Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo tổng hợp Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.16 KB, 25 trang )

Phần I
Giới thiệu về quá trình hình thành
và phát triển của công ty
I- Giới thiệu về công ty:
- Tên giao dịch của doanh nghiệp:
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Tên viết tắt: PROMEXCO
Trụ sở giao dịch: km 9 quốc lộ 1A xà Hoàng Liệt-Thanh Trì - Hà Nội .
Cơ quan chủ quản( cơ quan sáng lập)
Bộ Thơng mại.
Doanh nghiệp đợc quyết định thành lập vào ngày 4/9/1996 do quyết định
số 766 thơng mại/ TCCB của Bộ thơng mại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu thuộc loại doanh nghiệp nhà nóc do ông Nguyễn Văn Thuấn làm giám đốc
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty thực hiên chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, xuất khẩu sản
phẩm bao bì và hàng nông - lâm hải sản. Nhập khẩu máy móc thiết bị vật t
hàng hoá và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho bÃi, mở cửa hàng bán buôn
bán lẻ hàng xuất khâu trong nớc và hàng nhập khẩu.
II-Quá trình lịch sử từ khi hình thành đến nay của công ty:
Năm 1973 Bộ Ngoại Thơng ( nay là Bộ Thơng Mại ) có quyết định số 242/
BNT TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu
II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khÈu hiƯn nay.
KĨ tõ ngµy thµnh lËp xÝ nghiƯp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là
chế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các
sản phẩm đợc tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nớc ngoài (chủ yếu
là Liên xô cũ).
Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II
có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lợng năm sau lớn hơn
sản lợng năm trớc từ 10% đến 15%, chất lợng hàng hoá luôn đợc đảm. Xí
nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng đợc yêu cầu
của thị trờng. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản xuất ra các


sản phẩm có chất lợng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía bắc, xí nghiệp
bao bì xuất khẩu II luôn đợc công nhận là đơn vị khá nhất của khối cộng
nghiệp huyện Thanh trì.
Với vốn kinh doanh ban đầu là: 4.100.000.000 đ
1


+ Vốn cố định: 2.300.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cÊp :1.700.000.000 ®
Vèn tù cã
: 600.000.000 ®
+ Vèn lu déng: 1.800.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ
Vốn tự có
: 300.000.00 đ
Nền kinh tế thị trờng đợc mở ra vào cuối năm 1986 đà làm không ít nhà
máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi trờng
liên xô cũ bị tan rÃ, hàng hoá không xuất khẩu đợc. Mặt hàng bao bì gỗ của xí
nghiệp bị thu hẹp. Trớc hoàn cảnh đó xí nghiệp đà tự mình vơn lên không
ngừng để thích nghi với tình hình mới.
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đà ra quyết định số 195/ KTĐN
TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên hợp
sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa.
Do nhiều năm hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh doanh trong thêi kú bao cÊp nên
khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản xuất
kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc, vốn trong sản xuất
nợ động nhiều xí nghiệp gần nh không đứng vững đợc trên thị trờng. Vào thời
điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt: 14.150 triệu đồng, lỗ
15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ đọng khó tiêu thụ tổng
giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống của CBCNV gặp rất

nhiều khó khăn, lơng bình quân tháng chỉ có 145.250 đồng/ngời. Theo số liệu
tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả khác là 31.465 triệu đồng;
bình quân 1 năm công ty phải trả lÃi vay là 4.560 triệu đồng. Đến thời điểm này
công ty gần nh mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và ở trong
tình trạng bên bờ việc phá sản.
Sau một thời gian điêu đứng trên thị trờng với những kinh nghiệm đà đợc
đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đà phát
triển với quy mô tơng đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình thái khác
nhau. Xí nghiệp liên hợp đà thành lập đợc 5 thành viên với số lợng máy móc
vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến đợc những máy móc cũ thời kỳ trớc
tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định.
Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp đợc nhà nớc cho thành lập lại doanh nghiệp
mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc bộ thơng
mại.

2


Quyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh doanh
sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty sản xuất,
nhập khẩu vật t; nguyên liệu máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác
đầu t liên doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng,
nhà khách, kho bÃi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nớc và
hàng nhập khẩu
Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.021.000.000 đ
+ Vôn lu dộng: 1.829.000.000 đ
Nắm bắt đợc các đặc điểm của nền kinh tế thị trờng để đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, thị trờng và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có của

mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nớc thay đổi,
bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
- Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản,
hải sản, phơng tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định 0667/1998/QĐ BTM
- Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe
phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong
phạm vi kho bÃi của doanh nghiệp theo:
Quyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99
- Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây dựng
công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ - BTM
ngày 5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vợt bậc và sự quyết tâm phấn đấu
của CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp ngân sách
nhà nớc 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân ngời/tháng là 467.617 đồng.
Năm 1999 tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980 đồng bằng 146% so
víi kÕ ho¹ch bé giao, thu nhËp cđa ngêi lao động ngày càng đợc cải thiện lơng
bình quân là 503.000 đồng ngời/tháng, nộp đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nớc với tổng số tiền là 1,292 tỷ đồng
III Tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của công ty.
1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan ảnh hởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cđa c«ng ty
3


Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đợc nhà nớc cấp khoảng 4000
m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuÊt kinh doanh n»m
trªn km9 quèc lé 1A thuéc x· Hoàng liệt huyện Thanh trì - Hà nội và công
ty có thêm 2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Công ty
xây dựng và nâng cấp hệ thống đờng xá trong nội bộ, điện nớc phục vụ cho sản
xuất, đầu t cải tạo các xởng sản xuất đà h hỏng xuống cấp và khu phòng làm

việc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac quản lý.
Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh doanh
các mặt hàng đợc chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh các dịch
vụ nh mua bán, xuất khẩu nông lâm hải sản, dịch vụ nhà hàng, nhà
khách
Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE chất
lợng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu.
Thị trờng trong nớc công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài bắc
và đang có xu hớng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác nh TP.HCM,
miền trungKhuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, mở rộng
các dịch vụ bến bÃi và đầu t góp vốn liên doanh với các dơn vị trong nớc xây
dựng nhà khách, cửa hàng và đại lý.
Công ty dà mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất
nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở
thị trờng phía nam và vùng nuí phía bắc.
Đối với thị trờng ngoài nớc công ty xuất khẩu đợc sản phẩm của mình ra
rất nhiều nớc khác nhau trên thế giới với chất lợng và độ tin cậy cao, các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp tờng, trần và
các mặt hàng nông lâm hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ nghệ sang thị
trờng nớc Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia..,
Xuất khẩu đợc một số lợng lớn các mặt hàng nông lâm hải sản sang
thi trờng nớc Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo
Năm
Doanh thu
Xuất khẩu
Nội địa

1999

26,78
11,64
15,14

2000
112,01
38,678
73,333

2001
120(tỷ VNĐ)
43,5
76,5

4


Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trờng trong nớc và
thị trờng nớc ngoài. Nguyên vật liệu trong nớc công ty thu mua từ các vờn
trồng, các hộ gia đình, còn thị trờng nớc ngoài nhập khẩu gỗ chủ yếu của Lào
và Campuchia.
Các mặt hàng khác từ các nớc Hàn Quốc,Trung Quốc,Đài Loan
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đợc chia thanh 8 xí nghiệp nhỏ.
Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản
xuất của xí nghiệp cũng đợc thực hiện khác nhau. Trong những năm qua với
những nỗ lực và cố gắng công ty đà mua sắm một số máy móc chuyên dùng
hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đà lạc hậu. Nhng so
với trình độ của các nớc hiện đại nh Đài Loan, Singgapo, Nhật Bản thì máy
móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty đang cố gắng bổ sung những công
nghệ mới hiên đại và đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để tăng

năng suất của công ty sánh kịp vói các nớc tiên tiến.
Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đợc chia thành 8 xí nghiệp
nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách hàng..mỗi
xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất
đợc thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ hữu cơ bổ trợ cho
nhau.
Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại
gỗ phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng (nớc ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu cầu
sản phẩm trong nớc va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử dụng gỗ
cung ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản xuất đồ mỹ
nghệ xuất khẩu...
- Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ này đợc hình thành nh
một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những chức
năng nhiệm vụ rõ ràng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

5


sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2
Xẻ phá

Nguyên vật
liệu gỗ

Đóng
gói tiêu
thụ


Soi

u

Xẻ lại

Cắt

Ngâm tẩm

Bào

Dọc cạnh 1
Dọc cạnh 2

Dựng phôi

Sấy

Nguyên vật liệu gỗ đa vào sản xuất chủ yếu là gỗ tròn đợc bảo quản chu
đáo thông qua việc ngâm nớc. Sau đó đợc cẩu vào dàn máy xẻ phá thành từng
hộp lớn, từng hộp gỗ đó đợc đa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ. Sau đó gỗ đợc
ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ... sau đó dựng phơi rồi chuyển
vào lò sấy với thời gian từ 90-96 giờ. Sau khi sấy gỗ đợc chuyển bớc hoàn thiện.
Trong công việc hoàn thiện đợc chia thành 5bớc nhỏ. Những tấm gỗ sấy khô đợc đa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn ,cắt theo khẩu độ, soi rÃnh theo những
tiêu chuẩn kích thớc đà ký kết trong hợp đồng với khách hàng. Cuối cùng là
KCS kiểm tra và đóng gói thành từng kiện để xuất khẩu .
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc Bao bì - Mỹ nghệ
Nguyên
vật liệu


Sơ chế

Xẻ

Cắt

Đóng

Trong công nghệ này nguyên vật liệu gỗ đợc đa vào sơ chế sau đó xẻ cắt
theo kích cỡ của từng đơn hàng , đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng để xuất khẩu hay
tiêu thụ trong nớc.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu lực
công tác quản lýlà một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đội ngũ cán bộ quản lý
tốt có trình độ chuyên môn cao thì mơí đáp ứng đợc đòi hỏi của giai đoạn hiện
nay. Bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí dới hình thức các phòng ban có mối
quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dới sự lÃnh đạo trực tiếp
của giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu đợc thể hiện qua sơ đồ sau :

6


Giám đốc công
ty
Phó giám
đốc công ty


Phòng kế
toán

phòng
kinh
doanh
kho
hàng

Khách
sạn
Nam
Thành

Xn
gia
công
chế
biến
gỗ

Phòng kế
hoạch kinh
doanhvà
XNK

Phòng tổ
chức hành
chính


XN
SX và
kinh
doanh
lâm
sản

XN
SX
KD
hàng
xuất
khẩu

XN
chế
biến
lâm
sản
bao


XN
SX
dịch
vụ
gỗ

XN
chế

biến
gỗ

C-N
TP
Hồ
Chí
minh

C-N
QNinh

7


Các xí nghiệp thành viên thì đợc tổ chức quản lý theo mô hình sau:
Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên
Giám đốc xí nghiệp sản
xuất

Nhân viên

Quản đốc

Nhân viên
vật tư

Thủ kho

Tổ trưởng sản xuất


Công nhân sản xuất

Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một loại hình doanh nghiệp
Nhà nớc, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc , phó
giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp. Toàn bộ
hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc. Giám
đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu t đổi mới công nghệ...
Giám đốc là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công ty , chụi trách nhiệm
toàn bộ về quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nớc. Giám
đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi
Phó giám đốc : Là ngời giúp việc cho giám đốc đợc sử dụng một số
quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm không
đợc làm trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trớc giám đốc và
pháp luật về những việc đợc phân công. Phó giám đốc có quyền phân công và
yêu cầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan thuộc phạm vỉ
trách nhiệm của mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc
ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do giám
đốc giao : Theo QĐ 93/ PR GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty:
Phòng Tổ chúc Hành chính : Là phòng tham mu cho giám đốc xây dựng,
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán
bộ, công tác pháp chế. Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo luật pháp hiện
8


hµnh cđa nhµ níc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa Viẹet Nam. Trởng phòng Tổ chức
hành chính đợc phép chi các khoản dới 1 triệu đồng cho các hoạt động của công
tynh mua bán văn phòng phẩm; xăng dầu , điện nớc ....
Hàng năm căn cứ vào chủ trơng chích sách của nhà nớc, sự hớng dẫn của

cơ quan nhà quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản kinh doanh của đơn vị đẻ
giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản
lý nghiệp vụ của đơn vị thích hợp với sự phát triển của công ty trong từng giai
đoạn , thời điểm cụ thể.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ CBCNV, giúp giám đốc xây dựng đào tạo
đội ngũ CBCNVC phục vụ yêu cầu trớc mắt lẫn lâu dài cho việc tổ chức kinh
doanh xuất nhập khẩu .
Giúp giám đốc xây dựng các quy chế điều hành các hoạt động, sản xuất
kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu quy
định, ...
Phòng kế hoạch kinh doanh Xuất nhập khẩu :
- Là phòng tham mu giúp giám đốc công ty xây dựng, triển khai, quản
lý đôn đốc và giám sát tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch
hàng năm, quỹ, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên,
đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thơng mại, Nhhà nớc theo quy định hiện
hành. Đề xuất chủ trơng định hớng và các biện pháp kinh tế nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trởng phòng
KHKD XNK đợc phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên
đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán , hợp đồng ngoại
giám đốc ký.
- Phòng KHKD XNK cùng với các phòng ban có cùng chức năng
quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp
từng thời điểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể ...
Hớng dẫn và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị
thành viên đợc công ty uỷ quyền đối với đối tác kinh tế ( cả trong nớc và ngoài
nớc ). ....
Phòng kế toán Tài chính :
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mu cho giám đốc công ty, xây
dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách

cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện
hành của nhà nợc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam. Trởng phòng tổ chøc
9


hành chính đợc phép chi các khoản dới 1.000.000đ cho các hoạt động của công
ty nh: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nớc
Hàng năm căn cứ vào chủ trơng đờng lối chính sách của nhà nớc, sự hớng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh
của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức s¶n xt kinh doanh,
tỉ chøc qu¶n lý nghiƯp vơ cđa đơn vị cho thích hợp với sự phát triển của công ty
tại từng thời điểm cụ thể.
Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình hoạt
động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng
những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị đợc
giao đi đúng hớng phát triển của doanh nghiệp nhà nớc.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc xây
dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trớc mắt
lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Giúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử
dụng con dấu đúng quy định.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mu giúp
giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám sát
việc tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý, tháng
của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thơng Mại, nhà nớc theo
quy định hiện hành. Đề xuất chủ trơng định hớng và các biện pháp kinh tế
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trởng phòng kế
hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu đợc phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký
tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán và hợp đồng ngoại giám

đốc ký.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban có
chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp
với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể hớng dẫn và
giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên
đợc công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và ngoàI nớc ). Tổ
chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trờng: mua bán, xây dựng, liên doang,
liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh nghiệp
Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình
tập chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế toán tàI
chính đều đợc thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng kế toán
của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhng trình độ quant lý
sản xuất tơng đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán đợc trang bị biên chế với nghiệp
vụ tơng đối vững vàng và ngày càng nâng cao, với đặc đIểm này công ty đà áp
dụng hình thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng này đà đợc thực hiện từ nhiều
năm, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, ở các xí
nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên hạch toán làm nhiệm vụ hớng dẫn kiển tra công tác hạch toán ban đầu thu
nhận chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán.

10


Để thực hiện các chức năng tham mu giúp việc cho giám đốc trong quá
trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp lý và
đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty đợc biên chế gồm 4 ngời, công
tác kế toán tàI chính đợc thực hiện thành các phần nh sau:
-kế toán trởng: chỉ đạo toàn bộ công tác tàI chính, kế toán, hoạt động kinh tế
của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch tàI chính, tổng hợp 744
-Một kế toán theo dõi tài sản cố định, thanh toán với

ngời bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ
- Một kế toán tiền lơng và thanh toán bảo hiểm xà hội, nguyên vật liệu và công
vu dụng cụ
-Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ ,
thanh toán với ngời mua.
Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu.

Kế toán trởng tổng hợp

Kế toán tàI
sản cố định,
thanh toán
với ngời bán,
thanh toán
tạm ứng, thủ
quỹ

Kế toán tiền
lơng và bảo
hiểm xà hội,
nguyên vật
liệu và công
cụ dụng cụ

Kế toán tổng
hợp chi phí và
tính giá thành
tiêu thụ, thanh
toán với ngời

mua

Các nhân viên kế toán các xí nghiệp nhỏ

Với mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy định
mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết,
sổ tổng hợp đợc thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nớc
về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân
bổ, 6 sổ chi tiết và 1 sổ cái.

11


12


Phần II
Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu (Từ năm 1999 đến năm 2001)
I.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999
Từ năm 1996, xí nghiệp đợc nhà nớc cho thành lập lại và mang tên Công
ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (nh hiện nay)
Trong một vài năm đầu Công ty có gặp phải một vài khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhng nhờ vào kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt
của các cán bộ quản lý cấp cao và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các cán
bộ công nhân viên của toàn thể Công ty nên Công ty đà có những tiến bộ vợt
bậc.
Công ty đà tạo đợc công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên và đà dần dần
tạo đợc uy tín trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc đối với các bạn hàng.

Công ty đà nhảy vụt đợc một bớc lớn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Doanh thu năm 1999 của Công ty đà đạt đợc 26.783.354.229 đồng vợt
doanh thu năm 1998 là 11.481.407.666 đồng, tăng 75% so với năm 1998. Trong
đó doanh thu do xuất khẩu đem lại là 11.640.736.942 đồng tăng hơn năm 1998
là 339%, vợt so hơn là 8.988.694.942 đồng.
Doanh thu do bán trên thị trờng nội địa của Công ty là 15.142.617.287
đồng chiếm 57% tống doanh thu của Công ty, vợt hơn so với năm 1998 là 22%
tức 2.708.980.424 đồng.
Tổng doanh thu do thị trờng xuất khẩu có tỷ trọng nhỏ hơn thị trờng nội
địa là 14% nhng doanh thu xuất khẩu của năm 1999 vợt rất xa năm 1998 đÃ
đem lại hớng làm ăn mới của Công ty. Công ty phải phát triển sản phẩm đa
dạng và phong phú để mở rộng thị trờng ở nớc ngoài.
Biểu 1: Tình hình kim ngạch xuất nhâp khẩu của Công ty sản xuất bao bì
1999
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Năm 1999
Tỷ trọng
Kim ngạch xuất nhập khẩu
1.105.360,11
100%
1. Xuất khẩu
832.088,81
75%
2. Nhập khẩu
273.271,03
25%
Do đặc điểm nền sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng rất đa dạng nhng chủ yếu từ nguyên liệu gỗ và các

13


mặt hàng nông-lâm-hải sản kim ngạch XNK năm 1999 đạt 1.105.360,11 USD
tăng rất nhanh vợt xa năm 1998 881.673,03 USD (khoảng 394%).
Tình hình về nhân sự và tiền lơng đợc thực hiện trong Công ty:
Năm 1999 tổng số công nhân sản xuất và cán bộ quản lý trong Công ty là
234 ngời, trong đó có 203 ngời là công nhân sản xuất, 31 ngời là cán bộ quản lý
trong Công ty.
Số công nhân sản xuất năm 1999 là 203 ngời tăng hơn năm 1998 là 15
ngời là do Công ty vừa mua thêm một dây chuyền sản xuất gỗ cao cấp từ Nhật
và một số máy móc khác.
Tổng quỹ tiền lơng năm 1999 của Công ty là 1.242.036.520 đồng
Thu nhập bình quân của một lao động trên một tháng của Công ty là
435.421 đồng tăng hơn năm 1998 là 26.012 đồng. Tổng số công nhân sản xuất
của Công ty gần nh ổn định do đó bộ phận kế toán của Công ty áp dụng chế độ
trả lơng vào cuối tháng.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ngân sách nhà nớc:
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách nhà nớc đúng hạn, nộp đầy đủ không chậm trễ.
Các khoản thu nộp năm 1999
Đơn vị tính: VNĐ
Các khoản nộp ngân sách
VNĐ
899.284.640
Thuế VAT
VNĐ
165.276.441
Thuế XNK
VNĐ

528.166.200
Thuế doanh nghiệp
VNĐ
31.002.138
Các khoản nộp khác
VNĐ
174.839.891
Bộ phận kế toán tổng kết kết quả hoạt động tài chính năm 1999 nh sau
khi đà hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ Công ty còn đợc lÃi 28.862.000 đồng
nộp vào ngân quỹ của Công ty để đầu t cho các hoạt động năm sau của Công ty.
II.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất năm 2000 của Công ty
Sau một thời gian hoạt động với những điều chỉnh và bổ sung thêm các
ngành kinh doanh mới hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế. Năm 2000 là
một năm mà Công ty sản xuất bao bì và xuất khẩu có những bớc đột phá và đạt
đợc một số thành tựu to lớn.
1.Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và xuất khẩu đợc thể
hiện ở biểu 02.
Qua biểu 02 đợc doanh thu năm 2000 của Công ty đạt đợc
112.012.677.708 VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 và các năm tr14


ớc đó. Doanh thu năm 2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức là tăng hơn
85.2 tỷ đồng. Những nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2000 tăng vợt trội
nh vậy là do:
-Doanh thu do thị trờng nội địa đem lại là 73.334.261.608 VNĐ tăng hơn
so với năm 1999 là gần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng.
-Doanh thu do xuất khẩu là 38.678.416.100 VNĐ tăng 27.037.679.158
VNĐ, khoảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999.
Tuy xét về tỷ lƯ vµ tû träng cđa doanh thu do xt khÈu năm 2000 so với
năm 199 là giảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhng xét về mặt lơng thì

con số tăng đó đúng là một thành tựu to lớn mà Công ty đạt đợc.
Đạt đợc thàh tựu to lớn đó là do Công ty có những phơng hớng phát triển
và chiến lợc sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân giỏi,
nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Mạnh
dạn đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến....
Biểu 02. Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu.
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu Thực hiện 1999
Thực
So sánh
Tỷ
hiện Tû
2000/1999
Tû lƯ Tû
Sè tiỊn
träng 2000 träng
Sè tiỊn
träng
Sè tiỊn
112.012
Tỉng doanh
26.783.354.229
.677.70
85.299.323.479 300
thu
8
1.Doanh thu
38.678.
11.640.736.942 43

35 27.037.679.158 200 -8
tõ xuÊt khÈu
416.100
2.Doanh thu
73.334.
tõ thÞ trêng 15.142.617.287 58
65 58.191.644.321 400 +8
261.608
nội địa

2.Tình hình kim ngạch XNK của Công ty
Biểu 03.Tổng kim ngạch XNK của Công ty bao bì và hàng xuất khẩu
Đơn vị tính: USD
Các chỉ
Thực hiện
Thực hiện
So sánh
tiêu
1999
2000
2000/1999
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ lệ Tỷ
15



träng

träng

träng

Tỉng kim
1.105.360,11
3.304.765,89
2.199.405,78 199
ng¹ch XNK
1. Xt
832.088,81 75
2.175.428
82 1.883.339,19 226 +7
khÈu
2. NhËp
273.271,03 25 589.337,89 18
316.066,66 116 -7
khÈu
BiÓu 4 xuÊt khÈu trùc tiÕp năm 2000
Tổng trị giá phân theo mặt
Trị giá mặt hàng xuất khẩu đơn
hàng/ nớc
vị(1000 USD)
1, Đài Loan
670,45
2, Nhật Bản
173,1101
3, Mỹ

9,44
4,Itala
30,8365
5, Pháp
4,80
6, Thái Lan
3,829
7, Trung Quốc
1822,95
Tổng Cộng
2715,4203
Bảng 4b Nhập Khẩu trực tiếp
Tổng trị giá phân theo mặt
Giá Trị mặt hàng NK
hàng/ nớc
1, Pháp
82,04615
2, Mỹ
41,13336
3, Đaì Loan
28,95
4, Liên Bang Nga
72,00
5, TRung Quốc
291,19
6, Lào
54,41588
7, Hàn Quốc
19,5948
Tổng Cộng

589,338
Nhìn biểu 3 về tình hình kim ngạch XNK của Công ty ta thấy rằng:
Tổng kim ngạch XNK năm 2000 của công ty đạt đợc 3.304.765,89 USD
tăng hơn tổng kim ngạch năm 1999 là 199% (khoảng 2199.405,78 USD)là do
chủ yếu là sự tăng lên của giá trị xuất khẩu hàng hóa của Công ty tăng hơn năm
1999 là: 1883339,19 USD(226%) do Công ty đăng ký thêm các ngành kinh
doanh nông lâm hải sản và việc xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ sang các thị
trờng các nớc nh là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp...
Còn về giá trị nhập khâủ tăng 116% tức khoảng 316 066,86 USD. Công
ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu gỗ từ thị trờng nớc Lào, Campuchia...
Noài ra công ty còn nhập các máy móc, công cụ và các sản phẩm khác vào
trong nớc.
16


Ta xÐt vỊ tû träng xt khÈu trong tỉng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty là điều rất khả quan kích thởng Công ty phát triển hơn nữa. Còn vấn đề
nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là điều tốt vì khả năng ổn định
nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nớc cũng nh trang bị tốt về công nghệ
khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất.
3.Phân tích cơ cấu vốn của Công ty năm 2000
Các chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
1.TSLD và ĐTNH
15.668.363.613
63,0%
2.TSCĐ và ĐTDH
9.222.560.671
27,0%

Tổng tài sản
24.890.924.284
100%
Các chỉ tiêu
1.Nợ phải trả
2.Nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng nguồn vốn

Số tiền tû träng
16.794.665.603

Tû träng %
67

+8.096.258.781

33

24.890.924.284

100%

17


4.Các khoản nộp ngân sách
Biểu 05. Các khoản nộp ngân sách
Thực hiện Thực hiện năm
So sánh

Các chỉ tiêu
1999
2000
2000/1999
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
A. Các khoản nộp ngân
899.284.640 2.287.129.000 1.387.855.360
154
sách
1. Thuế VAT
165.276.411 328.000.000 162.723.589
98
2. ThuÕ XNK
528.166.200 1.356.329.000 828.162.800
157
3. ThuÕ thu nhËp doanh
31.200.138
49.283.271
18.083.133
58
nghiệp
4. Các khoản nộp khác
174.839.891 553.516.729 378.676.838
217
Qua biểu 05 ta thấy đợc tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với
ngân sách nhà nớc.
Tổng các khoản mà Công ty phải nộp cho ngân sách nhà nớc là

2.287.129.000 đồng tăng hơn năm 1999 là 154% tức 1.387.844.360 VNĐ. Nhờ
Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt nên Công ty đà nộp một khoản tơng đối lớn vào ngân sách, Công ty đà hoàn thành nghĩa vụ một cách đầy đủ và
đúng hiệu quả.
Các khoản nộp ngân sách nhà nớc trong đó có:
-Thuế VAT năm 2000 của Công ty phải nộp cho ngân sách là
328.000.000 VNĐ tăng hơn năm 1999 là 162.723.589 VNĐ, tăng lên khoảng
98% do năm 2000 Công ty đà mở rộng đợc quy mô sản xuất, Công ty phải mua
nhiều nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến và Công ty đà nhập một số máy
móc, dây chuyền mới.
-Thuế XNK tăng lên 828.162.800 đồng (+157%) so với năm 1999 chủ
yếu là do xuất khẩu của Công ty tăng lên 226% so với năm 1999 và do nhập
khẩu tăng lên 116% (khoảng 316.066,86USD)
-Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 58% và các khoản phải nộp khác của
Công ty năm 2000 tăng 217% so với năm 1999 là do Công ty có một năm làm
ăn có hiệu quả tốt, triển khai mở rộng quy mô sản xuất, tăng thị trờng và tăng
thêm công nhân sản xuất trực tiếp.
5.Tổ chức nguồn nhân lực và quỹ tiền lơng của Công ty.
a.Tổng số lao động và cơ cấu lao động của C«ng ty

18


Chỉ tiêu
Tổng số CBCNV
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Lao động khác

Biểu 06:
Thực hiện

Thực hiện
năm 1999
năm 2000
234
31
192
11

276
38
221
17

So sánh
2000/1999
Số tuyệt đối
42
7
29
6

Tỷ lệ
18
23
15
55

Qua biểu đồ trên ta thấy tổng số cán bộ CNV của toàn bộ Công ty năm
2000 là 276 ngời tăng hơn so với năm 1999 là 42ngời (+18%)
Qua số liệu đó ta biết rằng Công ty đà đảm bảo tốt đợc công việc cho công nhân

mà còn tạo công ăn việc làm thêm cho 42 ngời
Trong đó:
-Lao động gián tiếp tăng 23% tức 7 ngời
Lao động gián tiếp trong đó có các cán bộ quản lý và một số ngời làm ở
các lĩnh vực kinh doanh khác...
-Lao động sản xuất tăng thêm 29 ngời trực tiếp. Những ngời lao động sản
xuất trực tiếp đa số làm việc với máy móc hoặc trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Số lợng lao động năm 2000 tăng 15% so với năm 1999 cho thấy rằng quy
mô sản xuất của Công ty đang phát triển tốt.
Lao động khác của Công ty cũng tăng thêm là do Công ty đà bổ sung
một số lĩnh vực kinh doanh mới.
b.Quỹ lơng của Công ty
Đơn vị Thực hiện năm Thực hiện năm So sánh năm
Chỉ tiêu
tính
1999
2000
2000/1999
Chênh lệch số
Số tiỊn
Sè tiỊn
Tû lƯ
tut ®èi
Doanh thu
®ång 26.783.354.229 112.012.677.708 85.229.323.479 300%
Lao ®éng
ngêi
234
275
42 18%

Quỹ tiền lđồng
958.607.538 1.869.267.750 910.660.212 95%
ơng
Thu nhập
435.421
592.290
156.869
36%
bình quân
Qua biểu 7 ta thấy thu nhập bình quân (lơng tháng/ngời) của công ty năm
2000 có mức thu nhập bình quân là 592290 đồng/ tháng/ ngời. Tổ Tỉăng hơn
năm 1999 là 156896 đồng ®at 136%.
19


Mức độ thu nhập bình quân tăng lên cho thấy sự tăng trởng của công ty,
ngày càng tăng mức thu nhập đảm bảo mức sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng tốt.
Quỹ tiền lơng của công ty năm 2000 đạt đợc 1869267750 Việt Nam
Đồng vợt 95% so với năm 1999 (khoảng 910660212 Việt Nam Đồng) Quỹ tiền
lơng của công ty vợt năm 1999 là 95% do công ty vừa tăng thêm lợng ngời lao
động là 18% và tổng doanh thu của công ty vợt năm 1999 là 300%.
6) Kết quả hoạt động sản xuất của công ty sản xuất bao bì vf hàng xuất
khẩu năm 2000:
- Tổng doanh thu đạt 112012677708 Việt Nam Đồng.
- Lợi nhuận của công ty sau khi đà hoàn thành tất cả những nghĩa vụ
trong năm thì còn lại là 106.203.838 VNĐ tăng hơn mức lợi nhuận năm 1999 là
77368838 VNĐ, vợt 268%.
III) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu năm 2001.

1)Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công
ty.
Biểu 8
Doanh thu và kim nghạch suất nhập khẩu của công ty.
Các chỉ tiêu
I)Doanh thu
(VNĐ) trong đó
1)xuất khẩu
(VNĐ)
2)Nội địa
II) Tổng kim
ng¹ch xt khÈu
(USD)
1) Kim ng¹ch
xt khÈu
2) Kim ng¹ch
nhËp khÈu

thùc hiƯn năm
tỷ Thực hiện năm tỷ
so sánh năm 2001/2002
2000
trọng
2001
trọng
đơn vị
Đơn vị
tỷ lƯ tû
sè tiỊn
Sè tiỊn

Sè tiỊn
(%)
(%)
% träng
112012677708

100 108315461015 1000 6830278307

38678416100

35

23897191848

73334261068

65 156418269167

13-14781224252

61
-38

-22

87 83084007559 113 +22

3304765,89

100


2364957

100

939808,98

-28

2715428,00

82

1622957

69

-1092471

-40

589337,89

18

742000

31

-13


+152662,11 +13

Qua biểu 8 ta thấy đợc tình hình doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu
của Công ty đợc phản ánh nh sau:
Tổng doanh thu của Công ty năm 2001 đạt đợc 180.315.461.015 VNĐ,
tăng hơn năm 2000 là 68.302.783.307 VNĐ, vợt khoảng 61% trong đó:
20


+ Doanh thu do xuất khẩu đem lại là 23 897 191 848 VNĐ, giảm 38%
tức giảm đi 14 781 224 252 đồng> Do tổng kim ngạch XNK của Công ty năm
2001 giảm đi 28% so với năm 1999, kim ngạch xuất khẩu giảm 1 092 471 USD
(401%) mà kim ngạch nhập khẩu laij tăng lên 26%
+Doanh thudo bán trên thị trờng nội địa đạt đợc 156 418 269 167 VNĐ
tăng hơn năm 2000 là 68 302 783 307 (+ 61% ) ChiÕm 87% tû träng doanh thu
vỵt 22% so với năm 2000.
Từ số liệu trên ta thấy đợc về mặt xuất khẩu Công ty gặp một số khó
khăn, Công ty chỉ phát triển đợc ở thị trờng trong nớc .
2. T×nh h×nh thùc hiƯn nghÜa vơ nép th cho ngân sách nhà nớc của công
ty.
Biểu 9 Tình hình nộp ngân sách nhà nớc
Đơn vị tính VNĐ
Thực hiện năm Thực hiện năm
So sánh năm 2001/
Các chỉ tiêu
2000
2001
2000
Số tiền

Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
I, Các khoản nộp
2 287 129 000 1 768 728 049 -518 400 951
-22
ngân sách
1, Thuế VAT
328 000 000
261 728 049
-66 271 951
-20
2, ThuÕ XNK
1 356 329 000 1 604 000 000 -352 329 000
-26
3, Th thu nhËp
49283271
52875690
3592419
7
doanh nghiƯp
4, c¸c khoản nộp
553 516 729 -450 124 310 -103 329 419
-19
khác
Từ các số liệu trên ta phân tích đợc thì thấy rằng Năm 2001 phải thực
hiện nghĩa vụ đối với Ngân Sách Nhà Nớc là 1 768 728 049 VNĐ giảm hơn trớc
là 518 400 951 đồng, giảm 22%.
Trong đó có các khoản sau:
Thúê VAT phải nộp là 261 728 049 VNĐ giảm hơn năm trớc là 66 271

951 đồng khoảng 20%.
Thuế Xuất Nhập Khẩu là:
1 004 800 000đồng giảm 26% (khoảng 352 329 000) so với năm 2000 vì
trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm 28% trong đó doanh
thu do thị trờng xuất khẩu thu đợc giamr đi 38%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 52 875 690 đồng vợt qua năm
2000 là 7% do doanh thu của Công ty năm nay tăng hơn năm 2000 là khoảng
68 tỷ đồng.
21


Các khoản phải nộp khác của Công ty cũng giảm đi 103 392 419 đồng
(19%)
3, Các chỉ tiêu lao động tiền lơng
a, Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực trong Công ty sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu:
Biểu 10a cơ cấu nhân lực trong Công ty
Các chỉ tiêu
TH năm
TH năm
S2 2001/ 2000
2000
2001
+
%
- Tổng số ngời lao động
276
296
0
7%

Lao động sản xuất trực tiếp 38
47
9
24%
Lao độnggián tiếp
21
234
13
6%
Lao động khác
17
15
-2
12%
Qua cơ cá tổ chức nguồn lao động của công ty ta thấy rằng bộ phận lao
động sản xuất của Công ty đà đợc bố trí tổ chức tốt, ổn định.
Tổng số nhân lực của Công ty năm 201 giảm 296 ngời tăng 7% so với
năm 2000.
Lao đọng gián tiếp của Công ty tăng cao nhát 24% là do0 Công ty đà mở
thêm ngành kinh doanh, các dịch vụ nh nhà hàng , khách sạn và các dịch vụ bán
hàng tiêu dùng...
Lao động trực tiếp sản xuất của công ty thêm 13 ngời (6%) so với năm
2000
Lực lợng lao động của Công ty càng đợc tăng dần về số lợng và chất lợng.
CBCNV đợc đào tạo bồi dỡng để nâng cao tay nghề, áp dụng các tiến bộ
khoa học hiện đại vào lao động sản xuất .
b. quỹ lơng cơ cấu tiền lơng.
Biểu 10b cơ cấu tiền lơng và quỹ tiền lơng
THực hiện
Thực hiện năm So sánh năm 2001/

năm 2000
2001
2000
Các chỉ tiêu
+
đơn vị tính
đơn vị tính
%
112 012 677
180 315 401
68 302 783
1, Tổng doanh thu
61%
708 VNĐ
015 VNĐ
307 VNĐ
2, Tổng lao động
276 ngời
296 ngêi
20 7%
22


bình quân
3, Quỹ tiền lơng

1 869 267 750
VNĐ

1 978 093 421

VNĐ

108 852 671
VNĐ

6%

4, Thu nhập bình
quân (đồng/ tháng/
592 290 VNĐ 857 000VNĐ 264 710 VNĐ 45%
ngời)
Từ các số lệu đà đợc phân tích trên ta thấy rằng:
-Thu nhập bình quân của mọt ngời trong 1 tháng đợc 857 000 đồng tăng
hơn năm 2000 là 264 701VNĐ , tăng 45 %
Tổng số lơng lao động trong Công ty năm 2001là 296 ngời tăng 7%,
tăng thêm 2 ngời
Quỹ lơng có 1 978 093 421 VNĐ tăng 6% so với năm 2000 do
+Tỏng doang thu năm 2001 đạt đợc 180 315 401 015 VNĐ, vợt 61%
+Thu nhập bình quân của mỗi ngời cũng tăng lên, năng xúât lao động
cũng tăng lên và tiền thởng của Công ty cũng nhiều hơn
4, cơ cấu nguồn vèn cđa c«ng ty

23


Biểu 11 cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty
TH 2000
Các chỉ tiêu
I, tài sản
1, TSLĐ và

ĐTNH
2, TSCĐ và
ĐTDH
II, Nguồn
vốn
1, nợ phải
trả
a, Nợ ngắn
hạn
B, Nợ dài
hạn
2, Nguồn
vốn chủ sở
hữu

Tiền VNĐ

Tỷ
trọng

TH 2001
Tiền VNĐ

Tỷ
Trọn
g

24 890 924 284

30 390 730 146


15 668 363 613

63 21 576 202 806 71

9 222 560 671

37

So sánh 2001/ 2000
Tỷ lệ Tỷ
Tiền VNĐ
% trọng
5 499 805 862 22

8 814 527 340

29

5 907 839 193 38

+8

-408 033 331 -5 -8

24 890 924 284

30 390 730 146

5 499865 862 22


16 794 665 503

68 20 898 571 578 69

4 103 906 075 25

8 733 226 063

6 667 042 720

8061439441

6667042720

8096255781

ChØ tiêu
1/ Lợi nhuận/Tổng chi phí
2/Lợi nhuận/Doanh thu
thuần
3/ Lợi nhuận/ Vốn
4/Lợi nhuận/Tổng quỹ lơng

32

9492158568

5 498 302 796


1

63

4394396721 -17
31

1395899787 17

+1

Biểu 12 Các chỉ tiêu
Thực hiện năm Thực hiện năm
2000
2001
0,0097
0,013
0,00897
0,0113

Chênh lệch
2001/2000
0,0033
0,00237

0,1122
0,0568

0,0035
0,0329


0,1257
0,0897

Qua các số liệu ở biểu 11 ta thấy đợc tình hình về cơ cấu nguồn vốn của
công ty trong năm 2000 và 2001 thì tổng số vốn TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ
trọng lớn ( 63%; 71%) trong tổng tài sản của công ty.
Tổng tài sản năm 2001 lớn hơn năm 2000 là gần 5,5 tỷ VNĐ trong đó
TSLĐ và ĐTNH tăng 5.907.839.193 đồng và TSCĐ và ĐTDH giảm đi
408.033.331 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2001 gồm 30.390.730.146 đồng
tăng hơn năm 2000 là 22%. Trong đó nợ phải trả của công ty tăng lên
4.103.906.075 đồng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 1.395.899.787 đồng (17%).
24


Từ số liệu phân tích trên ta thấy rằng TSLĐ và ĐTNH của công ty tăng lên tốt
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì khả năng đầu t vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty tốt hơn và linh hoạt hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 17%
cho thấy rằng mức độ ổn định và quyền quyết định về các chiến lợc trong hoạt
động của công ty có độ tin cao và nhanh chóng.
Nhng khoản nợ phải trả của công ty cũng đanh bị tăng cao 25%. do vậy
các cán bộ quản lý phải có các qyuết định thích hợp để làm giảm các khoản
phải trả để cho nguồn vốn của công ty đợc tập trung vào hoạt động kinh doanh
và đầu t của công ty.
Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty.
a/ Chỉ tiêu khả năng tự chủ tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ tài chính của công ty, từ đó cho
thấy khả năng chủ động của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình.


Khả năng tự chủ tài chính=

Nguồn vốn chủ sở hữu

x100%

Tổng nguồn vốn

Năm 2000=

8.096.258.781
24.890.924.284

x100%=32,5%

Năm 2001=

9.492.158.568
30.390.730.146

x100%=31,2%

Khả năng tự chủ tài chính của Công ty năm 2001 giảm đi so với năm
2000 là (-1,3%) vì do khoản phải trả của công ty tăng lên 25% so với năm 2000.
b/ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản của công ty có đú khả năng trang trải các
khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không
TSLĐ và ĐTNH
Khả năng thanh toán nhanh=

Tổng nợ ngắn hạn
Năm 2000=

15.668.363.613
8.733.226.062

=1,794

Năm 2001=

21.576.202.806
14.231.528.858

=1,516

25


×