Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo tổng hợp Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.42 KB, 23 trang )

Lời giới thiệu
N
hân dân ta có câu Học đi đôi với hành điều này có nghĩa là học lý
thuyết phải gắn với thực tế. Học lý thuyết là quan trọng nhng những lý
thuyết đó vận dụng vào thực tế cuộc sống lại càng quan trọng hơn. Chính
vì vậy thực tập tốt nghiệp là điều rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
năm cuối của trờng Đại học nói riêng và sinh viên của tất cả các trờng
đại học trên cả nớc nói chung trớc khi tốt nghiệp. Thực tập tốt nghiệp
giúp sinh viên củng cố nâng cao kiến thức đã học đợc ở trờng và quan
trọng hơn nữa là vận dụng kiến thức đã học đợc vào thực tế nh thế nào.
Là một sinh viên năm cuối cũng nh các sinh viên khác, em đợc các
thầy cô của trong khoa Kế toán cùng Ban lãnh đạo nhà trờng giúp đỡ tạo
điều kiện để em đợc đi thực tập củng cố kiến thức. Trong thời gian thực
tập tại Công ty vật t kỹ thuật xi măng, em đã đợc tiếp xúc với nhiều vấn
đề thực tế trong sản xuất kinh doanh. Báo cáo thực tập giai đoạn I là kết
quả bớc đầu của em về thực tiễn, báo cáo này gồm 2 phần:
Phần I- Giới thiệu chung về Công ty vật t kỹ thuật xi măng.
Phần II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty vật t kỹ
thuật xi măng.

Phần I
Giới thiệu chung về

1
Công ty vật t kỹ thuật xi măng
1. Sự ra đời, phát triển và nhiệm vụ của công ty .
1.1.Sự ra đời và phát triển.
Công ty vật t kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, có trụ sở đóng tại Km6, đờng
Giải Phóng, phờng Phơng Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Công ty vật t kỹ thuật xi măng là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc


lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại ngân hàng và sử
dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc với nhiệm vụ chủ yếu là
kinh doanh mặt hàng xi măng.
Để phù hợp với sự phát triển của đất nớc trong thời kỳ đổi mới và đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng, ngày 12 tháng 02 năm
1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 023A/QĐ- BXD thành lập Xí nghiệp
vật t xi măng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam nay
là Tổng Công ty xi măng Việt Nam.
Ngày 30 tháng 09 năm 1993, Bộ xây dựng ra quyết định số
445/BXD- TCLD đổi tên xí nghiệp vật t kỹ thuật xi măng thành Công ty
vật t kỹ thuật xi măng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt
Nam. Theo quyết định này Công ty vật t kỹ thuật xi măng là một doanh
nghiệp Nhà nớc kinh doanh xi măng và một số vật liệu xây dựng khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
- Quản lý nguồn vốn góp vào xí nghiệp liên doanh (Đà Nẵng,Quy
Nhơn, Quảng Ninh, Bình Định).
- Là đầu mối tham gia liên doanh liên kết với các địa phơng, các
ngành nghề xây dựng, các trạm nghiền theo chủ trơng của liên
hiệp.
- Tổ chức bán lẻ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Là lực lợng tăng cờng xi măng khi cần thiết trên địa bàn miền Bắc
(từ Vinh trở ra).
Ngày 01 tháng 07 năm 1995, Công ty vật t kỹ thuật xi măng đợc
chính thức thành lập theo quyết định số 833/TCT - HĐQT ngày 10 tháng
07 năm 1995. Nhiệm vụ đợc giao bổ xung là phân phối xi măng trên địa
bàn Hà Nội với hình thức kinh doanh làm Tổng đại lý xi măng cho hai
công ty là: Công ty xi măng Hoàng Thạch và Công ty xi măng Bỉm Sơn.

2
Cơ sở vật chất, lao động, lực lợng vật chất tiếp nhận toàn bộ hai chi

nhánh là chi nhánh xi măng Hoàng Thạch và chi nhánh xi măng Bỉm
Sơn trên thị trờng Hà Nội.
Ngày 06 tháng 01 năm 1998 theo quyết định số 606/XMVN- HĐQT
chuyển giao nhiệm vụ, tài sản và lực lợng cán bộ công nhân của hai chi
nhánh Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và tại Hoà Bình cho Công ty
vật t kỹ thuật xi măng quản lý và đã đổi tên thành:
- Chi nhánh Công ty vật t kỹ thuật xi măng tại Hà Tây.
- Chi nhánh Công ty vật t kỹ thuật xi măng tại Hoà Bình.
Ngày 01 tháng 04 năm 2000 Tổng Công ty xi măng Việt Nam quyết
định sáp nhập chi nhánh phía Bắc vào Công ty vật t kỹ thuật xi măng
quản lý. Nh vậy thị trờng hoạt động kinh doanh của Công ty không chỉ
giới hạn ở thị trờng Hà Nội và các tỉnh phía Tây Bắc mà đợc mở rộng ra
toàn miền Bắc.
Phơng thức kinh doanh chủ yếu của Công ty cũng đợc chuyển từ ph-
ơng thức Tổng đại lý sang phơng thức mua đứt bán đoạn. Địa bàn hoạt
động của Công ty đợc mở rộng hầu hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam đó
là: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu,Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Yên Bái,Thái Nguyên, Lao Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng.
1.2. Nhiệm vụ của Công ty vật t kỹ thuật xi măng .
Trong công cuộc đổi mới, để tồn tại và phát triển,Tổng công ty xi
măng Việt Nam có quyết định số 606/XMVN- HĐQT trao cho Công ty
vật t kỹ thuật xi măng nhiệm vụ:
- Thực hiện mua xi măng của các nhà máy (nh xi măng Hoàng
Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng..) theo đúng kế hoạch, tiến
độ và những hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại các địa bàn
Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu và sau ngày 01
tháng 04 năm 2000 tiếp nhận và mở rộng thị trờng khu vực: Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Thái Nguyên theo đúng kế hoạch đợc
giao. Tổ chức hệ thống bán buôn, bán lẻ thông qua các đại lý, cửa

hàng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội và bình ổn giá xi
măng trên thị trờng.
- Tổ chức tốt công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trờng tiêu thụ xi
măng trên địa bàn đợc giao phụ trách, lập kế hoạch nguồn hàng
theo đúng nhu cầu thực tế.
- Tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi, đảm bảo đủ lợng hàng dự
trữ, hợp lý, đặc biệt là mùa xây dựng (vào khoảng tháng
9,10,11,12).

3
- Tổ chức và quản lý lực lợng, phơng tiện vận tải, bốc xếp của đơn
vị. Khai thác và sử dụng hiệu quả, hợp lý các lực lợng vận tải khác
trong xã hội để đa xi măng đến ga, cảng, đầu mối giao thông, các
kho, các cửa hàng, đến chân các công trình xây dựng mà Công ty
đợc giao quản lý.
- Tận dụng cơ sở vật chất, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch
vụ kinh doanh, cung cấp vật liệu cho các nhà máy xi măng, các
đại lý tiêu thụ một số mặt hàng xi măng, vật t, vật liệu xây dựng.
Với nhiệm vụ đợc giao, Công ty vật t kỹ thuật xi măng có rất
nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển, bởi vì Công ty có thị trờng
hoạt động rộng lớn, đông dân c với nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày càng
cao và ngời tiêu dùng khá am hiểu thị trờng. Bên cạnh những thuận lợi
thì những khó khăn đang là vấn đề lớn mà toàn thể cán bộ Công ty ngày
đêm chăn chở tìm hớng đi cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đó là
một mặt Công ty hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận, một mặt
tham gia bình ổn giá xi măng trên thị trờng- một thị trờng đầy sự biến
động và có sự cạnh tranh rất gay gắt từ các sản phẩm xi măng liên doanh
và sắp tới là xi măng các nớc trong khu vực ASEAN. Tuy vậy, trên bớc
đờng phát triển của mình, vị trí - tầm quan trọng của Công ty vật t kỹ
thuật xi măng ngày càng đợc nâng cao.

2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty vật t kỹ thuật xi măng.
Công ty vật t kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp Nhà nớc chịu sự
quản lý trực tiếp của Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình quản lý trực tuyến - chức
năng. Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
quản lý, kinh doanh của Công ty. Bên cạnh có hai phó giám đốc: Phó
giám đốc kinh doanh & Phó giám đốc kỹ thuật và một Kế toán trỏng
giúp giám đốc trong quản lý và kinh doanh. Các phòng ban, xi nghiệp
làm chức năng tham mu cho giám đốc theo từng lĩnh vực đợc phân công.
Mô hình quản lý của Công ty có thể theo sơ đồ sau:
Nguồn: Phòng tổ chức lao động.

4
Các phòng ban có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Ban giám đốc:
Giám đốc:

5
Giám đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
Các
chi
nhánh
Phòng
kế
hoạch
Phó giám đốc kỹ thuật

nghiệp

vận tải
Phòng
điều
độ &
quản
lý kho
Kế toán trưởng
Phòng
Kế
Toán
KhoTrạm
Xưởng
sửa
chữa
Đội xe
vận tải
Phòng
quản
lý tiêu
thụ
Các
trung
tâm
Các
cửa
hàng
Văn
phòng
Phòng
tổ chức

lao
động
Phòng
kỹ
thuật
đầu tư
Phòng
quản
lý thị
trường
Là ngời đứng đầu công ty do Hội đồng quản trị của Tổng công ty bổ
nhiệm, kỷ luật, khen thởng theo đúng đề nghị của Tổng giám đốc. Giám
đốc là ngời đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng
công ty và trớc pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của
công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
- Phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh.
- Phụ trách Hợp đồng kinh tế, thanh lý Hợp đồng kinh tế, kiểm tra
và kiện toàn hàng hoá vật t.
- Phụ trách công tác nội chính thanh tra.
Phó giám đốc kỹ thuật:
- Phụ trách công tác vận tải.
- Làm công tác định mức trong khâu vận tải và trong từng cửa hàng.
- Quản lý chất lợng sản phẩm, kỹ thuật giao nhận, bốc xếp, lu kho.
- Phụ trách công tác đào tạo, cải tiến sáng kiến kỹ thuật và công tác
sửa chữa lớn.
Kế toán trởng:
Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức công tác kế toán thống kê, tài chính của
công ty theo chế độ kế toán Việt Nam và pháp lệnh thống kê Việt Nam.
Các Phó giám đốc, Kế toán trởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn

nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sau khi đợc Hội đồng quản trị chấp
thuận.
Các phòng ban:
Văn phòng:
- Văn th, lu trữ, quản lý các con dấu.
- Công tác quản trị, mua sắm văn phòng phẩm, in ấn.
- Công tác tạp vụ, y tế.
- Công tác thi đua, tuyên truyền.
- Công tác giao dịch, đối ngoại.
- Bảo vệ an ninh chính trị, tài sản của công ty, phòng cháy chữa
cháy.
Phòng quản lý tiêu thụ:

6
Kế toán trởng
Phòng
điều độ
& quản
lý kho
Phòng
Tài
chính-
kế toán
- Tổ chức, quản lý điều hành các trung tâm, các đại lý các cửa hàng
bán lẻ xi măng hoạt động theo đúng quy chế của Tổng Công ty xi
măng Việt Nam và pháp luật của nhà nớc.
- Hớng dẫn, giám sát các cửa hàng vè mặt nghiệp vụ kinh doanh và
việc ký kết hợp đồng đã ký với công ty.
- Kiểm tra nguồn hàng xi măng cung cấp cho các đại lý, quy chế
bán hàng, giá cả của từng thời kỳ theo quy định của công ty ban

hành.
- Kiểm tra về an toàn, vệ sinh, quy cách bảo quản chất lợng xi măng
của từng cửa hàng.
- Kiểm tra sổ sách, hoá đơn chứng từ của từng cửa hàng xuất và sử
lý các vi phạm .
Phòng quản lý thị trờng:
- Giúp giám đốc nắm bắt đợc nhu cầu xi măng trên thị trờng.
- Theo dõi tình hình biến động về giá cả mặt hàng xi măng.
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong kinh doanh tiêu
thụ xi măng.
Phòng kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch cho từng phòng ban.
- Lập dự thảo Hợp đồng kinh tế mua, bán xi măng, hợp đồng thuê
kho, dự trữ xi măng, thuê phơng tiện vận tải và vận chuyển xi
măng.
- Xây dựng chi phí bán hàng.
Phòng tổ chức lao động:
- Phụ trách công tác đào tạo.
- Phụ trách tuyển dụng nhân sự.
- Giải quyết chế độ chính sách của Nhà nớc cho ngời lao động.
- Phụ trách công tác thi đua khen thởng.
- Phụ trách thanh tra, pháp chế.
Phòng kỹ thuật đầu t:
- Thực hiện các dự án, Hợp đồng kinh tế.
- Phụ trách công tác sửa chữa lớn.
Phòng điều độ và quản lý kho:
- Xây dựng mạng lới và quản lý kho.

7
- Đảm bảo nhập, xuất xi măng đợc đầy đủ liên tục.

- Xây dựng định mức dự trữ, đảm bảo dự trữ hợp lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo số liệu chính xác kịp thời.
Phòng kế toán- tài chính:
- Xây dựng giá, phí lu thông, kế hoạch tài chíng.
- Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và lập sổ sách hạch toán theo đúng
quy định của Nhà nớc.
- Quản lý vốn, tiền hàng và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn.
- Giám sát các chứng từ, chỉ tiêu, đảm bảo đúng chế độ của nhà n-
ớc.
- Thực hiện công tác kế toán tài chính, không bị gián đoạn kinh
doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Phối hợp với các phòng ban để xây dựng dự thảo Hợp đồng kinh
tế về mua bán, vận chuyển bốc xếp xi măng.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ kế toán
của nhà nớc. Nắm bắt và áp dụng kịp thời các chế độ, chính sách
về kế toán của Nhà nớc.
Xí nghiệp vận tải:
- Thực hiện tiệp nhận xi măng từ trạm giao nhận của các công ty
sản xuất xi măng tại cảng, tại ga, tại các đầu mối về các kho dự
trữ, cửa hàng, đại lý hoặc đến tận chân công trình khi có yêu cầu.
3. Đặc điểm về lao động và tiền lơng của Công ty.
Cơ cấu lao động của Công ty vật t kỹ thuật xi măng tính đến 9 tháng
đầu năm 2001 nh sau:
- Khối tiêu thụ là 709 ngời.
- Khối vận tải là 220 ngời.
Tổng quỹ lơng của Công ty là 9 141 830 327 VND.
Tiền lơng bình quân là 1 096 932 VND/ ngời/ tháng. Trong đó:
- Lơng bình quân khối kinh doanh xi măng (716 ngời) là 1184032

VND/ ngời/ tháng.
- Lơng bình quân xí nghiệp vận tải (210 ngời) là 799962 VND/ng-
ời/ tháng.

8
4. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1. Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn.
* Tình hình vốn kinh doanh của Công ty.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty đợc tạo ra từ hai nguồn, đó là do
NSNN cấp và do Công ty tự bổ xung. Vốn kinh doanh do Nhà nớc cấp
vào đầu năm, còn nguồn vốn tự bổ xung đợc tạo ra từ hoạt động kinh
doanh xi măng là chủ yếu, số còn lại là hoạt động vận chuyển thuê, cho
thuê kho, các hoạt động dự án...Trong những năm gần đây, vốn kinh
doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể và đợc thể hiện qua bảng sau:
Tình hình vốn và cơ cấu vốn của Công ty năm 2000, 2001 nh sau:

Chỉ tiêu Năm 2000 9 tháng đầu năm 2001
Tiền % Tiền %
I- Tổng vốn 119677706384 100 133931729599 100
- Vốn cố định 28276803294 24 26319107006 20
- Vốn lu động 91400903090 76 107612622593 80
II - Cơ cấu vốn 119677706384 100 133931729599 100
- Nợ phải trả 69149252499 58 83457811924 62
- Nguồn vốn
CSH
50528453885 42 50473917675 38
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Qua bản trên ta thấy tình hình vốn của Công ty trong 9 tháng đầu
năm 2001 tăng so với năm trớc là +14254023215 VND (hay tăng
+7%). Sự tăng này chủ yếu do vốn lu động tăng lên (từ 76% lên 80%

tổng số vốn), còn vốn cố định giảm (từ 24% xuống còn 20%). Đây là
dấu hiệu rất tốt đối với một doanh nghiệp thơng mại nh Công ty, nó
chứng tỏ số vốn lu động huy động vào hoạt động kinh doanh của Công
ty tăng lên đáng kể, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất tốt.
Trong cơ cấu vốn, nguồn vốn Nợ phải trả có xu hớng tăng lên (từ
58% lên 62%) và nguồn vốn Chủ sở hữu có xu hớng giảm xuống (42%
xuống 38%). Điều này cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Doanh
nghiệp cần tìm các biện pháp giảm nợ, tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo
hoạt động kinh doanh an toàn.
* .Đặc điểm tài sản của Công ty.
Tình hình tài sản của Công ty 9 tháng đầu năm 2001 so với cùng kỳ
năm trớc thể hiện qua bảng sau:


9
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Chỉ tiêu 9 tháng đầu năm 2000 9 tháng đầu năm 2001
Số tiền(đ) % Số tiền(đ) %
I TSLĐ & ĐTNH 94111075722 78 107612622593 80
- Tiền 57132893985 6249751322
-Phải thu khách hàng 21242296593 22891633170
-Hàng tồn kho 14871110852 21425848758
- TSLĐ khác 864744292 804389343
I TSCĐ & ĐTDH 27682878777 22 26319107006 20
- TSCĐ 26830050578 25184114165
- ĐTTC 525000000 575000000
- XDCB 327828199 559992841
Tổng tài sản 121793954499 100 133931729599 100
Từ kết quả trên cho thấy 9 tháng đầu năm 2001 so với cùng kỳ năm
2000 TSLĐ & ĐTNH tăng lên (từ 78% lên 80%) và TSCĐ & ĐTDH

giảm xuống (từ 22% xuống còn 20 %) . Sự tăng của TSLĐ là dấu hiệu
rất tốt, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty là hiệu quả. Việc
giảm giá trị TSCĐ nhng sự giảm là không đáng kể.
4.2. Đặc điểm về thị trờng của Công ty.
Theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, thị trờng hoạt
động của công ty rất rộng lớn trên toàn miền Bắc với 6 chi nhánh cung
ứng xi măng cho thị trờng, trong đó:
- Chi nhánh Công ty vật t kỹ thuật xi măng tại Hà Tây: Cung ứng xi
măng trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
- Chi nhánh Công ty vật t kỹ thuật xi măng tại Hoà Bình: Cung ứng
xi măng trên các địa bàn tỉnh Hoà Bình,Sơn La, Lai Châu.
- Chi nhánh Công ty vật t kỹ thuật xi măng tại Vĩnh Phúc: Cung
ứng xi măng trên địa bàn Vĩnh Phúc.
- Chi nhánh Công ty vật t kỹ thuật xi măng tại Phú Thọ: Cung ứng
xi măng trên địa bàn các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang,
Yên Bái.
- Chi nhánh Công ty vật t kỹ thuật xi măng tại Thái Nguyên: Cung
ứng xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Lào, Bắc Cạn, Cao
Bằng.
- Chi nhánh Công ty vậtk t kỹ thuật xi măng tại Lào Cai: Cung ứng
xi măng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

10
Trong đó thị trờng Hà Nội là chính Hà Nội: Có 5 trung tâm là
Giáp Nhị, Gia Lâm, Đông Anh, Cầu Giấy, Vĩnh Tuy cung cấp xi
măng trên dại bàn thành phố Hà Nội. Hà Nội là trung tâm văn hoá
chính trị lớn của cả nớc với dân số trên 4 triệu ngời, thu nhập bình
quân đầu ngời lớn, mức tiêu thụ xi măng đợc đánh giá là cao nhất
trên cả nớc. Những năm vừa qua, cùng với đà phát triển của cả n-
ớc, Hà Nội là một trong những nơi thu hút vốn đầu t nớc ngoài lớn

nhất cả nớc, rất nhiều dự án đã đợc thực hiện trong những năm
qua cho thấy lợi thế hoạt động kinh doanh của công ty là rất lớn,
hứa hẹn sự phát triển vợt bậc trong những năm tới.
Nh vậy thị trờng cung ứng xi măng của Công ty là rất rộng, đó là
thuận lợi nhng cũng là thách thức lớn với Công ty trong những năm tới.
Việc chiếm lĩnh thị trờng là rất khó, nhng đợc thị trờng chấp nhận là điều
khó hơn, Công ty nên tận dụng cơ hội để thúc đẩy việc tiêu thụ xi măng
trên thị trờng của mình đã có nhằm mang laị hiệu quả kinh doanh cho
Công ty.
4.3. Đặc điểm về nguồn hàng và cơ cấu sản phẩm của Công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu hiện nay của Công ty là xi măng
Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng Hải Phòng
với các chủng loại rất phong phú và có chất lợng cao, có uy tín trên thị
trờng nh: PC30, PC40. Đây là những nhãn hiệu nổi tiếng trên thị trờng
Việt Nam.
Trớc đây khi mới thành lập, công ty chỉ là tổng đại lý cho hai loại xi
măng đó là xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn. Sau khi chuyển
đổi phơng thức kinh doanh công ty đợc kinh doanh thêm hai mặt hàng là
xi măng Bút Sơn, xi măng Hải Phòng. Với bốn loại mặt hàng xi măng
kinh doanh công ty luôn đảm bảo nguồn hàng phong phú và chất lợng.
Trong các loại xi măng mà công ty kinh doanh, xi măng Hoàng Thạch
chiếm tỷ trọng lớn nhất gần 50%, sau đó là xi măng Bỉm Sơn chiếm tỷ
trọng 20%, xi măng Bút Sơn chiếm tỷ trọng 25% còn lại xi măng Hải
Phòng 5%. Nh vậy trong những năm qua xi măng Hoàng Thạch đợc ngời
tiêu dùng trong cả nớc tín nhiệm nhất và thờng đợc sử dụng trong các
công trình trọng điểm của cả nớc. Chính vì thế công ty rất quan tâm chú
trọng kinh doanh mặt hàng này.

11

×