn. Việc biến động của
lãi suất có thể tạo ra áp lực làm tăng chi phí của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp
doanh thu thấp có thể lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
- Trong những năm qua việc chạy đua lãi suất của các ngân hàng thương mại nhiều lúc
không tuân theo một quy luật nào, điều này đã tạo khơng ít rủi ro cho các doanh
nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ yếu từ nguồn vốn
vay ngân hàng, nên việc biến động lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

1.2.4. Rủi ro cạnh tranh trên thị trường
- Trong xuất khẩu luôn phải cạnh tranh với các nước cùng xuất về năng suất, chất
lượng và giá thành. Mặt hàng gạo Việt Nam đang có nguy cơ giảm dần các lợi thế cạnh
tranh do tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch cao, công nghệ chế biến thấp, đồng thời chưa xây
dựng được thương hiệu xứng tầm (ví dụ ở Thái Lan, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch chỉ
khoảng 7-10%, còn ở Việt Nam, tỷ lệ này chiếm tới 13-16%).

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phẩm cấp thấp và sự kém đa dạng về chủng loại cũng là một bất lợi lớn của gạo Việt
Nam. Theo số liệu nghiên cứu của Vụ Xuất nhập khẩu, trong khi gạo chất lượng cao
(5-10% tấm) của Việt Nam được đánh giá là đã tăng đáng kể từ 14,2% năm 1990 lên
hơn 40% vào năm 2000 thì ở Thái Lan, tỷ lệ này thường xuyên chiếm trên 70% tổng
lượng xuất khẩu và tiếp tục tăng do các nhà sản xuất nước này đang nghiên cứu để cho
ra đời những giống mới có chất lượng cao hơn.
- Khơng chỉ trên thị trường thế giới, hạt gạo Việt Nam cũng đang phải chịu sức ép cạnh
tranh ngay trong nước; nhất là tại các thành phố lớn, vẫn có mặt gạo Thái Lan. Bên
cạnh các yếu tố về đảm bảo chất lượng, giá cả, mẫu mã, kênh phân phối... cần phải xây
dựng thương hiệu cho hạt gạo Việt Nam.
1.2.5. Rủi ro về công nghệ, chất lượng sản phẩm
- Thu hoạch và bảo quản là một trong những khâu quan trọng góp phần nâng cao sản
lượng và chất lượng lúa trong một mùa vụ của những người nông dân. Từ trước tới
nay, việc thu hoạch và bảo quản lúa của nông dân nước ta phần lớn phụ thuộc vào
phương pháp thủ công. Vì vậy, với một lượng gạo xuất khẩu hằng năm khá cao, Việt
Nam cần có những quy trình cải tiến trong bảo quản sản phẩm lương thực.
- Công nghệ chế biến sau gạo, phần lớn công nghệ này ở Việt Nam chỉ đạt trình độ thủ
cơng sản xuất gạo thơ phục vụ trong nước. Trong khi ở Thái Lan xuất khẩu khoảng 150

nghìn tấn sản phẩm chế biến từ gạo, thu về khoảng 78 triệu USD, tương đương giá trị
của 0,5 triệu tấn gạo xuất khẩu. Mặc dù các nhà máy chế biến gạo xuất khẩu của Việt
Nam có cơng nghệ và thiết bị ở trình độ tương đương với Thái Lan, song 80% lượng
thóc của Việt Nam lại được xay xát và chế biến tại các cơ sở nhỏ và các hộ nông dân
không được trang bị đồng bộ về phơi sấy và kho chứa nên chất lượng gạo chế biến
giảm đi rất nhiều.
- Chất lượng gạo chưa ổn định dẫn đến giá bán ra thị trường xuất khẩu thấp, đặc biệt là
gạo của Việt Nam luôn bán thấp hơn gạo Thái Lan xuất khẩu cùng loại từ 3040
USD/tấn; gạo chất lượng cao xuất khẩu còn thấp.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.6. Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời gian trả
nợ kéo dài
- Rủi ro này phát sinh do nhà nhập khẩu, các ngân hàng đại lý tham gia vào hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, thể hiện qua các
hình thức như: gian lận thương mại, người mua chậm thanh tốn, thanh tốn khơng đủ
hoặc từ chối thanh tốn dù đã cung ứng hàng hóa, người mua mất khả năng chi trả, vỡ
nợ, phá sản, bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hang, đại lý, sự yếu kém về
công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng
mất khả năng thanh tốn, phá sản của ngân hàng này.
- Đối với hoạt động xuất khẩu nông sản của nước ta thị trường chủ yếu là các nước
nghèo, thời hạn các thanh toán dài đến 540 ngày. Nên rủi ro thanh tốn xảy ra là điều
khó tránh khỏi.
1.2.7. Rủi ro tuân thủ
- Việc tác động của nhà nước lên một một số ngành xuất khẩu đặc biệt bằng các hình
thức như các hàng rào thuế và phi thuế quan, chính sách thắt chặt tiền tệ, pháp luật
hoặc bằng một số cơ chế điều hành thông qua bộ, ban, ngành, hiệp hội đã ảnh hưởng

tới vốn trong kinh doanh của các nhà sản xuất, nơng dân.
- Nhà nước có thể tác động trực tiếp vào thị trường bên ngoài thông qua điều tiết nguồn
cung và điều tiết tiến độ xuất khẩu. Đối với những mặt hàng mà Việt Nam giữ thị phần
lớn trên thị trường quốc tế (như gạo, cà phê, hạt tiêu…), Nhà nước có thể tăng cường
áp dụng các biện pháp như thông tin chiến lược, chiến thuật, kiềm chế tốc độ bán ra,
tham gia các kế hoạch quốc tế về điều tiết nguồn cung trong điều kiện cụ thể… để tác
động vào thị trường và giá cả theo hướng có lợi.
- Ngồi ra, Nhà nước cịn có thể trợ giúp trực tiếp cho các hoạt động xuất khẩu thông
qua các hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia triễn lãm, hội chợ, cử đoàn đi
nước ngồi tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, thu thập và cung cấp thông tin, hướng
dẫn các doanh nghiệp về luật lệ, tiêu chuẩn, mẫu mã mà thị trường đòi hỏi…
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Quản trị rủi ro 
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro


Theo trường phái cũ: Quản trị rủi ro (QTRR) đơn thuần là mua bảo hiểm (tức

chuyển một phần gánh nặng rủi ro có thể gặp phải sang cho doanh nghiệp bảo hiểm).
Do đó chỉ quản trị được rủi ro thuần túy, rủi ro được bảo hiểm


Theo trường phái mới: quản trị là quá trình hoạch định mục tiêu, chiến lược, kế

hoạch mà đối tượng quản lý cần đạt được trong một giai đoạn nhất định. Rủi ro là
những bất trắc có thể đo lường được. QTRR là tổng hợp các hoạt động hoạch định

chiến lược và kế hoạch QLRR, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ hoạt
động của tổ chức liên quan đến QLRR sao cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu
quả nhất. 


Nhiệm vụ của nhà QTRR: 

- Giúp tổ chức, nhận dạng, phân tích, đo lường, phân loại rủi ro
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm sốt rủi ro
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình tài trợ rủi ro
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh nhằm đối phó rủi ro
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro
a. Nhận dạng - Phân tích - Đo lường rủi ro


Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục, có hệ thống các rủi ro trong hoạt

động kinh doanh của tổ chức nhằm tìm kiếm thơng tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố
mạo hiểm, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. 
Phương pháp nhận dạng rủi ro: 
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra
- Phân tích báo cáo tài chính: xác định được mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài
sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
- Phương pháp lưu đồ: xây dựng lưu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ chức
- Nghiên cứu hiện trường: quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp
- Phân tích các hợp đồng: phân tích các điều khoản của hợp đồng
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add





Phân tích rủi ro: Đây là bước xác định nguyên nhân gây ra rủi ro để tìm ra biện pháp

phịng ngừa. 


Đo lường rủi ro: Là thu thập số liệu, phân tích, đánh giá theo 2 khía cạnh: tần suất

xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro để lập ma trận đo lường rủi ro. 
b. Kiểm soát – Phịng ngừa rủi ro
Kiểm sốt rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược các
chương trình hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn thất, ảnh hưởng
khơng mong đợi có thể đến với tổ chức. 
Các biện pháp kiểm soát rủi ro:


Các biện pháp né tránh rủi ro: né tránh các hoạt động hoặc các nguyên nhân làm

phát sinh tổn thất, mất mát. Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra, né tránh bằng
cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro. 


Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất: sử dụng các biện pháp giảm thiểu số lần xuất hiện

các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại (mua bảo hiểm, chọn ngân
hàng uy tín để mở L/C)



Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây

ra gồm: cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực hiện kế
hoạch phòng ngừa rủi ro, dự phịng (lập hệ thống máy móc, thiết bị dự phòng), phân
tán rủi ro. 


Các biện pháp chuyển giao rủi ro: chuyển giao tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến

cho người khác/tổ chức khác, chuyển rủi ro thông qua con đường ký hợp đồng với tổ
chức khác. 


Các biện pháp đa dạng hóa rủi ro: đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt hàng, đa

dạng hóa khách hàng. 
c. Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro. 


Tự khắc phục rủi ro: người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh tốn các tổn thất. Nguồn

bù đắp rủi ro là nguồn vốn tự có của chính tổ chức đó hoặc đi vay. 

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add





Chuyển giao rủi ro: Đối với các đối tượng, tài sản mua bảo hiểm thì khi xảy ra tổn

thất, việc đầu tiên là khiếu nại đòi bồi thường 
1.3.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu 
Với thị trường nhiều biến động thì việc gặp những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh là điều thường xảy ra, đặc biệt trong kinh doanh quốc tế (hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa) rủi ro cịn nhiều hơn, chính vì vậy quản trị rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu là cần thiết, giúp doanh nghiệp:


Lường trước được rủi ro và hậu quả rủi ro gây ra, dự kiến giải pháp tổ chức khắc

phục hậu quả


Chuẩn bị nguồn lực tài chính cần thiết trong trường hợp rủi ro xảy ra



Kiểm soát rủi ro , giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của rủi ro, giảm tổn thất 



Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong doanh nghiệp



Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp


9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN
GIANG – ANGIMEX 2017 – 2019
2.1. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới và Việt Nam giai đoạn 2017 – 2019
2.1.1. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới
Trong thời gian qua, cả hai nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Thái Lan và Ấn Độ
đều chứng kiến khối lượng xuất khẩu giảm sút. Nguyên nhân chung là do đồng nội tệ
lên giá làm giảm nhu cầu cũng như việc nguồn cung bị hạn chế. Ngoài ra, sự cạnh
tranh gia tăng giữa các nước này cùng với các nước khác như Trung Quốc hay
Campuchia cũng khiến các nhà xuất khẩu gạo gặp khó khăn. Thái Lan đang bị mất thị
phần trước đối thủ lớn là Việt Nam.
Tháng Chín năm 2019, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm từ 410 - 422 USD/tấn
xuống 400 - 418 USD/tấn, trong khi giá gạo 5% tấm Ấn Độ tăng từ 366 - 374 USD/tấn
lên 373 - 379 USD/tấn, còn giá gạo cùng loại của Việt Nam giảm từ 325 - 330 USD/tấn
xuống 325 USD/tấn.
Một thương nhân cho biết rất khó để tìm khách hàng mới vì giá cả nhiều khả năng sẽ
tiếp tục tăng trong thời gian tới, chủ yếu vì tỷ giá hối đối và những lo ngại về nguồn
cung trong nước trong bối cảnh nước này phải đối mặt với đợt hạn hán tồi tệ nhất trong
một thập kỷ qua. Theo thương nhân này, kể từ đầu năm, Thái Lan vẫn chỉ có những
giao dịch quy mơ tương đối nhỏ với các khách hàng thường xuyên.
Các nhà xuất khẩu gạo lo ngại rằng lượng mưa thấp có thể ảnh hưởng đến vụ thu hoạch
tới khi chính phủ kêu gọi người nông dân lùi lịch gieo trồng. Theo Hiệp hội các nhà
xuất khẩu gạo Thái Lan, quốc gia này trong nửa đầu năm 2019 đã chứng kiến xuất
khẩu gạo sụt giảm 19,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu gạo của nước này trong
năm 2019 được dự báo sẽ chỉ đạt khoảng 8 - 8,1 triệu tấn, giảm 3,5 triệu tấn so với năm

2018 và thấp hơn so với kế hoạch đề ra là 9 triệu tấn.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong khi đó, gạo của Ấn Độ cũng lên giá, một phần do đồng rupee đang hồi phục. Số
liệu thống kê chính thức cho thấy lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ trong quý II/2019
giảm 28,2% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 2,35 triệu tấn. Nguyên nhân là do nhu cầu
đối với các loại gạo khác ngoài gạo basmati đều giảm.
Sau khi đã nhập một lượng gạo cao kỷ lục trong năm nay, Philippines được dự báo sẽ
giảm nhập khẩu gạo trong năm 2020, trong bối cảnh nguồn cung dư thừa và các doanh
nghiệp lúa gạo tăng năng suất.
Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng tiến hành kiểm sốt chặt vấn đề chất lượng, đa dạng
hóa thị trường cung cấp gạo. Nhu cầu của Trung Quốc đối với gạo của Việt Nam giảm
mạnh. Ngoài Việt Nam, Trung Quốc cũng cấp hạn ngạch cho các thị trường khác như
Myanmar, Campuchia. Trung Quốc vẫn là khách hàng mua gạo hàng đầu của
Campuchia trong giai đoạn từ tháng 1-8/2019. Thị trường Trung Quốc chiếm tới 39%
tổng lượng gạo xuất khẩu của nước này. Với lượng gạo dự trữ lớn, Trung Quốc đang
xuất khẩu sang các thị trường châu Phi mà trước đây Thái Lan chiếm lĩnh.
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
Năm 2017: Vượt kỳ vọng – Năm thành công của ngành gạo Việt Nam
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2017 cả nước xuất khẩu 5,79
triệu tấn gạo, thu về 2,62 tỷ USD (tăng 20,4% về khối lượng và tăng 21,2% về giá trị
so với năm 2016); trong đó riêng tháng 12/2017 xuất khẩu 351.439 tấn, trị giá 164,47
triệu USD (giảm 6,2% về lượng và giảm 8,6% về trị giá so với tháng 11/2017).  
Giá gạo xuất khẩu trung bình trong năm 2017 đạt 451,9 USD/tấn (tăng 0,7% so với
năm 2016); trong tháng 12/2017 giá xuất khẩu đạt 468 USD/tấn, giảm 2,6% so với
tháng 11/2017, nhưng tăng 5% so với giá của tháng 12/2016.

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc vẫn đứng đầu cả về lượng và kim ngạch, đạt 2,29 triệu
tấn, trị giá 1,03 tỷ USD, chiếm 39% thị phần, tăng mạnh 31,8% về lượng và tăng

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


31,4% về kim ngạch so với năm ngoái. Giá gạo xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
giảm 0,3% so với năm 2016, đạt 448,6 USD/tấn.
Xuất khẩu sang thị trường Philippines đạt 552.854 tấn, tương đương 222,58 triệu USD,
chiếm 9,5% trong tổng lượng và chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch, tăng 38,4% về
lượng và tăng 26% về kim ngạch so với năm 2016.  
Xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia duy trì mức tăng trưởng mạnh 97,3% về lượng
và 79,4% về kim ngạch so với năm 2016, đạt 532.226 tấn, trị giá 210 triệu USD (chiếm
9,2%  trong tổng lượng và chiếm 8% trong tổng kim ngạch).
Trong năm 2017, thị trường xuất khẩu nổi bật nhất với mức tăng trưởng đột biến là thị
trường Senegal, tăng gấp 72 lần về lượng và tăng gấp 38 lần về kim ngạch so với năm
2016, mặc dù chỉ đạt 24.963 tấn, tương đương 8,18 triệu USD. Xuất khẩu tăng rất
mạnh, nhưng giá gạo xuất sang Senegal lại sụt giảm tới 46% so với năm 2016, chỉ đạt
327,7 USD/tấn.
Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo sang I-rắc cũng tăng mạnh 697% về lượng và tăng 919%
về kim ngạch, đạt 128.035 tấn, trị giá 69,16 triệu USD. Ngược lại, lượng gạo xuất khẩu
sang Bỉ, Nam Phi, Indonesia, Hà Lan, Ba Lan giảm mạnh từ 50 – 95% so với năm
2016.
Năm 2017 được xem là một năm thành công đối với ngành gạo, vượt xa mục tiêu xuất
khẩu 5 triệu tấn gạo đặt ra từ đầu năm. Xuất khẩu gạo năm 2017 tăng trưởng tốt chủ
yếu nhờ việc tăng mua của thị trường Trung Quốc, nhất là ở 2 chủng loại gạo thơm và
gạo nếp. Ngoài Trung Quốc, lượng gạo xuất khẩu sang thị trường khác cũng tăng
mạnh, như Philippines, Hàn Quốc, Irắc…

Năm 2018: Xuất khẩu gạo được giá – Năm bội thu của hạt gạo Việt xuất khẩu
Theo ông Trần Xn Định, Phó Cục trưởng Trồng trọt (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn), năm 2018 là năm bội thu của hạt gạo Việt xuất khẩu, đạt trị giá 3,06 tỷ
USD, tăng 16,1% so với năm 2017. Hạt gạo Việt Nam cũng đã bước đầu thâm nhập
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được các thị trường yêu cầu chất lượng cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
Hoa Kỳ, EU và liên tiếp duy trì vị trí nước xuất khẩu lớn thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ và
Thái Lan.
Giá gạo xuất khẩu năm 2018 cũng tăng mạnh, từ 452USD/tấn (năm 2017) lên 502
USD/tấn trong năm 2018, trong đó tỷ trọng gạo chất lượng cao chiếm tới 80%. Việc
tăng được giá gạo xuất khẩu trong năm qua là kết quả của quá trình tái cấu trúc ngành
sản xuất lúa gạo, khi ngành lúa gạo Việt Nam, khi cơ cấu gạo đã chuyển dịch theo
hướng tăng phân khúc gạo chất lượng cao, giảm phân khúc gạo chất lượng trung bình
và thấp.
Năm 2019: Xuất khẩu gạo giảm mạnh
Năm 2019,  xuất khẩu gạo đặt mục tiêu đạt sản lượng 6,5 triệu tấn gạo, kim ngạch đạt
trên 3 tỷ USD. Tuy nhiên, báo cáo về tình hình xuất khẩu lúa gạo trong năm 2019 của
Bộ Cơng Thương, ngành gạo trong nước đã có một năm sụt giảm mạnh, hụt hơi 300
triệu USD so với năm 2018.
Cụ thể, sản lượng gạo xuất khẩu đạt 6,259 triệu tấn, chỉ thu về 2,758 tỷ USD, trong khi
năm 2018 xuất 6,1 triệu tấn, nhưng mang về 3,060 tỷ USD. Ngành gạo đã có 1 năm
xuất khẩu khơng như ý, với giá xuất khẩu giảm 2 con số.
Giá gạo xuất khẩu trong năm nay đã tụt dốc rất mạnh so với năm 2018 và là nguyên
nhân chính khiến giá trị đem về bị hụt hơi. Giá xuất khẩu trong 11 tháng 2019 đã giảm
12,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 439,3 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn, đến tháng 10 năm 2019, cả nước có

7,47 triệu ha đất trồng lúa, diện tích này thấp hơn 92.300 ha so với tháng 10 năm 2018.
Dự kiến trong các năm tiếp theo, đất trồng lúa sẽ tiếp tục giảm thêm 500.000 ha.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bên cạnh đó, Philippines và Trung Quốc giảm lượng gạo nhập khẩu. Bộ Nông nghiệp
Philippines (DA) đã thông báo chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt
hàng gạo nhập khẩu vào Philippines.
2.2. Tổng quan về Công ty CP Xuất nhập khẩu An Giang - Angimex
2.2.1. Tóm tắt q trình hình thành và phát triển
a. Khái quát chung
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 1600230737
Vốn điều lệ: 182.000.000.000 đồng (Một trăm tám mươi hai tỷ đồng)
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 182.000.000.000 đồng (Một trăm tám mươi hai tỷ đồng)
Địa chỉ: Số 01, đường Ngô Gia Tự, phường Mỹ Long, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang
Website: www.angimex.com.vn
Mã cổ phiếu: AGM
b. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1976:
- Ngày 23 tháng 7, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 73/QĐ-76 thành lập
Công ty Ngoại thương An Giang – ANGIMEX.
- Tháng 9/1976, ANGIMEX chính thức đi vào hoạt động.
Năm 1979: Cơng ty đổi tên thành Công ty Liên hiệp Xuất Nhập Khẩu tỉnh An Giang,
trụ sở tại thị xã Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Năm 1982: Thành lập Trạm giao nhận TP. Hồ Chí Minh (nay là Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh).

Năm 1988:
- Đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh An Giang.
- ANGIMEX được Bộ Kinh tế đối ngoại cho phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp.
Năm 1991: Góp vốn thành lập Công ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU.
Năm 1992: Đổi tên thành Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang.
Năm 1998: Thành lập đại lý ủy nhiệm đầu tiên của Honda Việt Nam.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 2000: Thành lập đại lý ủy nhiệm thứ hai của Honda Việt Nam.
Năm 2005: Đón nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000. Khai trương đại lý điện thoại SFone – ANGIMEX.
Năm 2006: Thành lập đại lý ủy nhiệm thứ ba của Honda Việt Nam.
Năm 2007: ANGIMEX góp vốn với Công ty TNHH SAGICO kinh doanh bán lẻ qua
hệ thống siêu thị.
Năm 2008:
- ANGIMEX chính thức chuyển đổi thành cơng ty cổ phần với vốn điều lệ 58 tỷ đồng
- Thành lập Nhà máy Gạo an toàn. Thương hiệu gạo Jasmine Châu Phú ra thị trường
với sự hợp tác giữa ANGIMEX và Saigon Co.op.
- Khai trương Trung tâm Bảo dưỡng và Dịch vụ sửa chữa do Honda ủy nhiệm.
Năm 2009:
- Nhãn hàng gạo An Gia, Mục Đồng của ANGIMEX ra mắt thị trường nội địa.
- ANGIMEX giới thiệu hai công cụ hỗ trợ cho người nơng dân: Phần mềm Tính hiệu
quả sản xuất lúa và Dịch vụ Tin nhắn báo giá mua gạo nguyên liệu.
Năm 2010:
- Khai trương dịch vụ của Trung tâm Honda ANGIMEX “Đổi xe cũ lấy xe mới”.
- ANGIMEX là nhà phân phối độc quyền sản phẩm phân vi sinh Dasvila tại thị trường
An Giang
Năm 2011:

- Khai trương Cửa hàng TM – DV Angimex tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Khởi công xây dựng Khu Liên Hợp Chế Biến Lúa Gạo Angimex Bình Thành tại
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Angimex khai trương Trụ sở chính tại số 01 Ngô Gia Tự, TP. Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
- Đại hội đồng cổ đông quyết nghị bổ sung ngành nghề sản xuất, kinh doanh lúa giống
và sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
Năm 2012:

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Các đại lý bán gạo Angimex (thơng qua hình thức hợp tác giữa Angimex và các hộ
kinh doanh) bắt đầu hoạt động. Kết thúc năm 2012, đạt 80 đại lý.
- Khai trương Cửa hàng gạo tại Trụ sở chính của Angimex (số 01 Ngô Gia Tự, TP.
Long Xuyên, An Giang) để hỗ trợ tư vấn đại lý và khách hàng.
- Thời điểm niêm yết: Ngày 14/12/2012, Niêm yết 18,2 triệu cổ phiếu, bắt đầu giao
dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là
AGM.
Năm 2013: Cửa hàng gạo Angimex tại TP. Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động
tại số 137 Trần Bình Trọng, Q.5.
Năm 2018:
- Ngành Thương mại - Dịch vụ khai trương cửa hàng Thương mại - Dịch vụ Angimex
Châu Thành vào ngày 31/8/2018, Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ Angimex Châu Phú
vào ngày 30/11/2018.
- Ngành Kinh doanh mới khai trương cửa hàng A-Store Ung Văn Khiêm vào ngày
10/11/2018 và Cửa hàng A-Store Nguyễn Hữu Cảnh ngày 15/12/2018.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng

a. Cơ cấu tổ chức

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sơ đồ: Mơ hình bộ máy quản lý của cơng ty ANGIMEX (Báo cáo thường niên 2018)


Đại hội đồng cổ đơng: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Cơng ty, có quyền

quyết định những vẫn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định.


Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Cơng ty, có tồn quyền nhân danh Cơng

ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thường xuyên
giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro
của Công ty. Thành viên của hội đồng quản trị của Công ty do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra.


Ban Kiểm soát:  là cơ quan kiểm tra, giám sát tồn diện mọi hoạt động của Cơng ty.

Ban kiểm sốt thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội
đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn; báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính

chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính và
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ban kiểm sốt của Cơng ty gồm 03 đến 05
người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.


Ban Tổng giám đốc: quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày

của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê.


Văn phòng Ban Tổng giám đốc: Hỗ trợ giấy tờ, sắp xếp công việc, báo cáo các hoạt

động của công ty cho Ban Tổng giám đốc


Phịng Tài chính - Kế tốn: Là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy Tài

chính - Kế tốn - Tín dụng trong tồn Cơng ty. Giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát
bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế, tài chính trong Cơng ty theo các quy định về
quản lý tài chính của Nhà nước và Cơng ty cổ phần.


Phịng Nhân sự - Hành chính: Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện các

chức năng quản lý công tác tổ chức, công nghệ thông tin, cơng tác hành chính và lao

động tiền lương,...


Ngồi ra cịn 3 bộ phận hoạt động trong công ty dưới đây, được phân thành 3 ngành

riêng, nghiên cứu, lên kế hoạch, thực hiện sản xuất hoặc kinh doanh riêng:
- Ngành Kinh doanh mới
- Ngành Thương mại - Dịch vụ
- Ngành Gạo
Tên cơng ty
1
2

Cơng ty TNHH
Angimex – Kitoku

Sản phẩm chính
Xuất khẩu gạo

Cơng ty TNHH Thương

Siêu thị hàng

mại Sài Gòn – An Giang

tiêu dùng

Giá trị vốn góp/

Tỷ lệ vốn góp


đầu tư (đồng)

của Angimex

2.951.148.000

32,96%

11.500.000.000

25%

Bảng 1: Các công ty con, công ty liên kết (Theo Báo cáo thường niên năm 2018)
b. Chức năng
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Với lĩnh vực chính của cơng ty là xuất khẩu gạo nên chức năng chính là xay xát và chế
biến lương thực xuất khẩu, ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh vật tư nơng nghiệp, phân
bón, thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng thiết yếu, nhập khẩu xe Honda, kinh doanh dịch
vụ.
Nói chung Angimex có chức năng thu mua, chế biến, kinh doanh, xuất khẩu lương
thực góp phần nâng cao đời sống cho nơng dân. Ngồi ra cơng ty cịn nhập khẩu, kinh
doanh những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân, góp phần xây dựng
tỉnh nhà giàu mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.3. Hoạt động xuất khẩu gạo của công ty Angimex 2017-2019 (thị trường xuất
khẩu, về sản lượng, doanh thu)

2.3.1. Sơ lược về quy trình xuất khẩu gạo của Cơng ty Angimex
Giai đoạn 1: Thu mua, sơ chế nguồn nguyên liệu: 


Thu mua nguồn nguyên liệu: Công ty tạo lập được mối quan hệ tốt với nhiều thương
lái cũng như những hợp tác xã và hộ nông dân sản xuất với số lượng lớn nên nguồn
cung ổn định. Nếu hợp đồng có số lượng gạo q lớn, các xí nghiệp khơng thể xay
xát kịp để giao hàng thì Cơng ty sẽ liên hệ với các doanh nghiệp tư nhân và các
doanh nghiệp khác cung cấp gạo theo tiêu chuẩn Công ty đưa ra phù hợp với quy
định của hợp đồng. Mối quan hệ giữa công ty và các đơn vị này hiện đang rất tốt và
được hình thành từ lâu nên cơng ty khơng gặp khó khăn trong việc chuẩn bị hàng để
xuất khẩu.



Đóng gói bao bì: Cơng ty thường đóng thành những bao lớn nặng 50 kg hoặc 25 kg
và những túi nhỏ nặng 5 kg và tùy vào yêu cầu của khách hàng. 



Giám định hàng hóa xuất khẩu: hàng hóa được giám định bởi bộ phận giám định uy
tín mà bên mua chỉ định về phẩm chất, số lượng hàng hóa

Giai đoạn 2: Xuất khẩu gạo:


Kí hợp đồng xuất khẩu: Cơng ty dùng phương thức chào hàng bằng phương tiện
điện tử, sau khi có khách hàng thì sẽ tiến hành thương lượng, thỏa thuận giá cả và
19


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×