Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo tổng hợp Công ty nhựa bách hoá .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.09 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp trẻ và đầy tiềm năng khiến
cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy
muốn tồn tại và phát triển điều cốt yếu mỗi doanh nghiệp cần đạt đợc là sản
phẩm sản xuất ra phải đợc sự chấp nhận của khách hàng cả về mặt chất lợng và
giá cả. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp một mặt cần phải tăng cờng đổi
mới công nghệ sản xuất, nâng cao nănng suất lao động và chất lợng sản phẩm,
một mặt cần phải chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Yêu cầu này chỉ có thể đạt đợc khi
doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động vật t và tiền vốn , nghĩa
là phải quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất nhằm mục đích tiết kiệm chi phí
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty nhựa Bách Hoá là một doanh nghiệp có quy mô vừa, công ty có
một đội ngũ kế toán vững vàng cả về mặt lý luận và thực tế. Qua thời gian thực
tập ở công ty, em đã nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán và
tính giá thành tại công ty. Đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo hớng dẫn thực
tập, cùng với sự giúp đỡ của các các bộ phòng kế toán tại Công ty nhựa bách
hoá

1
Phần I
Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm

I. Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
1. Chi phí sản xuất.
Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.


Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng với
việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao TSCĐ, tơng ứng với việc sử
dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là các chi phí về NVL, t ơng ứng với việc
sử dụng lao động là chi phí tiền lơng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải
trả cho công nhân viên.Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch
toán kinh doanh tất cả các chi phí trên đều đợc biểu hiện bằng tiền.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động sản xuất ra sản phẩm
dịch vụ hay lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và những hoạt động
khác không mang tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản
lý , tuy nhiên chỉ có những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất nhằm tạo ra
sản phẩm mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại và
hoạt động sản xuất cuả doanh nghiệp, nó gắn liền với các công việc triển khai
nghiệp vụ ở từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản
xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng
năm và đợc tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, theo đối tợng chịu chi phí. Chỉ
2
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá
trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm thúc đẩy mọi
khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loaị chi phí sản xuất, xuất phát từ các
yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân ra theo những
tiêu thức khác nhau. Phân loại một cách đúng đắn các chi phí sản xuất còn có ý
nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lợng kiểm tra và phân tích kinh tế. Tuỳ
theo yêu cầu của quản lý và công tác hạch toán ta có các cách phân loại khác

nhau:
II. Phân loại chi phí sản xuất.
1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chỉ bao gồm những
chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí đó là nh thế nào. Cách
phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất. Toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ đợc chia làm các yếu tố sau:
- Chi phí NVL.
- Chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào sản xuất.
- Chi phí về tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
3
2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn đợc
gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ NVL chính, phụ, Nhiên liệu trực
tiếp để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng nh tiền ăn ca làm đêm, làm thêm giờ, BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi p-

hân xởng sản xuất (trừ hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên)
nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất
Việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, làm tài liệu tham khảo để định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch
giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia ra làm 2 loại:
- Chi phí cố định: là chi phí không biến đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí có sự thay đổi về tổng số, về tỷ lệ
với khối lợng của sản phẩm sản xuất trong kỳ.
4
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng với công tác quản trị kinh
doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý
một cách chính xác.
4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi
phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm. Những chi phí này kế toán có thể căn
cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn hợp lý.

5
Phần II
Thực trạng công tác tập hợp chi phívà tính
giá thành sản phẩm

I.Tổng quan về công ty nhựa bách hoá tổng hợp
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Do có sự thay đổi nên đến tháng 7 năm 97 tổng công ty công ty nhựa bách
hoá giải thể ,xí nghiệp nhựa công ty nhựa bách hoá sát nhập vào công ty rợu ,n-
ớc giải khát Thăng long thuộc sở thơng mai Hà Nội nhng vẫn hoạt động độc lập
Tên gọi: Công ty nhựa bách hoá
Trụ sở chính:181 lạc long quân cầu giấy hà nội.
*Nhiệm vụ chính của công ty nhựa bách hoá
Dùng nguyên vật liệu nhập ở ngoài về và theo yêu cầu của khách hàng để
sản xuất các mặt hàng nh áo ni lon, ví, túi và các mặt hàng phục vụ cho nhu
caauf quốc phòng nh tăng , túi tự sĩ, bóng tám không. Chính vì vậy mà các điều
kiện sản xuất, các thông số kỹ thuật Công ty phải tự tìm tòi kinh nghiệm trao
đổi sản phẩm cùng loại với các doanh nghiệp trong ngành. Trong điều kiện nh
vậy công ty vừa sản xuất, vừa từng bớc hoàn thiện các quy trình công nghệ, sắp
xếp lao động hợp lý, đa năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Công ty nhựa bách hoá là một doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc tổng
công ty nhựa (bộ nội thơng cũ). Doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính có t cách pháp nhân công ty đợc thành lập tháng 12 /1969, nhằm đáp ứng
nhu cầu chuyên môn hoá ngành nhựa.
Qua 33 năm xây dựng và trởng thành công ty đã phát triển lớn mạnh cả về
cơ sở vật chất lẫn kỹ thuật, trình độ sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ chuyên môn và tay nghề cao.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm ba giai
đoạn:
6

1.1. Giai đoạn hình thành công ty từ 1969 1973.
Công ty ra đời trong hoàn cảnh khó khăn nên quy trình công nghệ lúc này
còn thủ công và cũ kỹ lạc hậu. Nguồn nguyên liệu cung cấp lại không ổn định,
làm cho nhà máy hoạt động không hiệu quả. Trong giai đoạn từ năm 1970
1973 xí nghiệp tiếp nhận dây chuyền xây dng bể bơi cho nhu cầu cuộc sống của
nhân dân và còn xuất khẩu ra nớc ngoài với sản phẩm chủ yếu là túi xách tay
mang lại xu thế hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định cho công ty.
1.2. Giai đoạn hoạt động trong cơ chế bao cấp từ 1974 1988.
Từ quy mô ban đầu rất nhỏ, vốn ít giá trị tổng sản lợng là158.570 đồng
(giá năm 1970) với tổng 174 công nhân viên, trong đó có 114 công nhân sản
xuất. Trong quá trình sản xuất nhà máy không ngừng đầu t hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, tăng cờng máy móc thiết bị lao động, vật t, tiền vốn. Đến năm 1988 tổng
mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản lợng đạt 10 tỷ đồng (theo
giá cố định năm 1970), nâng tổng số toàn bộ công nhân viên lên 1.079 ngời,
trong đó có 986 công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất xí nghiệp đã cải
tiến dây chuyền sản xuất và từng bớc nâng cao tình độ tay nghề của cán bộ
công nhân viên, đáp ứng trong nớc đảm bảo cho nhà máy phát triển sản xuất
kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này nhà máy thực hiện kinh doanh theo cơ chế bao cấp,
đầu vào đầu ra đều do nhà nớc đảm nhận, doanh nghiệp chỉ lo sản xuất để hoàn
thành vợt mức kế hoạch đợc giao, do đó tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
tơng đối ổn định và theo xu thế năm sau cao hơn năm trớc, sản phẩm làm ra
luôn đợc khách hàng a chuộng và tiêu thụ từ Bắc vào Nam.
Các sản phẩm chủ yếu đạt mức tiêu thụ cao nhất nh: túi năm 1988 tiêu thụ
3,608 triệu chiếc, ví 1,2 triệu chiếc, vải tăng 1,4 triệu m
2
. Dây chuyền sản xuất
làm việc theo chế độ 3 ca.
1.3. Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trờng từ 1989 đến nay.
Đây là giai đoạn nền kinh tế nớc ta bắt đầu chuyển từ cơ chế tạp trung

sang cơ chế thị trờng với chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trờng trong nớc
xuất hiện những sản phẩm tơng tự của nhà máy. Vì thế sản phẩm tiêu thụ của
7
nhà máy bị thu hẹp đáng kể. Đứng trớc tình hình đố công ty đã phải tìm cách
nâng cao chất lợng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại
trên thị trờng. Công ty đã từ bức tìm phơng hớng , giải pháp hợp lý nh nâng cao
kỹ thuật, đa dạng hoá sản phẩm, tìm bạn hàng mới để ký hợp đông, tìm biện
pháp hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra công ty còn đầu t hai dây chuyền may áo
đi ma và tăng với công suất thiết kế là 500.000 sản phẩm/năm.
Ngày 28/8/1994 xí nghiệp đổi tên thành Công Ty công ty nhựa bách hoá
theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của uỷ ban kế hoạch nhà n-
ớc với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với yêu cầu cụ thể của công ty
và xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997 công ty tiếp tục đầu t một dây
chuyền may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy may công nghiệp
đã đi vào hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lợc đa dạng hoá sản
phẩm và chuyên môn hoá sản xuất công ty chủ động tìm các đối tác liên doanh,
liên kết để sản xuất và tìm kiếm thị trờng ( từ 1993) . Bớc đầuđã tiêu thụ đợc
160 chiếc túi tử xĩ,bóng thám không trong đó xuất khẩu đực 600 chiếc ( số liệu
9 tháng đầu năm 2000) và dự tính trong những năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ
lực của công ty.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây có xu hớng đi lên. Công ty đã duy trì tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn
việc làm cho đa số công nhân viên, phát huy năng lực, máy móc thiết bị, đầu t
đúng hớng tạo uy tín về chất lợng sản phẩm truyền thống trên thị trờng, đảm
bảo nâng cao không ngừng đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Nhiệm vụ và phơng hớng phát triển
Hiện nay công ty nhựa bách hoá chuyên sản xuất các loại túi và áo ma
theo yêu cầu của khách hàng, những sản phẩm này đợc sử dụng rộng rãi trong
cả nớc.
- Vải chủ yếu nhập từ nhà máy Rạng Đông ngoài ra theo yêu cầu của

khách hàng Vải bạt các loại: Với các kích cỡ, khổ vải, dày mỏng khác
nhau đợc các khách hàng lựa chọn đặt trớc.
8
- Hàng may: Chủ yếu may gia công cho nớc ngoài nh thị trờng EU,
ngoài ra công ty còn may xuất khẩu, bán trong nớc và đợc phép kinh
doanh một số loại vật t cho ngành nhựa nh nhập nhựa từ nớc ngoài và
bán cho các nhà máy
- 3. Qui trình sản xuất một số mặt hàng chủ yếu của công ty.
Quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, kiểu xen kẽ
liên tục, sản xuất với số lợng lớn. Qua tìm hiểu ta có đợc sơ đồ các quy trình sản
xuất nh sau:
a. Dây chuyền sản xuất.




3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng cũng nh nhiều công ty khác, công ty nhựa bách
hoá đợc quyền chủ động quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty
đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu tổ
chức này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của
Giám đốc công ty. Với 962 cán bộ CNV, Công ty thờng xuyên kiêm toàn bộ
máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty đợc bố
trí theo sơ đồ sau:
9
Máy gián cao
tần
Nhà máy may
Nhà máy cắt

Nhập kho
đóng gói
Kiểm tra(kcs)
Hoàn thiện sản
phẩm
In măn két
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công
ty
10
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng đoàn thể
Phòng Marketing
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý :
- Giám đốc công ty: Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty và là ngời chỉ huy cao nhất, điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo việc làm và thu
nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty theo luật nhà nớc
ban hành.
- Phó giám đốc công ty: Là ngời giúp đỡ Giám đốc các mặt hoạt động
đợc phân công và uỷ quyền trong việc ra quyết định.
- + Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán và thông qua kế toán để nắm
đợc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , kế hoạch xuất nhập khẩu của
công ty .
- Kế toán trởng: Là ngời giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán
trong công ty và các phòng ban khác.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng tổ chức

+ Chức năng: Tham mu cho giám đốc về quản lý hành chính, quản trị
(Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lơng).
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty đào
tạo, sắp xếp cán bộ công nhân viên, xây dựng quỹ tiền lơng, định mức lao động,
tổng hợp ban hành các quy chế quản lý sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao
động theo quy chế nhà nớc, thực hiện các nghiệp vụ lẽ tân, nghiệp vụ quản trị.
+ Th ký Giám đốc: Thực hiện các nghiệp vụ văn th.
- Phòng Marketing:
+ Chức Năng: Xây dựng chiến lợc sản phẩm của công ty, quản lý các hoạt
động của công ty.
+ Nhiệm vụ: Tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây
dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, định mức
kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tổ chức quản lý đánh giá
các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong công ty, tổ chức kiểm tra, xác định trình
độ tay nghề công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật công ty.
11
- Phòng sản xuất kinh doanh:
+ Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
hoạch xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng
vật t, bảo quản dự trữ vật t.
+ Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà hoạt động sản xuất kinh doanh, cân
đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng, thực hiện các
nghiệp vụ cung ứng vật t và quản lý kho, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm,
kiểm tra giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật t cấp phát
và nhập kho đối với các phân xởng, tổ chức sử dụng phơng tiện vận tải với hiệu
quả cao nhất.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Chức năng: Tham mu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng
nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng

tiền mọi hoạt động của ty, giám sát tổ chức kiểm tra công tác kế toán ở các đơn
vị trực thuộc công ty.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn
vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các hợp đồng
kinh tế về mặt tài chính,theo dõi đôn đốc thu hồi các khoản nợ, quản lý nghiệp
vụ hạch toán kế toán trong công ty, chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo
định kỳ quy định, xây dựng quản lý và giám sát giá thành, giá bán sản phẩm.
Ngoài ra trực thuộc công ty có 3 phân xởng có quy trình công nghệ sản
xuất riêng biệt.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các phân x-
ởng còn có các quản đốc phân xởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của phân xởng mình, bố trí từng đội sản xuất cho phù hợp với
khả năng và trình độ chuyên môn của từng công nhân viên trong phân xởng, th-
ờng xuyên giám sát và hớng dẫn kỹ thuật cho công nhân.
12
a. Tổ chức quản lý sản xuất ở công ty.
Hiện nay, Công ty nhựa bách hoá Hà Nội có 3 phân xởng :
Phân xởng sản xuất túi,ví ,phân xởng may áo ma,tăng, phân xởng sản xuất
bống thám khâu. Tuy có 3 phân xởng nhng sản xuất các mặt hàng hàng tơng tự
giống nhau nên
- * Phó Giám đốc công ty kiêm Giám đốc phân xởngphụ trách chung.
Định kỳ đầu tuần các Giám đốc xí nghiệp họp giao ban cùng lãnh đạo
công ty và các bộ phận phòng ban của công ty, báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh. Thông qua mọi hoạt động của phân xởng, Giám đốc công ty cùng các
phòng chức năng chỉ đạo sản xuất xuống từng phân xởng.
II. đặc điểm công tác kế toán tại cty nhựa bách
hoá hà nội
1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty nhựa bách hoá Hà Nội là một đơn vị hoạt động chủ yếu là sản
xuất ra các loại vải dân dụng, may gia công cho xuất khẩu và nội địa. Hạch toán

kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, tự trang trải tính toán mọi khoản chi phí để
đạt lợi nhuận cao nhất. Về nghiệp vụ phòng kế toán tài chính chịu sự lãnh đạo
của Giám đốc công ty, địa bàn hoạt động của công ty rất rộng nhng không phân
tán, vì vậy việc thu thập phân tích chứng từ kế toán và quyết toán qua phòng tài
chính kế toán cũng phải chọn phơng pháp phù hợp, đảm bảo tính tập trung kịp
thời.
Bộ phận kế toán của công ty hiện nay bao gồm 9 ngời, đứng đầu là kế toán
trởng kiêm trởng phòng, sau đó là phó phòng, các nhân viên kế toán và thủ quỹ
đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
13
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, để đảm bảo yêu cầu
cho quản lý cũng nh phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán
của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập trung
tại phòng tài chính kế toán. ở các phân xởng, xí nghiệp trực thuộc không tổ
chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ bố chí trí các nhân viên kinh tế làm
nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra, công tác hạch toán một cách giản đơn để chuyển
về phòng tài chính kế toán. Số lợng nhân viên bố trí ở mỗi phân xởng, xí nghiệp
tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất và khối lợng công việc giao cho nhân viên kinh
tế đảm nhiệm.
Bộ máy kế toán của công ty đợc đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc với
nhiệm vụ:
Tổ chức công tác kế toán
Hớng dẫn việc ghi chép ban đầu phục vụ cho việc điều hành, quản lý
hoạt động trong công ty
14
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán ( kiêm
kế toán tổng hợp)

Kế
toán
vật tư
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền lư
ơng
Kế toán
CPSX và
tính giá
thành
Kế toán
thành
phẩm,
tiêu thụ
Kế
toán
thanh
toán
Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp
thành viên
- Tham mu cho Giám đốc công ty những vấn đề có liên quan đến tài
chính nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
2. Hình thức ghi sổ kế toán tại cty.
Để thực hiện tốt công tác kế toán cũng nh tổ chức bộ máy kế
toán căn cứ vào sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công
ty. Đồng thời để áp dụng với quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh ở công ty, phòng kế toán tài vụ đã áp dụng hình thức kế

toán "Nhật ký chứng từ". Chứng từ và sổ sách kế toán.
2.1.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công ty.
Mọi số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán đều phải có cơ sở đảm bảo tính
pháp lý đợc pháp luật thừa nhận tức là những số liệu đố phải đợc chứng minh
một cách hợp lý, hợp pháp theo quy định nhà nớc về công tác kế toán trong các
doanh nghiệp.
Theo điều lệ tổ chức kế toán do nhà nớc ban hành thì mọi nghiệp vụ tài
chính kế toán phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, kế toán
đều phải lập chứng từ theo đúng quy định trong chế độ chứng từ kế toán. Đồng
thời ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với nghiệp vụ kế toán phát sinh. Nh vậy
chứng từ kế toán là những chứng minh về nghiệp vụ kế toán tài chính đã phát
sinh ( hay đã hoàn thành).
Theo quy định thì hệ thống chứng từ kế toán bao gồm 2 loại:
- Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc.
- Hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên gọi chứng từ.
- Ngày tháng năm cấp.
- Số hiệu chứng từ.
- Tên goi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các chỉ tiêu về lợng giá trị.
15
- Chữ ký của ngời lập và ngời có liên quan.
Tại công ty nhựa bách hoá Hà Nội hệ thống chứng từ kế toán bao gồm:
Lao động tiền lơng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, phiếu
nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận công việc hoàn
thành, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản điều tra tai nạn lao động.
Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật t theo
định mức, thẻ kho, biên bản kiểm tra vật t, sản phẩm, hàng hoá.

Bán hàng: Hoá đơn GTGT Mẫu số 02 GTGT 3LL, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, hợp đồng cho thuê nhà.
Tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
Tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐ.
Hiện nay công ty công ty nhựa bách hoá Hà Nội đang áp dụng phơng
pháp tập hợp chi phí theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Các TK kế toán sử
dụng trong công ty đợc áp dụng theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC kể từ ngày
01/01/1999.
sơ đồTrình tự ghi sổ kế toántheo hình thức nhật ký
chứngtừ.

16
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ Sổ chi tiết
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Hàng tháng (Quý).
: Kiểm tra đối chiếu.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp, các kế toán chi tiết ghi vào bảng phân bổ. Cuối tháng lấy số liệu từ
bảng phân bổ để ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, các chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế

cần quản lý chi tiết cụ thẻ kế toán ghi vào sổ (thẻ) chi tiết có liên quan., chứng
từ có liên quan đến thu chi tiền mặt đợc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày
chuyển sổ quỹ kèm các chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tiến hành tổng
hợp số liệu từ sổ quỹ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp vào
sổ cái các tài khoản, đồng thời căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp
chi tiết. Sau đó kiểm tra số liệu ở các bảng tổng hợp chi tiết, với số liệu ở sổ cái
tài khoản tơng ứng giữa bảng kê với nhật ký. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu thấy
số liệu giữa các sổ hợp lệ với nhau, kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng kê, nhật
ký chứng từ, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và báo
cáo tài chính.
Tài khoản loại 1: Tài sản lu động:
+ TK 111: Tiền Mặt.
1111: Tiền Việt Nam.
1112: Ngoại tệ.
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
1121: Tiền Việt Nam.
1122: Ngoại tệ.
+TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
+ TK 131: Phải thu của khách hàng.
17
1311: Phải thu của khách hàng.
1312: Khách hàng ứng trớc triền hàng.
+ TK 138: Phải thu khác.
1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
1388: Phải thu khác.
+ TK 141: Tạm ứng.
+ TK 142: Chi phí trả trớc.

1421: Chi phí trả trớc.
1422: Chi phí chờ kết chuyển.
+ TK 144: Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
1521: Nguyên vật liệu chính.
1522: Vật liệu phụ.
1523: Nhiên liệu.
1524: Phụ tùng thay thế.
1527: Phế liệu thu hồi.
+ TK 153: Công cụ dụng cụ.
1531: công cụ dụng cụ.
1532: Bao bì luân chuyển.
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1541: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp bạt.
1542: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp mành.
1543: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp may.
+ TK 155: Thành phẩm.
+ TK 156: Hàng hoá.
1561: Giá mua hàng hoá.
1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
+ TK 161: Chi sự nghiệp.
1612: Chi sự nghiệp năm trớc.
1612: Chi sự nghiệp năm nay.
18
Tài khoản loại 2: Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
+ TK 211: TSCĐ hữu hình ( 2112, 2113, 2114, 2115, 2118).
+ TK 213: TSCĐ vô hình.
2138: TSCĐ vô hình khác.
+ TK 214: Hao mòn TSCĐ ( 2141,2143).
+ TK 241: XDCB dở dang (2412, 2413).

Tài khoản loại 3: Nợ phải trả.
+ TK 311: Vay ngắn hạn.
+ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
+ TK 331: Phải trả ngời bán.
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc.
(33311, 33312, 3333, 3334, 3337, 3338).
+ TK 334: Phải trả công nhân viên.
3341: Tiền lơng.
3342: ốm đau, thai sản.
+ TK 335: Chi phí phải trả.
+ TK 338: Phải trả phải nộp khác (3381, 3382, 3383, 3384, 3388).
+ TK 341: Vay dài hạn.
+ TK 342: Nợ dài hạn.
Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
+ TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
+ TK 414: Quỹ đầu t phát triển.
+ TK 421: Lãi cha phân phối (4211, 4212).
+ TK 441: Nguồn vốn XDCB.
+ TK 461: Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp (4611, 4612).
Tài khoản loại 5: Doanh thu.
+ TK 511: Doanh thu bán hàng (5111, 5112, 5113).
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
19
+ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh.
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 627: Chi ohí sản xuất chung (6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278).
+ TK 632: Giá vốn hàng bán.

+ TK 641: Chi phí bán hàng (6411, 6412, 6413, 6414, 6417, 6418).
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421, 6422, 6424 ).
Tài khoản loại 7: Thu nhập hoạt động khác.
+ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính.
+ TK 721: Thu nhập hoạt động bất thờng.
Tài khoản loại 8: Chi phí hoạt động khác.
+ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 821: Chi phí hoạt động bất thờng.
Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
III. kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty nhựa bách hoá tổng hợp.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm.
Tại Công ty nhựa Bách Hóa tổng hợp chi phí nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Thờng chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng
số chi phí sản xuất. Ví dụ để sản xuất các mặt hàng nh túi, ví, cặp thì phải có
vải da, nilon nguyên vật liệu chính đ ợc theo dõi trên TK 152-1.
20
- Nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu đợc sử dụng trong một số công đoạn
nh: nhúng keo, gián . chi phí sản xuất phụ đ ợc theo dõi trên TK 152-2. Còn
nhiên liệu theo dõi trên TK 152-3.
- Do đặc điểm tổ chức sản xuất chính của Công ty là gồm 2 khâu chính đó
là khâu cắt, khâu may gián. Còn các đồ nhựa để dùng làm Nguyên vật liệu xây
bể bơi cho học sinh đợc mua ngoài về và đợc theo dõi trên TK 156.
Ngoài ra, tại công ty, một số loại công cụ dụng cụ lao động tham gia vào
quá trình sản xuất cũng đợc coi là thuộc khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, đợc theo dõi trên tài khoản 153.
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất là căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng tháng các
phân xởng lập ra một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu, ghi danh mục vật
liệu cần lĩnh cụ thể về số lợng. Sau đó trình phiếu này cho Giám đốc ký duyệt.
Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đó xuất vật t. kế toán cũng căn cứ vào đó để ghi sổ
chi tiết vật t theo số lợng, cuối quý căn cứ vào số lợng và giá trị vật t tồn đầu kỳ,
nhập trong kỳ để tính ra giá trị vật t xuất dùng. Công ty sử dụng phơng pháp hệ
số giá để tính giá trị thực tế NVL xuất trong kỳ.
Ví dụ: Việc tính Z tt NVLC xuất kho quý IV năm 2001 diễn ra nh sau:
Tồn đầu kỳ: Theo giá hạch toán : 322.479.239 đ
Theo giá thực tế: 376.698.030 đ
Nhập trong kỳ: Theo giá hạch toán: 2.645.576.054 đ
Theo giá thực tế : 2.518.608.421 đ
Xuất trong kỳ: Theo giá hạch toán : 2.251.910.298 đ
Hệ số giá
=
Gtt NVLC tồn đầu kỳ + Gtt NVLC nhập trong kỳ
Ght NVLC tồn đầu kỳ + Ght NVLC nhập trong kỳ
=
376.968.030 + 2.518.608.421
322.479.239 + 2.645.576.054
= 0,98
Gtt NVLC xuất trong kỳ = hệ số giá x Ght
= 0,98 x 2.251.910.298 = 2.208.872.092
Đối với NVL phụ; nhiên liệu; CCDC; NVL là phụ tùng thì giá xuất thực tế
cũng đợc tính tơng tự dựa trên hệ thống giá hạch toán của Công ty, trong đó
21
những phụ tùng do Công ty tự sản xuất giá hạch toán là giá thành sản xuất kế
hoạch.

* Trình tự hạch toán: Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán
công ty sử dụng TK 621 - CPNVLtt. Tài khoản này đợc tập hợp chung cho tất
cả các phân xởng.
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, kế toán
căn cứ vào số lợng thực xuất của từng loại NVL trên phiếu lĩnh vật t, tính ra giá
trị từng loại NVL xuất thực tế (thể hiện ở bảng 2) rồi tập hợp vào bảng phân bổ
NVL và CCDC (bảng 3) theo định khoản sau:
Nợ TK 621 : 7.719.585.374
Có TK 152.1 : 1.940.361.347
Có TK 152.2 : 342.864.116
Có TK 152.3 : 197.224
Có TK 153 : 82.410.103
Có TK 156 : 5.353.752.584
- Các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp: là phần giá trị NVLC và NVL
phụ đã xuất kho cho sản xuất nhng không dùng hết, khi đó sẽ nhập trở lại kho
và giá thực tế sẽ là giá hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 152.1 : 78.666.750
Nợ TK 156 : 216.965.513
Có TK 621 : 295.632.263
Số liệu tổng hợp trên bảng phân bổ NVL và CCDC là cơ sở để kế toán vào
Bảng cân đối (BCĐ) số phát sinh các tài khoản, sổ Cái TK 621.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CP NVL tt vào TK 154 (154.1) - CPSXKD dở
dang để tính Zsp.
Nợ TK 154.1 : 7.423.953.111
Có TK 621 : 7.423.953.111
Số liệu này đợc minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các TK và sổ Cái TK 154
22
23
24
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Tại Công ty, do đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt
động kinh doanh mà công ty áp dụng 2 hình thức trả lơng: trả lơng theo sản
phẩm và trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức căn cứ vào số ngày lao động
thực tế của ngời lao động và đơn giá tiền lơng theo qui định của Nhà nớc.
Lơng thời gian = x
Ví dụ: Tính lơng thời gian phải trả cho anh Tuấn PX Cắt:
Lơng thời gian = 20.423 x 26 = 530.998
Lơng làm ngoài giờ = 20.423 x 2 = 40846
Phụ cấp thuộc quỹ lơng = 136.000 đ.
Tổng tiền lơng = 530.998 + 40.846 + 136.000 = 707.844
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức căn cứ vào số lợng sản
phẩm hoàn thành do bộ phận trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lơng cho 1 sản
phẩm.
Lơng sản phẩm = Số lợng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lơng 1 SP
Ví dụ tính lơng sản phẩm cho chị Bình - PX may:
Lơng sản phẩm = 17 x 20.000 = 340.000đ.
Tiền công nghỉ việc = 17711 x 2 = 35422 đ
Hởng 100% lơng
Phụ cấp thuộc quỹ lơng = 150.000
Tổng tiền lơng = 340.000 + 35.422 + 150.000 = 525.422 đ
Để tính lơng sản phẩm và lơng thời gian của công nhân sản xuất ở từng
phân xởng, hàng ngày nhân viên thống kê của từng phân xởng có nhiệm vụ theo
dõi số lợng sản phẩm sản xuất ra, thời gian làm việc của từng công nhân sản
xuất và ghi vào Bảng chấm công để chuyển lên cho phòng kế toán lập bảng
thanh toán lơng.
Đối với các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT), kế toán công ty
thực hiện trích nh sau:
BHXH trích 25% trên lơng cấp bậc, trong đó 19% hạch toán vào chi phí,
6% trừ vào lơng của công nhân.

KPCĐ trích 2% trên lơng thực tế của công nhân và hạch toán vào chi phí.
25

×