A. Lời mở đầu
Đối với bất cứ một sinh viên nào khi đến những doanh nghiệp thực tập thì
điều đầu tiên và hơn hết là phải tìm hiểu những vấn đề chung về công ty mà
mình thực tập. Điều đó sẽ giúp cho sinh viên thực tập biết rõ chức năng, nhiệm
vụ của từng phòng, từng tổ, đội của công ty. Ngoài ra việc tìm hiểu chung cũng
giúp cho sinh viên có thể nhanh chóng hoà nhập với môi trờng mới và quá trình
thực tập đợc diễn ra tốt đẹp hơn. Đặc biệt hơn để có thể làm tốt báo cáo tổng
quát cũng nh chuyên đề thực tập của giai đoạn 2 thì việc tìm hiểu khái quát về
công ty đóng vai trò rất quan trọng, có vậy sinh viên thực tập sẽ tìm thấy những
u cũng nh nhợc điểm của phòng mình thực tập cũng nh phần hành của phòng
đó trong công ty để phục vụ cho việc viết chuyên đề thực tập. Một khi đã không
hiểu đợc tổng quát về công ty thì quá trình viết báo cáo tổng hợp cũng nh
chuyên đề thực tập gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn trong việc tìm tài liệu, xin
tài những tài liệu cần thiết
Quá trình thực tập chính là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên thu
thập cho mình những kiến thức thực tế phong phú và đa dạng. Mỗi ngời sẽ có đ-
ợc những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn nắm bắt nhanh nhạy và so sánh với
những gì đã đợc học sau đó tự rút ra những bài học bổ ích. Việc tìm hiểu chung
về công ty chính là yếu tố quan trọng nhất tạo nên những thành công đó.
Báo cáo gồm các nội dung chính sau:
Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần II: Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
Phần I: đặc đIểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty tàI chính Dầu khí Việt nam
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tổng công ty dầu khí Việt Nam viết tắt là PV, tên tiếng Anh là:
Vietnam oil and Gas Corporation (viết tắt là PetroVietnam),đợc thủ tớng
chính phủ kí quyết định thành lập theo quyết định số 330/TTG ngày
29/5/2005.Trụ sở chính của PV đặt tại 22 NGô Quyền Tp.Hà Nội. Chức năng
chính của PV hiện nay là: Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác chế biến,
vận chuyển và làm dịch vụ về dầu khí; kinh doanh và phân khối các sản phẩm
về dầu khí và các sản phẩm hoá dầu; Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị dầu khí, các
sản phẩm dầu khí và các sản phẩm hoá dầu, t vấn đầu t, khảo sát, thiết kế, kinh
doanh xây dựng và sữa chữa công trình, phơng tiện nổi phục vụ dầu khí, dân
dụng; Bảo hiểm và tái bảo hiểm dầu khí; kinh doanh khách sạn du lịch, đào tạo
và cung ứng nhân lực cho ngành dầu khí; Tiến hành các hoạt động kinh doanh
đa dạng cũng nh thực hiện các nhiệm vụ khác do nhà nớc ban hành, phù hợp với
pháp luật Việt Nam. Định hớng phát triển đến năm 2010 của tổng công ty dầu
khí Việt Nam. Về mục tiêu hoạt động: Không chỉ chú trọng đến việc phát triển
ngành dầu khí chỉ dựa vào tài nguyên vào nội lực sẵn có trong nớc mà cần phải
chú trọng mở rộng hoạt động dầu khí ngoài nớc nhằm tận dụng nguồn nnguyên
liệu nớc ngoài, đảm bảo an toàn năng lợng cho đất nớc; nâng cao và phát triển
các doanh nghiệp quốc doanh; phát triển có chọn lựa trên cơ sở so sánh thế
mạnh để hoà nhập và phát triển trên thị trờng khu vực và quốc tế; phát triển
ngành dầu khí Việt Nam trên cơ sở tăng cờng hợp tác quốc tế; việc bảo vệ môi
trờng và tài nguyên thiên nhiên cũng cần đợc phát triển .
Với những mục tiêu đề ra nh vậy ngành dầu khí Việt Nam cần phải đổi
mới cơ cấu đầu t và tiến hành việc hiện đại hoá ngành thúc đẩy nhịp độ tăng tr-
ởng các đơn vị thành viên nhằm tận dụng tối đa nguồn lực.
Việc cho ra đời một công ty tài chính dầu khí trực thuộc tổng công ty dầu
khí là hết sức cần thiết, công ty tài chính ra đời sẽ giúp tổng công ty trong vấn
đề về huy động và thu hút vốn cho tổng công ty; đứng ra đàm phán thu xếp các
khoản vay vốn và trả nợ dối với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc; nhân
vốn uỷ thác và đầu t và sử dụng có hiệu quả vào các dự án phát triển của công
ty thành viên trong tổng công ty, công ty tài chính sẽ là một công cụ đắc lực
cho sự phát triển của tổng công ty.
Công ty tài chính dầu khí (PVFC), tên gọi bằng tiếng Anh:
PETROVIETNAM FINANCE COMPANY, trực thuộc tổng công ty tài chính
dầu khí Việt Nam. PVFC đợc thành lập theo quyết định số 04/2000/QĐ/VPCP
do chủ nhiệm văn phòng chính phủ kí quyết định. Là đơn vị hạch toán độc lập
với tổng công ty dầu khí Việt Nam. Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng vì
vậy nó hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và luật doanh nghiệp nhà nớc.
Ngày 19/6/2000 đợc hội đồng quản trị tổng công ty dầu khí Việt Nam kí quyết
định số 903/QĐ-HĐQT thành lập công ty tài chính dầu khí. Đợc thống đốc
ngân hàng nhà nớc cấp giấy phép hoạt động số12/GP-NHNN, bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 25 tháng 10 năm 2000; đợc sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 113108 ngày 23 tháng 8 năm 2000.
Trụ sở chính của công ty tài chính dầu khí VN đặt tại số 72 Trần Hng
Đạo quận hoàn kiếm Hà nội điện thoại: 049426800; fax: 049426796/97; web:
công ty có 2 chi nhánh chính: 99bí Sơng Nguyệt ánh
Q1- Thành Phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh đặt tại 33 Trơng Công Định
thành Phố Vũng Tàu. Có 4 văn phòng giao dịch trong đó có 2 văn phòng tại Hà
nội, 1 văn phòng tại TPHCM và một văn phòng tại TP Vũng Tàu bao gồm:
phòng giao dịch số 10: địa chỉ 72f trần Hng Đạo HoànKiếm-Hà Nội; phòng
giao dịch số 11: địa chỉ 61 Huỳnh Thúch Kháng-ĐốngĐa- Hà Nội; phòng giao
dịch số 20: địa chỉ 12AB Thanh Đa Bình Thạnh- TP.HCM; phòng giao dịch
số 30: địa chỉ: 33 Trơng Công Định Phờng 3- Vũng Tàu.
Hiện nay số cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty lên đến 334
ngời với trình độ đại học và trên đại học là 271 ngời chiếm 81.13% trong số đó
trình độ trên đại học là 3%.
Trải qua 5 năm hoạt động công ty đã cho thấy sự phát triển vợt bậc của
mình, từ vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ VNĐ tính đến ngày 1/12/2004 vốn điều
lệ của công ty đã đạt mức 300 tỷ VNĐ. Quy mô vốn và tài sản của công ty tính
đến ngày 31/12/2004 lên đến 4207025342751 VNĐ tăng khoảng 1,45 lần so
với năm 2003 và tăng 3,4 lần so với năm 2002, tăng 11,2 lần so với năm 2001.
Lợi nhuận năm 2004 là 8.300.716.079 tăng khoảng 1,4 lần so với năm 2003,
tăng 1,7 lần so với năm 2002. Hoạt động của công ty không ngừng tăng trởng
dù chỉ mới đi vào hoạt động, điều đó cho thấy tính tất yếu của việc ra đời công
ty tài chính dầu khí đối với tổng công ty dầu khí Việt Nam.
2. Bộ máy quản lý của công ty:
Do vừa đợc thành lập và đi vào hoạt động 5 năm nên cơ cấu tổ chức của
công ty đang trong quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện phù hợp với đờng lối phát
triển cũng nh hoạt động của công ty.
2.1.Chức năng của PVFC:
PVFC ra đời thực hiện chức năng chính của nó là đảm bảo vốn cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t của tổng công ty cũng nh các đơn vị
thành viên, ngoài ra nó còn tham gia đầu t tài chính và t vấn các dịch vụ tài
chính. Cụ thể là nó nhận tiền gửi có kì hạn từ một năm trở lên của PV, các đơn
vị thành viên và các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kĩ thuật mà PV có quan
hệ kinh doanh, của cán bộ công nhân viên PV, và cùng với quá trính phát triển
của đất nớc cũng nh của hệ thống ngân hàng trong nớc PVFC cũng thực hiện
những chức năng nh vậy đối với các doanh nghiệp khác hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam, và tổ chức cá nhân khác; Đàm phán kí kết các
hợp đồng vay vốn trong và ngoài nớc đối với các dự án của chính phủ, các
doanh nghiệp, cá nhân mà trong đó nhiệm vụ chính của nó là các dự án đầu t
của PV và các đơn vị thành viên theo sự uỷ quyền; Phát hành tín phiếu và trái
phiếu để huy động vốn trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật; Làm đại
lí phát hành trái phiếu cho PV và các đơn vị thành viên; Nhận uỷ thác vốn đầu t
trong và ngoài nớc bao gồm cả vốn của PV và cá đơn vị thành viên; Thực hiện
các nghiệp vụ khác khi đợc hội đồng quản trị PV cho phép và đợc sự đồng ý của
thống đốc ngân hàng nhà nớc.
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty tài chính Dầu khí Việt nam:
Phụ lục I
2.3 Nguyên tắc tổ chức và điều hành:
PVFC chịu sự quản lí của PV về chiến lợc phát triển, về tổ chức và nhân
sự; chịu sự quản lí của ngân hàng nhà nớc về nội dung và nhiệm vụ hoạt động;
Giám đốc của PVFC do hội đồng quản trị của tổng công ty bổ nhiêm, thay mặt
tổng công ty điều hành hoạt động của công ty, và bổ nhiệm theo quy định của
thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam; Là một tổ chức kinh tế vì vậy PVFC
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tình hình hoạt động kinh doanh của mình, là
một tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên PVFC cũng chịu sự quản lí và giám sát
của ngân hàng nhà nớc Việt Nam .
2.4. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể:
Hiện nay PVFC có 6 phòng kinh doanh: Phòng Đầu t, Phòng Quản Lí
Vốn Uỷ Thác Đầu T, Phòng thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, Phòng dịch
vụ tài chính, Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân, Phòng quản lí dòng tiền.
Có 6 phòng quản lí: Văn phòng giám đốc và hội đồng quản trị, Phòng tổ
chức nhân sự và tiền lơng, Phòng kế hoạch và thị trờng, phòng kế toán, Phòng
kiểm tra kiểm toán nội bộ, Phòng thông tin và công nghệ thông tin.
Hội đồng quản trị: Theo điều lệ hoạt động của PVFC hội đồng quản trị công ty
có quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến quản lí công ty theo luật các tổ
chức tín dụng và luật doanh nghiệp nhà nớc. Có nhiệm vụ báo cáo lên tổng công
ty những vấn đề của PVFC thuộc thẩm quyền và quyết định các vấn đề theo sự
uỷ quyền của hội đồng quản trị của tổng công ty. Hội đồng quản trị đợc quyền
sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của PVFC để thực hiện nhiệm vụ của
mình. Hội đồng quản trị cũng lập ra ban kiểm soát nhằm kiểm tra giám sát các
hoạt động của công ty tài chính dầu khí.
Ban giám đốc gồm 3 thành viên trong đó 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, là ngời chịu trách nhiệm tr-
ớc hội đồng quản trị của công ty, trớc pháp luật về việc điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty theo nhiệm vụ quyền hạn đợc quy định cụ thể trong điều
lệ cụ thể của công ty.
Phó giám đốc: là ngời gúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao do giám đốc phân công.
Về chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể:
a. Văn phòng giám đốc và hội đồng quản trị:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu và giúp việc cho ban giám
đốc và hội đồng quản trị trong việc chỉ đạo, quản lí và điều hành công ty.
Gồm các tổ: Tổ th kí, tổ nghiệp vụ, tổ pháp chế, tổ hành chính, tổ quản trị.
b. Phòng tổ chức nhân sự và tiền lơng:
Là một bộ phận điều hành làm nhiệm vụ tham mu và giúp việc cho ban
giám đốc công ty trong việc quản lí và điều hành các công tác: tổ chức nhân sự,
Đào tạo, Bồi dỡng và phát triển nguồn nhân lực, Tiền lơng và chế độ chính sách
đối với ngời lao động, Công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của
công ty
Cơ cấu tổ chức: Tổ tổ chức nhân sự và đào tạo: Tổ lao động và tiền lơng
và chế độ chính sách.
c. Phòng kế hoạch và thị trờng:
Là phòng có chức năng giúp giám đốc trong công tác kế hoạch hoá, báo
cáo thống kê, đầu t xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm: nghiên
cứu thị trờng và chăm sóc khách hàng.
Gồm các tổ: Tổ kế hoạch, Tổ thị trờng, Tổ quản lí đầu t xây dựng cơ bản
và mua sắm trang thiết bị.
d. Phòng kế toán:
Là phòng chuyên môn chức năng tổ chức công tác hạch toán kinh tế,
quản lí tài sản tiền vốn, xây dựng quản lí và thực hiện kế hoạch tài chính của
công ty.
Bao gồm các tổ: Tổ kế toán nội bộ, Tổ kế toán khách hàng, Tổ kế toán
tổng hợp và phân tích hoạt động kinh doanh.
e. Phòng thông tin và công nghệ thông tin:
Là phòng có chức năng thu thập, tổng hợp, xử lí, phân tích lu trữ và cung
cấp thông tin phục vụ hoạt động cho công ty; Quản lí hệ thống kĩ thuật công
nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lợng sản phẩm công nghệ thông tin
ứng dụng.
Gồm các tổ: Tổ tổng hợp và phân tích thị trờng, Tổ lập trình và phát triển
phần mềm, Tổ quản trị hệ thống mạng và trang thiết bị tin học, Tổ biên tập,
phát triển website và th viện.
f. Phòng quản lí dòng tiền:
Là một bộ phận nghiệp vụ có chức năng cân đối,điều hoà, sử dụng và
kinh doanh mọi nguồn vốn trong công ty nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời và
hiệu quả vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Gồm các tổ: Tổ trái phiếu, Tổ kinh doanh vốn và các tổ chức tín dụng, Tổ
cân đối và tổng hợp.
l. Phòng thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp:
Là một phòng nghiệp vụ có chức năng thu xếp vốn cho các dự án đầu t
trong và ngoài tổng công ty; Quản lí và triển khai các hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp.
Gồm các tổ: Tổ t vần và thu xếp vốn dự án, Tổ tín dụng, Tổ bảo lãnh- bao
thanh toán, Tổ tổng hợp.
m. Phòng dịch vụ tài chính:
Là phòng chuyên môn có chức năng tổ chức triển khai cung cấp các dịch
vụ tài chính cho tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác.
Gồm các tổ: Tổ dịch vụ t vấn tài chính, Tổ huy động vốn uỷ thác, Tổ
them định, Tổ khai thác và phát triển các dịch vụ tài chính.
n. Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân:
Là một bộ phận kinh doanh có chức năng nghiên cứu và triển khai chung
trong toàn hệ thống công ty và trực tiếp tổ chức hoạt động các phòng giao dịch
trực thuộc công ty về dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của cán bộ công nhân
viên trong công ty và các cá nhân khác.
Gồm các tổ: Tổ nghiệp vụ, Tổ tổng hợp, nghiên cứu và phát triển thị tr-
ờng, Tổ giao dịch.
i. Phòng đầu t:
Là một bộ phận có chức năng nghiên cứu, tổ chức triển khai và quản lí
đầu t vốn của công ty vào các dự án và các doanh nghiệp nghiên cứu và triển
khai kinh doanh hiệu quả trên thị trờng chứng khoán.
Gồm các tổ: Tổ đầu t dự án, Tổ đầu t chứng từ có giá, Tổ kinh doanh, Tổ
tổng hợp và phân tích, Phòng giao dịch chứng khoán.
k. Phòng quản lí vốn uỷ thác đầu t:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng nghien cứu, tổ chức triển khai, huy
động và quản lí nguồn vốn uỷ thác đầu t của tổ chức cá nhân trong và ngoài n-
ớc.
Gồm các tổ: Tổ huy động vốn uỷ thác đầu t trong nớc, Tổ huy động vốn
uỷ thác đầu t quốc tế, Tổ tổng hợp quản lí danh mục đầu t.
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
3.1.Những hoạt động chính của PVFC:
3.1.1 Đàm phán và ký kết các hợp đồng tín dụng trong và ngoài nớc cho các
dự án đầu t của Tổng công ty Dầu khí Việt nam và các đơn vị thành viên
theo sự uỷ quyền:
PVFC đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu t của tổng công ty
dầu khí, các đơn vị thành viên và khách hàng khác với các điều kiện tối u nhất.
PVFC sẽ thực hiện các vai trò:
-Thay mặt bên vay tìm kiếm nguồn vốn cho các dự án; soạn thảo, đàm
phán các điều kiện của hợp đồng vay vốn.
-Nhận uỷ thác đàm phán, kí kết hợp đồng tín dụng với các nhà tài trợ
trong và ngoài nớc; quản lí các khoản cho vay đó với các chủ đầu t.
-Thành viên đồng tài trợ: PVFC trực tiếp tham gia đồng tài trợ cho các dự
án (từ nguồn vốn của mình hoặc và từ nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức tín
dụng khác).
-Dàn xếp thuê mua tài chính: PVFC thay mặt chủ đầu t tìm kiếm lựa
chọn, đàm phán với tổ chức cho thuê tài chính để đảm bảo khách hàng có cơ hội
đợc sử dụng các dịch vụ thuê mua tài chính để đảm bảo khách hàng có cơ hội đ-
ợc sử dụng các dịch vụ thuê mua tài chính với các điều kiện phù hợp cho dự án,
công trình, trang thiết bị, máy móc và các động sản khác.
Với nghiệp vụ này đã giúp cho các nhà đầu t nhận đợc nguồn tài trợ với
lãi suất cạnh tranh, giảm thiểu chi phí trả cho khoản vay, thuận tiện nâng cao
hiệu quả đầu t dự án. Đợc PVFC chịu trách nhiệm đến cùng với dự án thông qua
việc hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả đối với các vấn đề tài chính phát sinh trong quá
trình giải ngân vốn cho dự án. Giúp các nhà tài trợ có cơ hội đầu t vào ngành
dầu khí và các ngành kinh tế có hiệu quả cao. Chính vì u điểm và lợi thế này
hoạt động thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu t đã đem về cho công ty một
khoản thu nhập không nhỏ. Trong giai đoạn 2001-2004 công ty đã thu xếp
thành công đợc 5.300 tỷ VNĐ.
3.1.2 Hoạt động huy động vốn:
PVFC thực hiện nghiệp vụ huy động vốn với tiêu chí an toàn và hiệu
quả. Có những hình thức huy động nh sau:
-Nhận tiền gửi có kì hạn từ một năm trở lên của các tổ chức và cá nhân
-Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc.
-Phát hành tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nớc theo
quy định của pháp luật.
-Nhận uỷ thác quản lí vốn và tài sản cho tổng công ty dầu khí Việt Nam,
các đơn vị thành viên, các tổ chức và cá nhân khác.
-Nhận uỷ thác đầu t cho các tổ chức và cá nhân.
Với những hoạt đông nh trên PVFC đã tạo ra đợc những u thế và lợi ích
cho khách hàng nhằm tạo đợc niềm tin cũng nh sụ hấp dẫn về dịch vụ đã thu hút
khách hàng đến với công ty, giúp khách hàng có cơ hội đầu t vào các ngành
kinh tế hiệu quả nhất; vốn của khách hàng đợc đảm bảo an toàn và sinh lời cao;
hình thức huy động thì đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng; khách
hàng đợc vay vốn tại PVFC với lãi suất u đãi và thủ tục nhanh chóng thuận lợi.
Hoạt động huy động vốn của công ty đã không ngừng tăng trởng qua các
năm đã cho thấy sự phát triển vợt bậc của công ty tài chính dầu khí trong quá
trình hoạt động, nó cho thấy sự tin tởng của các tổ chức tín dụng cũng nh các tổ
chức kinh tế đối với công ty. Đồng thời với sự mở rộng không ngừng của hoạt
động huy động vốn đã tạo cho công ty có đợc nguồn vốn lớn, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu tín dụng của các tổ chức kinh tế và các dự án có quy mô lớn, mở rộng
hoạt động tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình hoạt động của công ty tài chính dầu khí.
256
1108
2388
3800
8000
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
tỷ đồng
Năm
2001
Năm
2003
Năm
2005
Huy động vốn giai đoạn 2001-2005
Series1
3.1.3 Hoạt động tín dụng doanh nghiệp:
Với hoạt động này PVFC đã đáp ứng đợc nhu cầu tín dụng kịp thời và cùng
chia sẻ và chịu trách nhiệm với doanh nghiệp.
Với các hình thức tín dụng sau:
-Cho vay: PVFC sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
phục vụ hoạt động sản xất kinh doanh; cho vay vốn trung và dài hạn đầu t dự
án, mua sắm máy móc trang thiết bị Việc cho vay vốn của PVFC có thể sử
dụng nguồn vốn của mình hoặc từ nguồn vốn uỷ thác.
Theo quy định của ngân hàng nhà nớc Việt Nam giới hạn cho vay của
một khách hàng không vợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng đó, với 300
tỷ VNĐ vốn điều lệ d nợ cho vay của một khách hàng không vợt quá 45 tỷ
đồng, trong trờng hợp khoản vay của một khách hàng vợt quá 45 tỷ đồng thì
công ty cần phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để cho vay hợp vốn theo quy
định của ngân hàng nhà nớc Việt Nam. Chính vì việc hạn chế về số vốn điều lệ
đang còn quá nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thơng mại mà đặc biệt
là ngân hàng quốc doanh đã hạn chế về hoạt động của công ty, gây cản trở
trong hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên hoạt động này cũng không ngừng phát triển và tăng trởng qua
các năm hoạt động. D nợ cho vay năm 2001 là 171 tỷ đồng, năm 2002 là 931 tỷ
đồng gấp 5,4 lần so với năm 2001 trong đó cho vay trực tiếp là 250 tỷ đồng cho
vay từ uỷ thác là 685 tỷ đồng, năm 2003 d nợ cho vay là 1830 tỷ đồng gấp 10,7
lần so với năm 2001 trong đó cho vay trực tiếp là 1173,3 tỷ đồng và cho vay uỷ
thác là 657,477 tỷ đồng. Năm 2004 d nợ cho vay lên đến 2350 tỷ đồng trong đó
cho vay trực tiếp là 1863,5 tỷ đồng, cho vay uỷ thác là 487,7 tỷ đồng. Năm
2005 d nợ cho vay là 4000 tỷ đồng tăng 1,7 lần so với năm 2004 và tăng 23,39
lần so với khi bắt đầu đi vào hoạt động, một sự tăng trởng vợt bậc của công ty
tài chính dầu khí.
171
931
1830
2350
4000
0
1000
2000
3000
4000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
tỷ đồng
Dư nợ cho vay giai đoạn 2001-2005
Series1
-Bảo lãnh bằng ngoại tệ: Với năng lực và tài chính hiện có, PVFC thực
hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh đối ứng và
các loại bảo lãnh khác.
Theo quy định của ngân hàng nhà nớc tổng mức bảo lãnh của một tổ
chức tín dụng không đợc vợt quá mức vốn tự có của công ty. Trong năm 2001
công ty đã cấp bảo lãnh cho 2 khách hàng với tổng giá trị bảo lãnh và đồng bảo
lãnh là 30,8 tỷ đồng.
Năm 2002 công ty đã cung cấp hoạt động bảo lãnh cho 8 khách hàng với số d
bảo lãnh là 58 tỷ đồng, năm 2003 giá trị bảo lãnh là 65 tỷ đồng trong đó bảo
lãnh trong ngành dầu khí là 40 tỷ đồng, tăng 1,12 lần so với năm trớc, năm
2004 giá trị bảo lãnh là 70 tỷ đồng tăng 1,07 lần so với năm 2003 và tăng 2,27
lần khi mới bắt đầu thực hiện nghiệp vụ này, trong đó bảo lãnh trong ngành dầu
khí là 47 tỷ đồng chiếm 67%. Nghiệp vụ bảo lãnh dù cha đem lại doanh thu và
lợi nhuận lớn cho công ty nhng nó đang dần khẳng định sự phát triển của mình
trong tơng lai.
-Bao thanh toán: PVFC thực hiện nghiệp vụ này thông qua hình thức tài
trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp bằng việc mua lại chứng từ ghi các khoản
nợ phải thu của các doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả chậm. Nghiệp
vụ này mới đợc triển khai ở PVFC cha có một hoạt động đáng kể nào, tuy nhiên
với nền kinh tế ngày càng toàn cầu hoá nh hiện nay, việc quan hệ với các bạn
hàng nớc ngoài ngày càng trở nên phát triển thì việc phát triển hoạt động bao
thanh toán là điều không thể tránh khỏi, hứa hẹn một hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận cho công ty.
3.1.4 Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật:
Với các hình thức: t vấn tài chính dự án, T vấn thẩm định kinh tế dự án; t
vấn quản lí vốn và tài sản; t vấn xử lí nợ; t vấn đầu t; t vấn cổ phần hoá, mua,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; Nhận uỷ thác phát hành trái phiếu, cổ phiếu
trong và ngoài nớc cho tổng công ty dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và
các tổ chức kinh tế khác; Nhận uỷ thác quản lí tài sản thuê mua tài chính; Đại lí
phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng những
thông tin đáng tin cậy và nguồn tài trợ chắc chắn, đảm bảo an toàn và đem lại
lợi nhuận cao nhất cho vốn và tài sản của khách hàng, tiết kiệm chi phí thủ tục
đợn giản thuận tiện. Chính vì những u thế trên đã tạo cho PVFC một hình ảnh
chuyên nghiệp và hiệu quả.
Từ khi hoạt động đến nay công ty đã thực hiện t vấn tài chính cho một số
dự án nh: đờng ống Phú Mỹ THủ Đức; Giàn khoan tự nâng; Cảng hạ lu
Vũng Tàu đây là những doanh nghiệp trong ngành còn đối với những doanh
nghiệp ngoài ngành đã thực hiện nh: Công ty Hoà Phát; Khu đô thị mới Nhơn
Trạch- Đồng Nai.Trong năm 2004 công ty thực hiện việc t vấn tài chính cho dự
án nhà máy lọc dầu số 2 Nghi Sơn.
3.1.5 Hoạt động đầu t cho các dự án:
Với nguyên tắc quan hệ hợp tác đầu t của PVFC và khách hàng bình
đẳng cùng có lợi và tuân thủ theo quy định của pháp luật, PVFC đã tạo đợc
niềm tin, sự hợp tác của khách hàng trong hoạt động này.
Có các hình thức đầu t sau:
-Đầu t dự án: PVFC sẵn sàng cùng khách hàng đầu t hợp tác các dự án
với các hình thức phong phú: thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, công
ty liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh qua từng b ớc cụ thể của dự án:
+Tìm kiếm cơ hội đầu t
+Chuẩn bị đầu t
+thực hiện đầu t
+Quản lí vận hành khai thác dự án
Với nghiệp vụ này PVFC tham gia với t cách là nhà tài trợ đồng thời là
nhà đầu t nên khách hàng sẽ nhận đợc sự t vấn tốt nhất về tài chính.
Trong năm 2003,2004 công ty đầu t vào các dự án sau: kí kết hợp tácđầu
t dự án nhà máy sản xuất vỏ bình gas; Thực hiện đầu t vào dự án tàu ESPO với
tổng giá tị là: 23,7 tỷ đồng.
Thực hiện góp vốn mua cổ phần của công ty Sông Hồng gas có giá trị là:
600 triệu VNĐ. Đến ngày 31/12/2003 góp vốn mua cổ phần với các tổ chức tín
dụng là 7,23 tỷ đồng trong đó mua trái phiếu của BID là 2,19 tỷ đồng, mua trái
phiếu chính phủ là 5,04 tỷ đồng. Góp vốn mua cổ phần với các tổ chức kinh tế
khác là 25,766 tỷ đồng trong đó đáng kể đến là mua cổ phần vào dự án tàu
FPSO RUBY PRINCES với tổng giá trị lên đến 23,68 tỷ đồng, ngoài ra còn mua
cổ phần của một số tổ chức kinh tế khác nh: cổ phiếu PMS, cổ phiếu SAV cổ
phiếu TMS, cổ phiếu của công ty cổ phàn dầu khí sông Hồng vẫn giữ nguyên là
600 triệu VNĐ. Đến năm 2004 cùng với chính sách cổ phần hoá các ngân hàng
thơng mại của nhà nớc, công ty tài chính dầu khí cũng tăng khoản mua cổ phần
của các tổ chức tín dụng lên đến 24,1 tỷ đồng tăng 3,3 lần so với năm ngoái
trong đó trái phiếu chính phủ chiếm đến 16,45 tỷ đồng. Việc mua cổ phần của
các tổ chức kinh tế khác năm 2004 là 22,1 tỷ đồng có giảm sút so với năm
ngoái, ngoài các khoản mục đầu t vào các tổ chức kinh tế so với năm ngoái
công ty đã đầu t thêm vào công ty cổ phần xây dựng và đầu t Việt Nam là 2,4 tỷ
đồng và mua cổ phần của công ty xây dựng số 9 là 420,5 triệu VNĐ. Nh vậy về
quy mô đầu t qua năm ngày càng tăng, một hình thức hoạt động đem lại một
khoản lợi nhuận không phải là nhỏ so với công ty tài chính dầu khí trong tơng
lai.
-Đầu t kinh doanh trên thị trờng tài chính tiền tệ:
Bằng các hoạt động: Kinh doanh chứng khoán, kinh doanh các chứng từ
có giá, mua bán cổphần, mua bán nợ PVFC đã trở thành một đối tác tin cậy,đầy
tiềm năng phát triển đối với khách hàng.
+Kinh doanh chứng khoán đã trở thành một hoạt động ngày càng đem về
nhiều lợi nhuận cho công ty. Cùng với sự phát triển của thị trờng chứng khoán
Việt Nam, PVFC đã xác định đợc việc cần thiết và cơ hội tham gia vào thị trờng
chứng khoán: PVFC trực tiếp tham gia vào kinh doanh chứng khoán với t các là
nhà đầu t; PVFC cũng cung cấp các dịch vụ về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán cho khách hàng với các dịch vụ sau:
*Dịch vụ môi giới chứng khoán
*Dịch vụ lu kí chứng khoán
*Dịch vụ cho vay ứng trớc và cầm cố chứng khoán
*Đại lí phân phối chứng khoán
*Đại lí phát hành chứng khoán
*Bảo lãnh phát hành chứng khoán
*Mua bán, chiết khấu chứng từ có giá
*Dịch vụ quản lí cổ đông
+ Kinh doanh các chứng từ có giá:
PVFC thực hiện giao dịch các chứng từ có giá trên thị trờng:
*Công trái, trái phiếu chính phủ
*Trái phiếu các ngân hàng thơng mại
*Trái phiếu, tín phiếu doanh nghiệp
*Các chứng từ có giá đợc phép khác
+Mua bán nợ: PVFC thực hiện mua bán, môi giới các khoản nợ tín dụng
và các khoản nợ khác, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và lành mạnh hoá tài chính khách hàng.
Tính đến ngay 31/12/2004 công ty đã đầu t vào chứng khoán của 11 ngân
hàng và công ty bao gồm cả chứng khoán ngắn hạn, trung và dài hạn.
Năm 2003 giá trị đầu t vào chứng khoán của công ty là 81,68 tỷ đồng
trong đó đầu t vào tín phiếu ngân hàng nhà nớc và chứng khoán chính phủ là 3
tỷ dồng, đầu t vào chứng khoán ngắn hạn là 42 tỷ đồng gồm Ngân hàng phát
triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long SGD Tp.HCM, ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn CN 50 Bến Chơng Dơng, ngân hàng đầu t và phát
triển Hà Nội đầu t chứng khoán trung và dài hạn chiếm 36,67 tỷ đồng gồm
trái phiếu của công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ, ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, chứng từ có giá đem đi vay chiết khấu và
một số chứng từ có giá khác. đến năm 2004 giá trị đầu t vào chứng khoán lên
đến 210,57 tỷ đồng, tuy nhiên đến năm 2004 việc đầu t vào chứng khoán ngắn
hạn không phát triển mà chỉ chú trọng đến đầu t vào chứng khoán trung và dài
hạn có tổng giá trị là 207,57 tỷ đồng chiêm 98,57% giá trị đầu t vào chứng
khoán, điều này cho thấy sự dịch chuyển trong cơ cấu đầu t, chú trọng đến đầu
t trung và dài hạn trong công ty tài chính dầu khí. Những hoạt động này đã làm
đa dạng hoà hình thức đầu t của công ty tài chính dầu khí, đem lại một khoản
lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Năm 2004 thu từ kinh doanh trên thị trờng
tiền tệ là 22,52 tỷ dồng gấp 2,6 lần so với năm 2003.
3.1.6. Dịch vụ tài chính cá nhân:
Với phơng châm an toàn bảo mật và thuận tiện dịch vụ tài chính cá nhân
ngày càng phát triển. Tuy chỉ mới hoạt động đợc một thời gian không phải là
dài so với các ngân hàng thơng mại nhng dịch vụ tài chính cá nhân đã không
ngừng phát triển và cải tiến, đã và đang thực hiện các nghiệp vụ nh:
+Huy động vốn cá nhân: Nhận tiền gửi có kì hạn từ một năm trở lên bằng
ngoại tệ; Nhận tiền gửi tích luỹ có kì hạn.
+Nhận uỷ thác quản lí vốn cá nhân có các hình thức: Nhận uỷ thác quản
lí vốn (kì hạn dới 12 tháng); Nhận uỷ thác đầu t. Giúp khách hàng đảm bảo an
toàn, bảo mật và sinh lời cao. Hình thức nhận uỷ thác thì đa dạng, linh hoạt đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
+Cho vay cá nhân: Cho vay cán bộ nhân viên ngành dầu khí và cá nhân
khác nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống. Dịch vụ cho vay cá nhân của PVFC có
các hình thúc sau:
*Cho vay trả góp đảm bảo bằng lơng
*Cho vay thế chấp bằng tài sản
*cho vay cầm cố chứng từ có giá: Gồm chứng từ có giá do PVFC phát
hành và chứng từ có giá do tổ chức tín dụng phát hành
*Cho vay mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đảm bảo
bằng số cỏ phiếu hình thành từ vốn vay.
Hoạt động này đã đáp ứng nhu cầu nhanh nhất của khách hàng, hình thức
vay đa dạng phù hợp với khả năng của khách hàng, lãi suất vay cạnh tranh linh
hoạt.
+Dịch vụ thu đổi ngoại tệ: Nhận đổi ngoại tệ ra VNĐ với phơng thức
nhanh gon, tỷ giá hợp lí.
+Chi trả kiều hối: nhận chuyển tiền gửi của thân nhân khách hàng thông
qua dịch vụ chi trả kiều hối Western Union.
+Dịch vụ thu hộ chi hộ khách hàng: Gồm các phơng thức sau:
*Dịch vụ thu tiền bán nhà.
*Thu tiền kí quỹ
*Dịch vụ thu, chi hộ khác
+Kinh doanh vàng bạc: Chuyên cung cấp các sản phẩm trang sức bằng
vàng, bạc, đá quý với sự phong phú đa dạng; đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng về sản phẩm vàng miếng trong thanh toán mua bán nhà đất, dự trữ và
thanh toán khác.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối đợc cấp giấy phép hoạt động vào ngay 6
tháng 3 năm 2003 của ngân hàng nhà nớc Việt Nam theo giấy phép hoạt động
số 03/GP-NHNN. Năm đầu hoạt động công ty đã bị thua lỗ 111,7 triệu VNĐ
nhng đến năm 2004 hoạt động kinh doanh ngoại hối đã đa lại cho công ty
khoản thu nhập là 145,9 triệu đồng, đây là một hoạt động trong tơng lai sẽ rất
phát triển bởi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO thêm vào đó nên kinh tế ngày
càng toàn cầu hoá hoạt động kinh doanh ngoại hối có một tiềm năng rất lớn.
3.2 Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2002 - 2004:
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, mặc dù nền kinh tế thế giới gặp nhiều
khó khăn nhng kinh tế Việt nam vẫn có những bớc tiến vững chắc. Tốc độ tăng
trởng thờng xuyên đạt mức trên 7%. Đóng góp không nhỏ vào thành quả của
nền kinh tế Việt nam phải kể đến vai trò của hệ thống Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, trong đó có công ty tài chính Dầu khí Việt nam.
Để có thể thấy rõ vai trò đó chúng ta có thể phân tích báo cáo tài chính của
công ty năm 2003 2004:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
đvt: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
I. Thu từ lãi 114540.251 185300.757
II. Chi trả lãi 95088.202 164951.525
III. Thu nhập ròng 19452.049 20349.232
VI. Thu ngoài lãi 19340.993 29498.482
V. Chi phí ngoài lãi 32859.167 41546.998
VI. Thu nhập ngoài lãi (13518.174) (12048.516)
VII. Thu nhập trớc thuế 5933.875 8300.716
VIII. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1661.485 2324.201
IX. Thu nhập sau thuế 4272.39 5976.515
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy rằng thu nhập
trớc thuế năm 2004 tăng 2366.841 triệu VNĐ tức là tăng 39.89% so với năm
2003. Chứng tỏ rằng công ty đã hoạt động rất hiệu quả cụ thể khoản thu từ lãi
tăng mạnh nhất đạt 70760.505 triệu VNĐ tức là tăng 61.78% trong khi đó các
khoản chi trả lãi và chi phí ngoài lãi cũng tăng nhng không nhiều. Điều đó dẫn
đến thu nhập trớc thuế của công ty tăng cao. Cụ thể hơn nữa trong năm tài chính
2004 khoản lỗ từ kinh doanh ngoại hối là không có, cùng với việc khoản chi về
hoạt động khác giảm mạnh đến 89.6% điều này tác động rất lớn đến khoản chi
phí ngoài lãi của công ty và đồng thời đến lợi nhuận trớc thuế.
Bảng cân đối kế toán năm 2004
đvt: triệu VNĐ
TàI sản
Năm 2003 Năm 2004
I. Tiền mặt tại quỹ 204.559 877.053
1. Tiền gửi tại NHNN 3527.974 2814.593
2. Tiền gửi tại các TCTD trong và ngoài nớc 900516.857 1541455.291
3. Cho vay các TCTD khác 1020622.952 1433427.415
4. Cho vay các TCKT, cá nhân trong nớc 152744.243 430125.928
5. Các khoản đầu t 114418.124 256783.949
II. Tài sản 6144.909 5806.369
III. Tài sản Có khác 697351.119 535734.743
Tổng tàI sản
2895530.738 4207025.343
Nguồn vốn
1. Tiền gửi của KBNN và TCTD khác 104667.96 416472.55
2. Vay NHNN, TCTD khác 664770.427 1093913.877
3. Tiền gửi của TCKT, cá nhân 139036.449 129512.571
4. Vốn tài trợ uỷ thác đầu t 903899.599 1353393.317
5. Phát hành giấy tờ có giá 301510 301510
6. Tài sản Nợ khác 768723.488 592966.876
7. Vốn và các quỹ 112992.814 319247.152
8.
Tổng cộng nguồn vốn
2895530.738 4207025.343
Để thấy rõ chất lợng của công tác tài chính ở công ty tài chính Dầu khí Việt
nam chúng ta xem xét một vài chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả, nợ phải thu và các
chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả của công ty là 99.4%
năm 2003 và 96.2% năm 2004. Thông thờng tỷ lệ này bằng 100% là
hợp lý với PVFC tỷ lệ này chứng tỏ rằng số vốn của doanh nghiệp đi
chiếm dụng từ các khoản phải trả lớn hơn số vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng bởi các khoản phải thu. Điều này cũng phần nào ảnh hởng
tới khả năng thanh toán của công ty. Công ty đã không khắc phục điều
này trong năm tài chính 2004 mà để cho tỷ lệ này giảm xuống 3.2% so
với năm tài chính 2003.
Chúng ta có thể áp dụng phơng pháp phân tích tài chính DUPONT để
tìm mối quan hệ tơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu.
Tỷ suất sinh lời của tài sản là 0.06% năm 2003 và năm 2004. Điều
này cho ta thấy nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của công ty là do
trong năm 2004 khoản thu từ lãi của công ty tăng mạnh đồng thời
với đó là công ty đã tiết kiệm đợc chi phí ngoài lãi. Do đó lợi
nhuận của công ty tăng lên cao.
3.3 Xu hớng phát triển của công ty đến năm 2010:
Vẫn tiếp tục phấn đấu là một công ty tài chính trực thuộc của tổng công ty
dầu khí Việt Nam, PVFC phấn đấu thu xếp vốn cho cho đầu t phát triển của
tổng công ty từ đây đến năm 2010: trong các năm từ nay đến năm 2010 tổng
công ty dầu khí Việt Nam cónhu cầu vốn đầu t hơn 20 tỷ đo la mỹ trong đó
phần vốn góp của công ty là 10 tỷ đô la mỹ, nhu cầu vốn là rất lớn vì vậy đòi
hỏi PVFC phải nổ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn.
Trong giai đoạn 2006-2010 PVFC đặt trọng tâm vào cho vay vốn trung và
dài hạn cho các dự án của tổng công ty và các dự án ngoài ngành khác. D nợ
cho vay năm 2006 chỉ tiêu kế hoạch là 4800 tỷ VNĐ, Năm 2007 d nợ cho vay
là 5600 tỷ VNĐ, năm 2008 là 6500 tỷ VNĐ, năm 2009 là 7200 tỷ VNĐ và
đến năm 2010 d nợ cho vay sẽ là 8300 tỷ VNĐ gấp 2,075 lần so với d nợ cho
vay của năm 2005.
Về hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của tổng
công ty và các doanh nghiệp ngoài ngành khác PVFC phấn đấu mở rộng qui mô
huy động vốn cho vay, chỉ tiêu đến năm 2006 số lợng vốn huy động đợc sẽ là
9200 tỷ VNĐ, năm 2007 lợng vốn huy động là 11500 tỷ VNĐ, năm 2008 cố
gắng huy động đợc nguồn vốn là 14000 tỷ VNĐ, năm 2009 ssố vốn huy động
đợc là 16200 tỷ VNĐ và năm 2010 huy động vốn lên đến 19500 tỷ VNĐ tăng
2,4 lần so với số vốn huy động đợc của năm 2005.
Tổng tài sản trong giai đoạn này sẽ tăng từ 8300 tỷ VNĐ của năm 2005
lên 28300 tỷ VNĐ của năm 2010 trong đó qua các năm: năm 2006 tổng tài sản
của công ty tăng lên 9500 tỷ VNĐ, năm 2007 là 1200 tỷ VNĐ, 14500 tỷ VNĐ
là con số tổng tài sản của năm 2008, năm 2009 là 16700 tỷ VNĐ. Số vốn huy
động đợc đến năm 2010 sẽ tăng 3,4 lần so với tổng tài sản của năm 2005.
PVFC phấn đấu đến năm 2010 doanh thu của công ty sẽ là 1100 tỷ VNĐ
trong đó doanh thu của năm 2006 đạt 430 tỷ VNĐ, của năm 2007 là 550 tỷ
VNĐ, năm 2008 là 720 tỷ VNĐ, năm 2009 là 880 tỷ VNĐ. Doanh thu đến năm
2010 sẽ tăng 31,4 lần so với năm 2005, một sự tăng trởng rất lơn của công ty.
Lợi nhuận năm 2010, chỉ tiêu đạt đợc là 150 tỷ VNĐ. Năm 2006 lợi
nhuận thu về là 32 tỷ VNđ, năm 2007 là 62 tỷ VNĐ, năm 2008 là 80 tỷ VNĐ,
năm 2009 là 98 tỷ VNĐ. Nh vậy lợi nhuận của công ty tăng 6,2 lần so với lợi
nhuận năm 2005 thu đợc.
3.4 Định hớng đến năm 2025:
Xác định phải nhanh chóng xây dựng PetroVietnam trở thành một tập đoàn
Công nghiệp - Thơng mại - Tài chính Dầu khí quan trọng, hoàn chỉnh, hoạt
động trong và ngoài nớc. Tổng số vốn đầu t phát triển công nghiệp Dầu khí từ
nay đến năm 2025 dự kiến 41 tỷ USD trong đó giai đoạn 2005-2015 là 20 tỷ
USD và giai đoạn 2015-2025 là 21 tỷ USD. Duy trì tỷ lệ Nợ trên Vốn Chủ sở
hữu ở mức 50-70% từ năm 2005-2015 và 40-50% từ năm 2015-2025.